Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

skkn kiểm tra,đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.51 KB, 10 trang )

Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

A. PHẦN MỞ ðẦU
Như chúng ta đều biết, cơng cuộc đổi mới giáo dục chỉ thu được kết quả
mong muốn khi nó được thực hiện theo một quan ñiểm tiếp cận tổng hợp, ñồng
bộ trên cả bốn lĩnh vực: mục tiêu, nội dung, phương pháp và ñánh giá giáo dục.
Nước ta ñang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, u cầu về
nguồn nhân lực đang thay đổi nhanh chóng. Chính sự thay đổi đó địi hỏi ngành
giáo dục và đào tạo phải cung cấp cho xã hội ñội ngũ người lao ñộng có những
năng lực và phẩm chất mới để đáp ứng những nhiệm vụ mới, và do đó, mục
tiêu giáo dục ñào tạo con người ở các bậc học trong ngành giáo dục phải đổi
mới để đáp ứng với tình hình.
Kéo theo sự thay ñổi về mục tiêu là sự thay ñổi về nội dung giáo dục và
sự thay ñổi về phương pháp giảng dạy. Song làm thế nào ñể biết mục tiêu ñặt ra
ñạt ñược hay ñạt ñược ở mức nào trong từng bước đi của q trình đổi mới, làm
thế nào để có thể trả lời câu hỏi phải làm gì để thực hiện được những mục tiêu
đặt ra nhưng chưa đạt được trong q trình thực hiện, cần phải có cách thức
đánh giá mới thích ứng với việc quản lý mục tiêu mới. Vì vậy đổi mới hoạt
động ñánh giá giáo dục một mặt là hệ quả của sự ñổi mới mục tiêu, mặt khác lại
là hoạt ñộng quản lý nhằm góp phần thúc đẩy q trình thực hiện mục tiêu.
ðánh giá giáo dục là một lĩnh vực chuyên môn rộng bao gồm nhiều lĩnh
vực, bộ phận. ðánh giá kết quả học tập của học sinh thể hiện trong từng mơn
học và trong từng hoạt động; đánh giá tồn diện học sinh trên các mặt giáo dục
: đức , trí, thể,mĩ ... Nói cách khác, đánh giá kết quả học tập của học sinh là
một quá trình thu thập, phân tích và xử lý các thơng tin về kiến thức, kỹ năng,
thái ñộ của học sinh theo mục tiêu của mơn học( hoặc hoạt động) nhằm đề xuất
các giải pháp để thực hiện các mục tiêu của mơn học( hoặc hoạt động) đó.
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của
học sinh ở bậc tiểu học từng lúc, từng nơi có nhiều ñiểm bất cập cần phải khắc
phục. Sau nhiều ñợt kiểm tra, khảo sát tại tất cả các trường tiểu học trong tồn


huyện về việc đánh giá kết quả học tập của học sinh( nhất là từ năm học 20022003 ñến nay), tôi ñã phát hiện ra một số bất cập, tìm ngun nhân và đề xuất
một số biện pháp khắc phục việc kiểm tra, ñánh giá xếp loại học sinh sau ñây :

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn ðại Hùng


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

B- NỘI DUNG :
1. Thực trạng của việc kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học
sinh ở trường tiểu học tại ñịa phương :
1.1. Việc ra ñề kiểm tra ñịnh kỳ :
Theo sự chỉ ñạo của Bộ Giáo dục và ðào tạo, hiệu trưởng trường tiểu học
có trách nhiệm ra đề kiểm tra ñịnh kỳ cho tất cả các khối lớp của trường mình.
Tuy nhiên, khi ra đề kiểm tra định kỳ ở trường tiểu học, thường xuất hiện hai xu
hướng sau :
- Thứ nhất : Hiệu trưởng giao trách nhiệm cho khối trưởng ra đề kiểm tra
định kỳ cho khối mình phụ trách; hiệu trưởng chỉ chịu trách nhiệm duyệt ñề
kiểm tra. Vì khối trưởng là giáo viên chủ nhiệm một lớp nên việc “mớm” đề
cho học sinh lớp mình chủ nhiệm rất dễ xảy ra. Khi đó, xảy ra chuyện lộ ñề là
một ñiều tất yếu.
- Thứ nhì : Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng trực tiếp ra đề kiểm tra. Vì
khơng trực tiếp giảng dạy nên khi ra đề kiểm tra có khi quá dễ, có khi lại quá
khó, vượt qua chuẩn quy định.
- ðối với các mơn như Lịch sử- ðịa lý, Khoa học của lớp 4 và 5, các khối
trưởng, Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng cho đề cương ôn tập là những câu
hỏi hết sức cụ thể, có đáp án và pho to cho mỗi học sinh một bản. Học sinh chỉ

