Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thực trạng sử dụng điện thoại di động và mối liên quan đến rối loạn giấc ngủ, tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên trường đại học y dược Huế năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>THỰC TRẠNG s ử DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VÀ MỐI LIÊN QUAN </b>



<b>ĐÉN RỎI LOẠN GIÁC NGỦ, TÂM Lý </b>

<b>v à</b>

<b>k é t</b>

<b>q u ả</b>

<b>h o c</b>

<b>t ậ p</b>



<b>Ở SINH VIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y Dư ợc </b>

<b>HUÉ NẤM 2015</b>



<b>Nhóm nghiên cứu: Nguyễn Phúc Thành Nhân</b>
<i><b>BS, Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế</b></i>


<b>Nguyên Vũ Thành </b><i><b>(Sinh viên YHDP6),</b></i><b> Tơn Nư Nam Trân </b><i><b>(Sình viên ỶTCC4),</b></i>


<b>Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Minh Tâm</b>


<i><b>Trưởng phòng Khoa học Công nghệ</b></i><b> - </b><i><b>Hợp tác Quốc té, trường Đại học Y Dược Huế</b></i>


<b>TÓM TÁT</b>


<i>Đặt vấn đề: Sử dụng điện thoại quá nhiều có thể</i>
<i>dẫn đến nghiện sử dụng điện thoại, sẽ ảnh hưởng xấu</i>
<i>đến sức khỏe. Mục tiêu; Tìm hiểu thực trạng sử dụng</i>
<i>điện thoại và mối liên quan đến chất lượng giấc ngủ,</i>
<i>tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên Đại học Y Dược</i>
<i>Huế. Đối tượng, phương phốp nghiên cứu: Nghiên cứu</i>
<i>cắt ngang trên 698 sinh viên Y3, Y4, sừ dụng thang đo</i>
<i>SAS-SV đành giá nghiện sử dụng điện thoại, thang</i>
<i>K10 đảnh giá rối loạn tàm lý và PSQI đánh giá chắt</i>
<i>lượng giấc ngủ. Kết quả:Sinh viên dành 3,58 giờ mỗi</i>
<i>ngày cho điện thoại. Tỷ lệ nghiện sử dụng điện thoại</i>
<i>thông minh là 43,7%. Có mối liên quan có ý nghía</i>
<i>thống kê giữa nghiện sử dụng điện thoại di động và</i>
<i>chổt lượng giấc ngủ, mức độ rối loạn tâm lý. Kết</i>


<i>luận: Kết quả nghiên cứu đặt ra yêu cầu về các giải</i>
<i>pháp nhằm làm giảm tình trạng nghiện sử dụng điện</i>
<i>thoại cũng như tác hại của vắn đề này.</i>


<i>T ù khóa: Sử dụng điện thoại, sinh viên.</i>


<b>SUMMARY</b>


<i>MOBILE PHONE USE AND THE RELATIONSHIP</i>
<i>WITH SLEEP DISTURBANCES, DISTRESS AND</i>
<i>LEARNING OUTCOMES AMONG STUDENTS AT</i>
<i>HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY</i>
<i>IN 2015</i>


<i>Researchers: Nguyen Phuc Thanh Nhari</i>
<i>Institute fo r Community Health Research, Hue UMP</i>
<i>Nguyen Vu Thanh, Ton Nu Nam Tran (Student, Hue</i>
<i>UMP)</i>
<i>Supervisor: Dr. Nguyen Minh Tam (Hue UMP)</i>
<i>Background and purpose: Mobilephone overuse</i>
<i>can lead to phone addition, heavily affected on human</i>
<i>health. This study is to identify the current situation o f</i>
<i>using mobile phone among students o f Hue University</i>
<i>o f Medicine and Pharmacy and to examine the</i>
<i>relationship between mobile phone use and sleep</i>
<i>quality, distress and study results o f students at Hue</i>
<i>University o f Medicine and Pharmacy. Material</i>
<i>andmethods: A cross-sectional study with a randomly</i>
<i>selected sample o f 698 students in the 3rd year and</i>
<i>the 4th year. SAS-SV scale</i> was <i>used to evaluate</i>


<i>phone addiction status, K10 scale</i> was <i>used for</i>
<i>distress identification and PSQI scale</i> was <i>used for</i>
<i>examinging the sleep quality. Results: Average daily</i>
<i>time spend for mobile phone is 3.58 hours. The</i>
<i>proportion o f student who classified as phone addiction</i>
<i>is 43.7%. Phone addiction rate increases gradually</i>
<i>according to the years o f using. There is an association</i>


<i>between mobile phone addiction and sleep quality,</i>
<i>distress and study results o f students. Conclusion: The</i>
<i>results call for solutions to reduce the rate o f phone</i>
<i>addiction and related harms.</i>


<i>Keyw ords: Mobilephone overuse, students.</i>


<b>ĐẠT VÁN ĐỀ</b>


Chúng ta đang sống tại thời điểm được gọi là kỷ
nguyên cua công nghệ thổng tin, nhu cầu về sư dụng
điện thoại di động cũng ngày một tăng cao. Việt Nam
ỉà mộỉ trong những quốc gia có tỉ lệ người sử dụng
điện thoại di động cao trên ỉhế giới. Những ưu điềm
mà một chiếc điện thoại mang lại là vô cùng to lớn, đặc
biệt tính năng bổ sung cho phép người dùng truy cập
vào internet. Điện thoại di động được xem íà quan
trọng trong việc duy trì các mối quan hệ xã hội và thực
hiện các nhu cấp thiết của cuộc sống hàng ngày. Tuy
nhiên, người dùng cũng có khả năng trở nên nghiện
điện thoại di độngT Một cuộc khảo sát quy mô lớn cua
2.500 sinh viên đại học tại Hoa Kỳ phát hiện rằng các


sinh viên dành khoảng một giờ và 40 phút hàng ngày
trên Facebook [6]. Mọt nghiên cứu khác chỉ ra 60%
sinh viên đại học My thưa nhận rằng họ có thể bị
nghiện điện thoại di động [3]. Các ảnh hưởng của việc
sử dụng nhiều điện thoại di động !à khả năng tập trung
kém, tam trạng căng thẳng, trầm cảm, lo iắng khi
không sử dụng điện thoại.Điều này đẫn tới hiệu quả
công việc hay học tập đều kém. Để tim hiểu về những
vấn đề írên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu:“Thực
trạng sử dụng điện thoại di động và mối liên quan đen
rối ioạn giấc ngủ, tâm lý và kết quả học tập <i>ở</i> sinh viên
trường Đại học Y - Dược Huế năm 2015" nhằm
những mục tiêu sau:


<i>Tìm hiểu thực trạng sử dụng điện thoại ở sinh viên</i>
<i>trường Đại học Y Dược Huế năm 2015.</i>


<i>Tìm mối liên quan giữa việc sử dụng điện thoại di</i>
<i>động đến rối loạn giấc ngủ, tẩm lý và kết quả học tập</i>
<i>của sinh viên trường Đại học Y Dược Huế năm 2015.</i>


<b>ĐỐI TƯỢNG VA PHƯỚNG PHÁP NGHIẾN c ứ u </b>


-1. Đ ối từ ợ ng nghiên cứu


Sinh viên năm 3 và năm 4 các ngành Bác sĩ đa
khoa, Bác sĩ Y học Dự phòng, Bác sĩ Y học cổ truyền,
Bác sĩ Răng Hàm mặt, Cử nhân Y tế công cộng, Cử
nhân Kỹ thuật Y học, Cử nhân Điều dưỡng,. Dược sỹ
Đại học írường Đại học Y Dược Huế.



2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

3. Thời gian nghiên cứu


Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4/2015 đến
tháng 8/2015.


4. Nội dung nghiên cứu


- Thực trạng sử dụng thiết bị điện tử thông minh ở
sinh viên: sở hữu điện thoại di động (ĐTDĐ); thời gian
sở hữu; loại hình ĐTDĐ sử dụng; thời gian sử dụng
ĐTDĐ; Thời gian suy nghĩ về việc kiểm tra ĐTDĐ,
Thời gian thường xuyên kiểm tra ĐTDĐ; Mục đích sử
dụngĐTDĐ.


- Mức độ nghiện Điện thoại thông minh: đánh giá
dựa trên thang đo Smart phone addiction Scale -
phiên bản rút gọn (SAS - SV) [8].


- Thực trạng giấc ngủ của sinh viên: Các yếu tố
ảnh hưởng đến giấc ngủ. Đánh giá giác ngủ theo
thang đo The Pittsburg Sleep Quality index [1].