việc về nhà học thuộc ñáp án; khi kiểm tra, nội dung ñề kiểm tra là một trong số
các câu hỏi đã được ơn tập, các em chỉ việc chép lại nội dung ñã ñược học
thuộc lịng vào giấy kiểm tra. Lối ơn tập và kiểm tra như trên đã khuyến khích
kiểu học hời hợt, học tủ của học sinh. Kết quả bài kiểm tra như thế chắc chắn
khơng phản ánh được tồn diện khả năng học tập của học sinh.
- ðối với các mơn được đánh giá bằng định tính thì xuất hiện tình trạng:
giáo viên đánh giá khơng kịp thời hoặc “tích cực” đánh giá quá sớm so với
chương trình học. Thường sau khi học xong một phần, giáo viên tự ra ñề kiểm
tra và chấm ñiểm. Nêú em nào ñạt từ ñiểm 5 trở lên thì giáo viên tích vào cột
tương ứng trong sổ ñiểm. Nhiều trường hợp, Ban giám hiệu ra ñề kiểm tra định
kỳ cuối kỳ cho các mơn học được ñánh giá bằng ñịnh tính.
- Việc chấm, chữa bài của giáo viên cịn hời hợt. Giáo viên chỉ ghi điểm
mà không sửa bài, không nhận xét về kết quả bài làm của học sinh. Học sinh
chỉ biết mình được số điểm đó mà khơng biết vì sao như vậy; cịn nhiều trường
hợp giáo viên cịn tùy tiện nâng điểm trong bài làm của học sinh. Vẫn còn nhiều
trường hợp học sinh viết sai, giáo viên sửa lại cũng sai.
- Có nhiều trường hợp giáo viên chỉ căn cứ vào việc bắt lỗi của học sinh
để dựa vào đó để cho điểm( đối với phân mơn Chính tả) mà khơng rà sốt lại
xem học sinh đã bắt lỗi chính xác hay khơng.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phịng Giáo dục ðức Phổ


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Việc chấm bài hời hợt kéo theo việc trả bài cũng qua loa. ðối với các
tiết trả bài Tập làm văn và trả bài kiểm tra ñịnh kỳ, giáo viên chỉ phát cho học
sinh xem kết quả của mình đạt được, rồi thu lại bài để lưu. Học sinh khơng

được giáo viên hướng dẫn để nhận biết những sai sót của mình trong bài làm.
- ðối với trẻ khuyết tật học hòa nhập : thơng thường bị lãng qn hoặc có
đánh giá thì cũng chiếu lệ; hoặc là ñể ở lại lớp hoặc cho 5 ñiểm ñể học sinh
ñược lên lớp trên.
- ðối với việc ñánh giá hạnh kiểm: Giáo viên ñánh giá theo cảm tính chủ
quan mà khơng có chứng cứ nào chứng minh học sinh đó đã thực hiện được các
căn cứ của 4 nhiệm vụ học sinh phải thực hiện ở trường tiểu học. Nhiều trường
hợp, giáo viên nhầm 02 nhiệm vụ ñầu là của học kỳ I, 02 nhiệm vụ sau là của
học kỳ II nên chỉ tích theo sự nhầm lẫn đó.
1.2. Việc sử dụng kết quả học tập ñể ñánh giá, xếp loại học sinh :
Trong những năm vừa qua, việc sử dụng kết quả học tập ñể đánh giá xếp
loại học sinh cịn có trường hợp tùy tiện như:
-Có trường hợp Ban giám hiệu dùng Học lực mơn năm của từng mơn
được đánh giá bằng định lượng ñể xét lên lớp hoặc thi lại của học sinh mà
khơng căn cứ vào điểm thi học kỳ II của học sinh ( học sinh có điểm kiểm tra
cuối học kỳ II ñạt ñiểm 7, ñiểm 8 nhưng Học lực mơn năm đạt dưới 5 đều phải
thi lại ).
- Nhiều học sinh có điểm kiểm tra định kỳ q chênh lệch so với các ñiểm
kiểm tra thường xuyên, nhưng giáo viên khơng báo để Ban giám hiệu tổ chức
cho số học sinh này kiểm tra lại ñể xác ñịnh lại học lực thực chất của học sinh.
Hoặc khi giáo viên ñã báo cáo nhưng Ban giám hiệu viện lý do bận nhiều việc
nên không tổ chức kiểm tra lại.
2. Nguyên nhân của những thực trạng trên :
2.1.Về phía Ban giám hiệu :
-Ban giám hiệu chưa chịu khó đọc và nghiên cứu các văn bản chỉ đạo
chun mơn của ngành, nhất là khơng nghiên cứu kỹ Quyết định số
30/2005/Qð-BGD&ðT ngày 30/9/2005 của Bộ Giáo dục và ñào tạo về việc
ban hành Quy ñịnh ñánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
- Khi tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn, không chịu ghi chép nên
khi về trường không triển khai hết tinh thần chỉ đạo chun mơn của ngành đến

từng giáo viên.
- Ban giám hiệu chưa chịu khó trong việc nghiên cứu nội dung chương
trình; chưa nắm vững các yêu cầu cơ bản về việc ra ñề kiểm tra trắc nghiệm
khách quan ở bậc học( nhất là chưa lập ma trận cho các ñề kiểm tra).
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phòng Giáo dục ðức Phổ


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Chưa xuất phát từ thực tế học sinh của trường mình để ra đề kiểm tra
cho phù hợp dựa trên cơ sở khung chương trình đã được Bộ Giáo dục ban hành
theo Quyết định số 16/2006/Qð-BGDðT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và ðào tạo.
- Việc triển khai các văn bản chỉ ñạo chun mơn trong hội đồng giáo
viên chưa thấu đáo; thơng thường chỉ ñọc qua một lượt mà chưa tiến hành tổ
chức nghiên cứu kỹ văn bản. Một số văn bản quan trọng có tính chỉ đạo lâu dài
như : Quyết ñịnh số 30/2005/Qð-BGD&ðT ngày 30/9/2005 của Bộ Giáo dục
và ñào tạo về việc ban hành Quy ñịnh ñánh giá và xếp loại học sinh tiểu học;
công văn 896/BGD&ðT – GDTH ngày 13/02/2006 của Bộ Giáo dục và ñào tạo
về việc hướng dẫn ñiều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học... có trường
vẫn chưa pho to đến tay giáo viên.
2.2. Về phía giáo viên :
- Chưa chịu khó trong việc nghiên cứu , tiếp thu các văn bản chỉ đạo
chun mơn của ngành.
- Chưa có sự năng động thay ñổi tư duy trong việc ñánh giá kết quả học
tập của học sinh, nhất là số giáo viên lớn tuổi. Chính họ lại là lực lượng lơi kéo
số giáo viên trẻ đi theo mình, làm cho tiến độ đổi mới diễn ra chưa nhanh

được.
Giáo viên cịn ngại trong việc lập một số sổ theo dõi quá trình học tập của
học sinh, nhất là sổ nhật ký giáo viên.
Nhiều giáo viên năng lực sư phạm cịn hạn chế, chưa có ý thức vươn lên,
do đó việc tiếp thu cái mới dẫn ñến việc ñánh giá kết quả học tập của học sinh
chưa chính xác, chưa kịp thời.
3. Một số giải pháp khắc phục :
3.1. Phòng Giáo dục :
Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán của tất cả các
trường tiểu học về cách ñánh giá xếp loại học sinh.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện việc ñánh giá xếp loại học sinh trên
tất cả các loại hồ sơ của giáo viên và kể cả vở và bài làm của học sinh.
Phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong tồn ngành đối với những
giáo viên thực hiện tốt, có nhiều sáng kiến.
Tổ chức các chuyên ñề xung quanh việc ñánh giá xếp loại học sinh do các
trường viết và trình bày như : vấn ñề sổ nhật ký của giáo viên; vấn ñề phê, nhận
xét trong học bạ của học sinh; vấn ñề ra ñề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
vấn ñề chấm chữa, và trả bài của giáo viên...
3.2. Ban giám hiệu :
3.2.1. Việc ra ñề kiểm tra ñịnh kỳ :
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phòng Giáo dục ðức Phổ