- Đánh giá rối loạn tâm iý thang đo Kessler
Psychological Distress Scale K10 [7].


- Kết quả học tập: Sử dụng kết quả học tập của


Sinh viên trong năm học 2014-2015, được phân loại
gồm xuầt sắc, giỏi, khá, trung binh.


5. Các thang đo s ử dụng tro n g nghiên cửu
- Thang đo Smart phone addiction Scale - Short
Version (SAS - SV)


Thang đo mức ổộ nghiện Smartphone (SAS) bao
gồm 6 nhóm yếu tố, bao gồm 33 câu hỏi với 6 mức
điềm mỗi câu theo thang đo Likert (1: "Rất không đồng
ý" và 6 "Hoàn toàn đồng ý") tự đánh giá. 6 nhóm yếu
tố bao gồm xáo trộn sinh hoạt, dự đốn tích cực, thu
hồi, mối quan hệ không gian mạng theo định hướng,
sử dụng quá mức, và khả năng chống chịu, dung
nạp[8]. Điểm cắt (cut off point) của thang đo ià 31 điểm
ở Nam và 33 điểm ờ Nữ. Đánh giá nghiện sử đụng
điện thoại khi điểm cùa thang đo là từ 31 điểm trở lên
ở nam và từ 33 điểm trở lên ờ nữ [8].


- Thang đo Kessler Psychological Distress Scale
(K10)


Thang đo K10 phát triển bởi Kessler và Mroczek,
Đại học Michigan vào năm 1994 sử dụng để sàng lọc
các quần thể có vấn đề về lo âu và rối loạn trầm cảm.
K10 đã được sử dụng trong nhiều cuộc khảo sát sức
khỏe dân cư <i>ở</i> các nước. Bao gồm 10 câu hỏi về mức
độ !o íắng và triệu chứng trầm cảm trong bổn tuần gần
đây nhẳt [7Ị.



Tính ổiẳm K10: Điểm 10-19: Sức khỏe tâm thần
tốt, Điểm 20-24: khả năng có một rối loạn lo âu và trầm
cảm mức độ nhẹ, 25-29: khả năng có một rối loạn io
âu và trầm càm mức độ vừa, 30-50: khả năng có một
rối loạn lo âu và trầm cảm mức độ nghiêm trọng.


- Thang đo Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI)
Thang đo được sử dụng để chẩn đoán rối ioạn giấc
ngủ dựa vào bảng câu hỏi bao gồm 07 yếu tố của chất
luợng giấc ngủ, mỗi câu hỏi thuộc một phương điện sẽ
dao động từ 0 đến 3 điểm, tỗng điểm của 7 yếu tổ từ 0
đến 21 điểm. Điểm tồng lớn hơn hoặc bằng 5 là có rối
loạn chất lượng giấc ngủ, mức điểm càng cao thì chất
lượng giấc ngủ càng thấp. Điểm PSQI < 5 cho thấy
bệnh nhân không rối loạn giấc ngủ Điểm tổng lớn hơn
hoặc bằng 5 là có rối loạn chất iượng giấc ngủ, mức


điểm càng cao thi chất lượng giấc ngủ càng thấp [1].


<b>6. Phương pháp thu thập thông tin</b>


Tiến hành điều tra phỏng vấn qua bô câu hỏi soan
sẵn.


<b>7. Phân tích và xử lý số liệu</b>


Số liệu đượcxử lý bằng phẩn mềm SPSS 11.5.


<b>KÉT QUÀ</b>



<b>1. Thông tin đối tượng nghiên cứu và thực</b>
<b>trạng sử dụng điện thoại di động</b>


Bảng 1: Thong tin chung vè đối tượng nghiên cừu


Biến số Số lương
(n=698)


Tỷ lệ
<i>(%)</i>


Giới Nam 248 35,5


Nữ 450 64,5


Nơi ờ


Sống cùng gia đình/


họ hàng 104 14,9
Ớ nhà trọ/ ký túc xá 594 85,1
Sò điện thoại


sờ hữu


1 chiếc 502 71,9
Từ2chiểc trờ lên- 196 28,1
Loại điện thoại


sử dụng


thường xuyên


Điện thoại thônq minh 492 70,5
Điện thoại thường 206 29,5
Số năm sử


dựng điện thoại
di động


< 3 năm 62 8,9
3 - 5 năm 306 43,8


> 5 năm 330 47,3


Nhận xét: Trong 698 sinh viên thuộc nhóm nghiên
cứu có 64,5% sinh viên là nữ (450 em), đa số các em


<i>ở</i> nhà trọ hoặc kí túc xá (85,1%). Đa số sinh viên chĩ
sử dụng 1 chiếc điện thoại chiếm 71,9%. Loại điện
thoại sư dụng thường xuyên là điện thoại thông minh
(70,5%). Phần lởn <b>s v </b>sử dụng điện thoại di động từ 3
đến 5 năm (43,8%) và írên 5 nam (47,3%).