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Theo yêu cầu của việc ñổi chương trình sách giáo khoa, việc ra ñề kiểm
tra thường xuyên và ñịnh kỳ cũng thay ñổi theo, nhất là kiểm tra định kỳ đối

với các mơn được đánh giá bằng ñịnh lượng. Khác với cách ra ñề cũ, cách ra đề
hiện thời khơng chỉ có tự luận mà cịn rất chú trọng đến hình thức trắc nghiệm
khách quan. ( Trong bài viết này chỉ trao ñổi về kiểu ñề trắc nghiệm khách
quan)
Vì thế, Ban giám hiệu – người trực tiếp chịu trách nhiệm về ñề kiểm tra
phải xây dựng cơng cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh. ðể xây dựng
được một đề kiểm tra có chất lượng cần phải thực hiện các bước sau:
- Một là, phải xác định mục đích, u cầu của cơng cụ ñánh giá:
- Hai là, phải xác ñịnh mục tiêu dạy học: để xây dựng cơng cụ tốt cần liệt kê
chi tiết mục tiêu dạy học, thể hiện các hành vi hay năng lực cần phát triển ở
học sinh( kiến thức, kỹ năng, thái ñộ). Mục tiêu phải sát với yêu cầu về mức ñộ
kiến thức, kỹ năng của chương trình.
- Ba là, phải thiết lập ma trận hai chiều: Lập một bảng có hai chiều, một
chiều thường là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là
mức ñộ nhận thức của học sinh. Lĩnh vực nhận thức của học sinh thường ñược
ñánh giá theo các mức độ của thang nhận thức Blom. Trong mỗi ơ là số lượng
câu hỏi và hình thức câu hỏi.Quyết định số lượng câu hỏi cho từng mục tiêu tùy
thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó và thời gian làm bài.
Cần xác ñịnh rõ số ñiểm cho từng mạch kiến thức, cho từng hình thức câu
hỏi( nếu kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự
luận) trong một ñề kiểm tra. Mắt khác cũng cần xác ñịnh tỉ lệ ñiểm cho từng
mức ñộ nhận thức ( Nhận biết- Thông hiểu- Vận dụng) cho hợp lý; xác định số
lượng câu hỏi cho từng ơ trong ma trận ( số ñiểm cho từng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan là như nhau). Ví dụ ra một ñề kiểm tra Tiếng Việt lớp 5 ( cuối
năm) – Phần ñọc hiểu, luyện từ và câu
Phân bố câu hỏi
Nội dung kiểm tra
ðọc
hiểu
Một bài


Hiểu nghĩa văn cảnh của từ
Hiểu nghĩa của câu:

hoặc
ñoạn
ñọc
theo
quy

Nhận biết chi tiết quan trọng
Nhận biết chi tiết có giá trị nghệ
thuật

định

Tự rút ra bài học từ bài đọc

Tìm ý chính của đoạn

Cộng

TS

Nhận biết
(Câu hỏi
dễ)
câu
hỏi
2

2
1

1
1

Thơng hiểu
(Câu hỏi trung
bình)

( Câu hỏi khó)

1
1
1

1

1

2
2
10

1
1
6

2


Vận dụng

1
1
2

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phịng Giáo dục ðức Phổ


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phân bố câu hỏi

TS

Nhận biết
(Câu hỏi
Nội dung kiểm tra
câu
dễ)
hỏi
Luyện Giả nghĩa từ
1
1
Từ
Nghĩa bóng của từ
1


Nghĩa của thành ngữ, tục ngữ
1
câu
Từ ñồng nghĩa, trái nghĩa
1
Nhận biết câu ghép
2
Dùng câu ghép
1
Nhận biết bộ phận phụ
1
Viết hoa
2
Cộng
10
1

Thông hiểu
(Câu hỏi trung
bình)

Vận dụng
( Câu hỏi khó)

1
1
1
1
1

5

1
1
1
1
4

- Bốn là, thiết kế câu hỏi theo ma trận : Dựa vào hệ thống mục tiêu dạy học
ñã xác ñịnh ở bước 2 ñể xây dựng câu hỏi. Trong hình thức câu hỏi TNKQ có
những dạng sau :
a/Dạng câu trắc nghiệm trả lời ngắn : ( gồm câu hỏi với lời giải ñáp ngắn
hoặc một phát biểu chưa hoàn chỉnh với một hoặc nhiều chỗ ñể trống - kiểu
ñiền khuyết ). Yêu cầu của loại này là :
Câu hỏi phải nêu bật ñược ý muốn hỏi, tránh dài dịng; đáp án ngắn gọn,
ý nghĩa rõ ràng, phù hợp với ngữ cảnh.
b/ Dạng câu trắc nghiệm ñúng sai : Yêu cầu cơ bản của loại này là phải :
Câu hỏi tránh dài dòng, phức tạp, tránh chung chung, mơ hồ, không lấy
câu hỏi nguyên văn từ sách giáo khoa; số lượng câu trắc nghiệm ñúng và câu
trắc nghiệm sai nên bằng nhau; không dùng câu phủ ñịnh, nhất là phủ ñịnh
kép( phủ ñịnh của phủ ñịnh).
c/ Dạng trắc nghiệm ñối chiếu cặp ñôi : Yêu cầu của loại này là :
Lời chỉ dẫn phải rõ ràng; số lượng các ñáp án phải nhiều hơn số lượng
các mục ở bảng truy; các mục được ghép khơng nên quá nhiều.
d/ Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Yêu cầu của loại này là :
Không dùng các câu hỏi phủ ñịnh; tránh tạo ra các phương án trả lời quá
phân biệt tạo ra những tiết lộ cho ñáp án; cần tạo các phương án sai khó phân
biệt, mỗi phương án nên chỉ có 1 ý, chỉ tạo ra 1 phương án ñúng nhất ñể học
sinh lựa chọn; tránh phương án trả lời mơ hồ, phương án này bao hàm phương
án khác.

3.2.2. Việc chỉ ñạo kiểm tra của Ban giám hiệu, của tổ khối trưởng :
- Thường xuyên dự giờ, kiểm tra, phân công người kiểm tra việc thực
hiện quy chế chun mơn để kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong việc
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phòng Giáo dục ðức Phổ


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ñánh giá xếp loại học sinh, nhất là các tiết trả bài Tập làm văn, trả bài kiểm tra
ñịnh kỳ.
-Tập huấn triển khai lại các chuyên ñề ñã ñược triển khai tại cấp huyện
cho giáo viên của trường mình.
- Tập huấn triển khai các văn bản chỉ ñạo của ngành phải cụ thể, tập trung
ñi vào chiều sâu.
- ðối những văn bản chỉ ñạo lâu dài và cần thiết, nhà trường phải pho to
ñến tận tay giáo viên để họ có điều kiện nghiên cứu sâu hơn.
- Tổ chức chấm bài kiểm tra ñịnh kỳ của khối theo đúng quy trình, lập
danh sách số học sinh có điểm kiểm tra định kỳ bất thường so với kiểm tra
thường xuyên ñề nghị với Ban giám hiệu tổ chức cho số ñối tượng này kiểm tra
lại.
3.3.ðối với giáo viên :
- Nghiên cứu kỹ các văn bản của ngành về chỉ đạo chun mơn, trong đó
đặc biệt nghiên cứu kỹ Quyết ñịnh số 30/2005/Qð-BGD&ðT ngày 30/9/2005
của Bộ Giáo dục và ñào tạo về việc ban hành Quy ñịnh ñánh giá và xếp loại học
sinh tiểu học.
- Mỗi giáo viên phải có nhật ký theo dõi q trình học tập của học sinh,
nhất là các mơn được đánh giá bằng định tính và việc đánh giá, xếp loại hạnh