Báng 2: Thời gian sử dụng điện thoại di động


Thời gian sử dụng điện thoai di độna
Thời gian trung bình 3,58 qiờ/nqày
Thời gian sử dụng nhiều nhát 7,5 giờ/ nqày
Thời gian sử dụng ít nhất 0.5 giờ/ ngày



Nhận xẻt: Thời gian sừ dụng điện thoại di động của
sinh viên thuộc nhóm nghiên cứu trung bình là 3,58
giờ/ngày, thời gian sử dụng nhiều nhất là 7,5 giờ/ngày
và ít nhất là 30 phúí/ngày.


Bảng 3: Thời gian suy nghĩ và kiểm tra điện thoại di
động______ ______ ______ _____________________


Thời gian


Nghĩ đến việc kiếm tra
điện thoại di động


Kiếm tra c
di đ<!


iện thoại
?ng
Số lượng Tỳ lệ(%) Số lượng TỶ lê(%)
Dưới 10 phút <sub>47</sub> 6,7 99 14,2


Từ 10 đến


dưới 30 phút 114 16,3 126 18,1
TỪ30 đến


dưới 1 fliờ 147 21,1 130 18,6
TỪ1-3 qiờ 219 31,4 199 28,5


Trên 3 giờ 17 2,4 27 3,9



Không đế ỷ 108 15,5 66 9,5
Không trả lời 46 6,6 51 7,3


Nhận xét: Hơn một phan ba sinh viên thường suy
nghĩ đến việc kiểm tra điện thoại mỗi 1-3 giờ và một
phần năm sinh viên suy nghĩ về việc đó mỗi 30-59
phút. Sổ sinh viên kiểm tra điện thoại mỗi 1-3 giờ cũng
chiếm tì lệ cao 28,5%, kiểm tra mỗí 5 đến 10 phút
chiếm đến 14,2% tồng số sinh viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bảng 4: Mục đích của việc sử dụng điện thoại di


Mục đích sử dụnq Số !ượnq Ty iệ (%)


Nhăn tin 606 86,8


Nói chuyện điện thoại 593 85,0


Nghe nhac 496 71,1


Tỉm kiêm thông tin trên Internet 486 69,6
Kiếm tra mạng xã hội 428 61,3
Đọc tin tức 355 50,9


Chơi game 324 46,4


Kiếm tra emaii 251 36,0
Kiêm tra bài giảng 231 33,1
Khơng có muc đích ql 53 7,6



Khác 33 4,7


i - í i i ạ i i A C I. U U o u , o / o v a o ư v o 5>iun v its n s ư u ụ r i y
điện thoại nhằm mục đích để nhắn tin và nói chuyện
với gia đình và bạn bè. Và 71,1% sinh viên sử dụng
điện thoai để nghe nhạc.


<b>2. </b> <b>Môi liên quan giữa nghiện sử dụng điện thoại</b>


<b>đi động với loại điện thoai hiện đang sử dụng, rồi</b>
<b>loạn giâc ngủ, tâm lý và kềt quả học tập</b>


Bảng 5: Tỷ lệ nghiện sử dụng' điẹn thoại thơng
minh (trọng nhóm sử dụng điện thoại thống minh)


Tình trạng Sơ lươnq Tỷ lệ %
Nghiện sử dụng 215 43,7


Không nghiện 277 56,3


Tong 492 100


Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên bị đánh giá nghiện sử
dụng điện thoại thông minh chiếm tỷ lệ 43,7%trên tổng
số 492 sinh viên sử dụng điện thoại thông minh.