kiểm (Mặc dù trong số chủ nhiệm đã có phần theo dõi từng học sinh, song dung
lượng q ít nên khơng thể ghi hết quá trình học tập của học sinh ñược). Trong
sổ này, giáo viên cần dành cho mỗi em ít nhất là 01 trang sổ để ghi lại những
thơng tin về quá trình học tập của học sinh, nhất là ñối với học sinh học yếu,
kém. ðây là cơ sở để giáo viên theo dõi, điều chỉnh q trình dạy học của mình
và ghi nhận xét vào học bạ cuối mỗi năm học.
Như đã nói ở phần thực trạng, vì khơng có cơ sở theo dõi nên giáo viên
đánh giá học sinh( nhất là về hạnh kiểm) theo cảm nhận chủ quan, dễ dẫn đến
tình trạng “ cá mè một lứa”. ðây cũng là cơ sở ñể Ban giám hiệu theo dõi quá
trình giảng dạy của giáo viên.
ðể làm ñược ñiều ñó, giáo viên cần có hiểu biết sâu về nội dung và mục
tiêu học tập mà học sinh cần lĩnh hội; tình u nghề và lịng quan tâm ñến học
sinh. Giáo viên cần qua sát kỹ các hành vi, thái ñộ học tập của học sinh; nhận ra
những tiến bộ của học sinh; dành thời gian chọn từ ngữ ñể viết các lời nhận xét
cụ thể ñối với từng học sinh.
- Việc chấm chữa bài của giáo viên trong bài làm của học sinh cũng cần
ñược khắc phục một cách triệt ñể. Giáo viên chấm bài phải khách quan, trung
thực. Bài chấm của giáo viên không chỉ ghi ñiểm một cách chính xác mà phải
nhận xét cụ thể, rõ ràng vào bài làm của học sinh. Nhận xét này không thể ghi :
Giỏi, Khá, Yếu mà lời phê của giáo viên phải giúp cho học sinh thấy ñược các
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phòng Giáo dục ðức Phổ


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

em đã làm được gì, sai ở điểm nào, cần khắc phục những gì, phát huy những
điểm mạnh nào... Có như vậy, học sinh mới rút ra ñược những bài học quý cho

bản thân, mới có hướng vươn lên.
Cùng đạt điểm 6 như nhau nhưng hai bài phải có cách nhận xét khác
nhau. Vì có thể với em này là sự cố gắng, nỗ lực vươn lên trong học tập; còn
với em kia là dấu hiệu của sự chững lại hoặc sa sút về học tập ở bộ mơn.
Tuy nhiên trong q trình chấm bài kiểm tra thường xuyên, tùy theo ñối
tượng học sinh, tùy từng lúc mà giáo viên có thể nâng điểm cho học sinh. ðiều
này khơng đồng nghĩa với việc chạy theo thành tích mà là sự động viên, khích
lệ những học sinh yếu kém tự tin, cố gắng vươn lên trong qua trình học tập về
sau của mình. Tuy nhiên sự nâng điểm này cũng có giới hạn nhất định chứ
khơng thể tùy tiện được. Vì nếu nâng điểm tùy tiện sẽ làm thui chột ý chí vươn
lên của học sinh, và cũng có thể gây phản ứng từ phí học sinh.
- Việc nhận xét cuối năm vào học bạ của học sinh không ghi chung chung
theo kiểu : Ngoan, hiền, hoặc lễ phép, biết vâng lời thầy cô giáo ( Hạnh kiểm );
Chưa chịu khó học tập, hoặc học giỏi, chăm...( Học lực) mà phải ghi thể hiện
ñược những ñiểm mạnh và cả những ñiểm yếu cần khắc phục tùy theo từng ñối
tượng trẻ.
3.4.ðối với học sinh khuyết tật học hịa nhập :
a. Quan điểm đánh giá trẻ khuyết tật :
Khi ñánh giá TKT cần lưu ý ñến kỹ năng xã hội, kỹ năng sống hòa nhập xã hội
; cần ñộng viên, huy ñộng những khả năng còn lại của trẻ để phát huy tính tích cực,
hạn chế những điểm yếu của trẻ; phải ñánh giá theo khả năng,nhu cầu và sự tiến bộ
của trẻ. ðánh giá công bằng nhưng khơng cào bằng.
Với trẻ khuyết tật nhẹ được đánh giá như trẻ bình thường. Trẻ khuyết tật nặng,
tùy theo dạng tật, mức ñộ tật, cần vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo trong đánh
giá để động viên, khích lệ trẻ ñạt kết quả ngày càng tốt hơn.
b. ðánh giá kết quả giáo dục trẻ có khó khăn cụ thể học hịa nhập:
b.1 Trẻ khiếm thính :
Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở những mức độ khác nhau
dẫn tới khó khăn về ngơn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng đến quả trình nhận thức và các
chức năng tâm lý khác . Tùy theo mức suy giảm thính lực , trẻ khiếm thính được