Bảng 6: Nghiện sử dụng điện thoại thông minh với
- Ẩ i I ___ĩ i * ___1 '



Rối loạn


Nghiện sử dụng điện thoại
thông minh


Tổng <sub>p</sub>


Có Khơnq


n I % n Ị %
Rối loạn qiâc ngủ


Có 138 54,3 116 45,7 254
<0,05
Khơng 77 32,4 161 67,6 238


Rơi loạn tâm IÝ


Bình thường 28 25,9 80 74,1 108
<0,05
Rối ioạn nhẹ 70 43,2 92 56,8 162
Rối loạn vừa 84 51’9 78 48,1 162


Rồi loạn


nghiêm trọng 33 55,0 27 45,0 60
Tống 215 43,7 277 56,3 492


giữa nghiện sử dụng điện thoại thông minh và rối loạn
giấc ngủ, rối ioạn tâm ịý (p<0,05).



Bảng 7: Nghiện sừ dụng điện thoại thông minh với
két quả học tập


Nghiện sử dụng điện thoại
thơng minh


Tổng <sub>p</sub>


Có Khơng


n I % n ị <i>%</i>
Số năm sử dụng điên thoại di đônq
< 3 năm 19 43,2 <i>25</i> 56,8 44


>0,05
3 - 5 năm 74 38,3 119 61,7 193


> 5 năm 122 47,8 133 52,2 255
Xêp loai hoc !ưc


Xuảỉ sằc, Giỏi 95 39,6 145 60,4 240
>0,05
Khá, Trung bình 120 47,6 132 52,4 252


Tống 215 43,7 277 56,3 492


Nhận xét: Chưa thấy có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa việc nghiện sử dụng điện thoại thông
minh và xếp loại học lực, số năm sử dụng (p>0,05).



<b>BÀN LUẬN</b>


<b>1. </b> <b>Thực trạng sử dụng điện thoại của sinh viên</b>


<b>trường Đại học Y Du>ợc Huế</b>


Nghiên cứu ỉrên 698 sinh viên năm thứ 3 và năm
thứ 4 của trường Đại học Y Dược Huế, cho thấy sinh
viên đa phần sử dụng điện thoại trên 3 năm và loại
điện thoại thông minh chiếm đa số. Hơn một phần ba
sinh viên thường suy nghĩ đến việc kiểm tra điện thoại
mỗi 2-3 giờ và một phần năm sinh viên suy nghĩ về
việc đó mơi 1 giờ. số sính viên thường thường xuyên
kiểm tra điện thoại mỗi 2-3 giờ cũng chiếm tỉ lệ cao
28,5%, kiểm tra mỗi 5 đến 10 phút chiếm đến 14,2%
tổng số sinh viên. Tuy nhiên một kết quả ổáng chú ý là
mục đích sử dụng điện thoại chủ yếu là kiểm tra mạng
xã hội” (61,3%), đọc tin tức (50,9%), chơi game
(46,4%) ngồi mục đích truyền thống là thoại và nhắn
tin. Chỉ có khoảng 33% sinh viên trả lời mục đích chính
của sử dụng điện thoại di động để kiểm tra bài giảng,
61,1% nhằm tìm kiếm thơng tin írên Internet nhưng
không rõ mục đích cụ thể vào việc học tập hay không.
Nếu sinh viên sử dụng quá nhiều thời gian vào mạng
xã hội, chơi game rỗ ràng sẽ gây ảnh hưởng đến thơi
gian học tập chuyên môn. Kết quả nghiên cứu của
Hauq 2015 cũng cho kết quả tương tự với 67,3 người
írẻ sử dụng điện thoại với chức năng chính là kết nối
vào mạng xã hội [4].



Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sinh viên
dành ra 3,58 giờ cho việc sử dụng điện thoại trong một
ngày. Tỷ iệ này cao hơn so với mức trung bình <i>ở</i> Việt
Nam (2,82 giờ/ngày) và ỉhể giới (2,45 giờ/ngày) năm
2014 [13] va 3,18 giờ/ngày của thế giới năm 2015 [14].
Tỷ lệ sính viên Nghiện sử dụng đ ệ n thoại thông
minh khá cao.chiếm 43,7%. Tỷ lệ này cao hơn trong
các nghiên cứu tương tự: nghiên cứu năm 2015 ờ
Thụy Sỹ 16,9% [4] và nghiên cứu tại Hàn Quốc với
24,8% [9]. Sử dụng điện thoại, đặc biệt là điện thoại
ỉhông minh quá mức có thể gay ra nhiều vấn đề sức
khoẻ tâm thần cũng như ỉhực thể. Kết quả của chúng
tơi cũng cho íhấy có mối liên quan có ý nghĩa thổrtg kê
giữa loại điện íhoại sử dụng với tình trạng nghiện sử
dụng điện thoại di động cũng như thời gian sờ hữu
điện thoại với tình trạng nghiện sử dụng điện thoại di
động: Sử dụng điện thoại thông minh thi tỉ lệ nghiện
điện thoại tăng cao hơn so với sử dụng điện thoại
thông thường, điều này cũng dễ hiểu vì khi điện thoại
thơng minh có nhiều chức năng hơn nghe gọi thông
thường nên làm cho người dùng tiêu tốn thời gian vào
nó hơn !à các loại thông thường. Ngoài ra, thời gian
bắt đầu sờ hữu điện thoại càng lâu ỉhì khấ năng ỉệ
thuộc vào nó càng lớn. Theo Severin, tình trạng
nghiện sử dụng điện thoại thông minh bị ảnh hương
bởi các yếu tố: thời gian sử dụng điện thoại trong một
ngày, khoảng thời gian từ khi thức dậy đến lần đầu
tiên sử dụng điện thoại và xem kếí nổi vào mạng xã
hội là mộỉ chức năng chính cùa điện thoạị di động [4].



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>2. </b> <b>Mối liên quan giữa việc sử dụng điện thoại</b>
<b>thônp minh đến chất lượng giác ngủ, stress, tâm lý</b>
<b>và kêt quả học tập cùạ sinh viên trường Đại học Y</b>


- Dược Huế năm 12015


Sư dụng điện thoại thông minh quá mức như đã
nói ở trên có khả năng gây ra nhiều ván đề sức khoẻ


MAI fU Ẵ r \ k i M IA U i y Ả m n fỉ^ i t« M/> t rA / t Ị21 * Ă i <i>t</i>


C n u C v / I í ì £ n n i r i c S <31 l í ì i l L f C / i i y l í ì ị i ự w V C * u a u <i>\ J</i> C v l a y
hay cổ gáy [8]. Trầm trọng hơn, lạm đụng điện thoại
thơng minh có thể gây ra một vài vấn đề tâm thần hoặc
rối loạn hành vi. Thực vậy, kết quả nghiên cứu cua
chúng tơi chì ra rằng rối loạn giấc ngủ và tâm lý với
việc nghiện sử dụng điện thoại đi động có mối liên
quan thống kê với nhau. Kết quà này cũng phù hợp
vởi các nghiên cứu đã thực hiện trên thế gỉởi [3], 14]. Tỉ
!ệ có một rối loạn tâm lý(lo âu và trầm cảm) cao hơn ở
nhóm lạm dụng điện thoại thông minh hơn là nhóm
khơng lạm dụng điện thoại thơng minh [5]. Ngoài ra, rối
lớạn tâm lý càng nặng thì tỷ lệ nghiện di động càng
cao: khơng có rối loạn trầm cảm 25,9 %, rối ioạn n h í
43,2%, rối loạn vừa 51,9%, rối loạn nặng 55,0%. Việc
nghiện điện thoại thông minh tương đồng với nghiện
Internet hay cỏ thể nói phần lớn người sử dụng nghiện
điện thoại thơng minh có liên quan đến nghiện sử đụng
Internet. Nhiều nghiên cứu đã chì ra rằng sử dụng


Internet cỏ liên quan đến rối loạn giầc ngủ [2],[10],[11].
Canan cho rằng cả sử dụng Internet và mục đích sư
dụng Internet đeu ảnh hưởng quan trọng đến thời gian
cua giấc ngủ [2] Trong khi Lemoỉabáo cáo việc sử
dụng thiết bị điện tử ban đêm ờ trè vị thành niên có
liên quan chặt chẽ đến rối loạn giấc ngủ và các triệu
chứng trầm cảm [10].


Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
cho thay sự liên quan cố ý nghĩa thống kê giữa kết quả
học tập và mức độ nghiện điện thoại thông minh dù tỳ
lệ ngiìiện điện thoại trong nhơm học sinh khá, trung
bình (47,6%) cao hơn so với nhóm học sinh giỏi, xuất
sắc (39,6%). Có thể kết quả này là do hạn chế cùa
nghiền cứu chúng tôi là nghiên cứu cắt ngang nên
chưa thể phản ánh hết mối liên quan thực sự. Để đi
sâu vào vấn đề này, các nghiên cứu theo dõi đọc trong
tương lai thực sự rất cần thiết.


<b>KẾT LUẬN</b>


Nghiên cứu trên 698 sinh viên năm thứ 3 và năm
thứ 4 của trường Đại học Y Dược Huế, với tỷ lệ nữ là
64,5%. Đa số sinh viên chỉ sử dụng 1 chiếc điện thoại
(71,9%) và loại điện thoại sử dụng thường xuyên là
điện thoại thông minh (70,5%). Phần lớn s v sử dụng
điện thoại đi động từ 3 đến 5 năm (43,8%) và trên 5
năm (47,3%).


Đa số sinh viên kiểm tra điện thoại di động thường


xuyên (32,3% sinh viên kiểm tra điện thoại mỗi 30 phút
hoặc trong khoảng thời gian ngắn hơn). Mục đích
chính của việc sư dụng điện thoại chủ yếu là Nói
chuyện (85,0%), nhắn tin (86,8%), kiểm trá mạng xã
hội (61,3%), chơi game (46,4%).


Tỷ lệ sinh viên nghiện sử dụng điện thoại thông
minh là 43,7%- Thời gian sử dụng điện thoại trung
bỉnh 3,58 giờ/ngày.


Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghiện
sử dụng điện thoại và rối loạn giấc ngu, tâm iý.


<b>TÀI LIỆU THẢM KHẢO</b>


<b>1 <sub>1. ư u y o o c </sub>D f | « / c c s r \ Ị P A .m A l r J r </b><i><sub>U . Ơ Ị</sub></i><b><sub> I \ c y i Ỉ U iU o </sub></b><i>n n</i><b> M '-'r't' T U o i q ! ' 1 O P O \<sub>, ỉv iU iitx i </sub></b><sub>.1</sub><b><sub> *, </sub></b> <b><sub>a i ^ i</sub></b>


The. Pittsburgh Sleep Quality index: a new instrument for
psychiatric practice and research. Psychiatry Res 1989;
28:193-213.


2. Canan, F., Yildirim, 0., Sinani, G., et ai (2013).
Internet addiction and sleep disturbance symptoms
among Turkish high school students. Sleep and Biological
Rhythms, 11(3), 210-213.


3. Demirci K., AkgonUI M., Akpinar A. (2015).
Relationship of smartphone use severity with sleep
quality, depression, and anxiety in university students. J
Behav Addict, 4(2), 85: 92



4. Haug s', Paz Castro R., Kwon M., (2015).
Smartphone use and smartphone addiction among young
people in Switzerland. J Behav Addict, 4(4), 299:307.


5. Hwang, K. H., Yoo, Y. <b>s. </b>& Cho, 0. H. (2012).
Smartphone overuse and upper extremity pain, anxiety,
depression, and interpersonal relationships among
college students. The Journal of theKorea Contents
Association, 12(10), 365-375.


6. Junco R. (2011). The relationship between
frequency of Facebook use, participation in Facebook
activities, and student engagement. Comput. Educ, 58,
162:171.


7. Kessler, R.C., Andrews, G., Colpe,.et al (2002)
Short screening scales to monitor population prevalences
and trends in non-specific psychological distress.
Psychological Medicine, 32, 959-956


8. Kwon, M„ Lee, J. Y., Won, w . Y., et al (2013)..
Development and validation of a smartphone addiction
scale (SAS). PloS One, 8(2), e56936.


9. Kwon.M., Kim, D. J., Cho, H. et a! (2013). The
smartphone addiction scale: Development and validation
of a short version for adolescents. PloS One, 8(12),
e83558.



10. Lemola, s., Perkinson-Gloor, N., Brand, s., et al
(2014). Adolescents’ electronic media use at night, sleep
disturbance, and depressive symptoms in the smartphone
age Journal of Youth and Adolescence, 1-14.


11. Park, S. (2014). Associations of physical activity
with sleep satisfaction, perceived stress, and problematic
Internet use in Korean adolescents. BMC Public Health,
14(1), 1143.


12. Yildirim C-, Correia A., p. (2014). Exploring the
dimensions of nomophobia: Developing and validating a
questionnaire. Computers in Human Behavior. 49, 130:
137.


13.The Intel Corporation (2015): "2014 Annual Report
- investor Relations”.


14. Yahoo Research (2016): “As Smartphone Use
Increases, Are You Wasting Money on TV Ads?”.


</div>

<!--links-->

×