đánh giá như sau :
-ðánh giá các kỹ năng xã hội : như trẻ bình thường
- ðánh giá kết quả học tập :
Môn thể dục và Nghệ thuật : ðánh giá như mọi trẻ
Mơn TNXH, mơn ðạo đức và mơn Tốn : ðánh giá như mọi trẻ chỉ thay ñổi
phương pháp ñánh giá( chủ yếu là biểu đạt bằng ngơn ngữ cử chỉ)
Môn Tiếng Việt : chủ yếu kiểm tra khả năng đọc hiểu , chú ý đến nội dung
chính , khơng chú trọng đến từ đơn lẻ khơng nằm trong ngữ cảnh . Dựa trên khả
năng của trẻ, GV có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phòng Giáo dục ðức Phổ


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ðọc thành lời (ñối với trẻ có khả năng nói)
Hiểu từng từ
Hiểu nội dung cụm từ và câu
Hiểu nội dung chính của đoạn
ðọc hiểu : hiểu nội dung chính của bài ( trẻ hiểu mình đọc gì).
Phân mơn Chính tả :
ðối với trẻ khơng nghe và nói được cần kết hợp hình miệng, chữ cái ngón tay,
cử chỉ để diễn đạt ý.
ðối với trẻ điếc nặng có thể cho trẻ chép bài.
Phân mơn kể chuyện :
Kể chuyện qua tranh : trẻ biểu đạt qua ngơn ngữ cử chỉ
Kể chuyện qua trí nhớ : có thể khơng nhớ được tên thì học sinh chỉ cần biểu
đạt có sự kiện gì xảy ra trong bối cảnh nào.

Mơn Tập làm văn : ñánh giá theo yêu cầu các nội dung(ý). chấp nhận ñặc thù
về câu ngược, từ ngược và lỗi chính tả.
Phân mơn Luyện từ và câu :
Hiểu một số từ ñơn giản, làm bài tập lựa chọn từ điền vào ơ trống; viết câu đơn
giản.
b.2. ðơi với trẻ khiếm thị :
ðánh giá kỹ năng xã hội : như trẻ bình thường
ðánh giá kết quả học tập :
Mơn Nghệ thuật : Phân mơn Âm nhạc đánh giá như trẻ bình thường, thay vẽ
thành nặn trong mơn Mĩ thuật.
Mơn Thể dục : đánh giá như trẻ bình thường với các bài tập thể dục bằng tay.
Thay chạy nhảy xa bằng đi định hướng theo nguồn âm.
Phân mơn Tập làm văn : Tả cảnh ñược thay bằng tả qua sờ vật.
Mơn Tốn : ðánh giá như trẻ bình thường từ lớp 1 ñến lớp 4. Riêng lớp 5 cần
giảm số lượng bài tập phân số ( do tốn nhiều thời gian)
Mơn Tiếng Việt : ðánh giá bình thường qua chữ nổi .
Phân môn Tập viết : ðánh giá viết chữ nổi.
b.3. Trẻ khó khăn về học :
ðánh giá kỹ năng sống :
ðánh giá định tính dựa vào mục tiêu, kế hoạch giáo dục cá nhân theo các tiêu
chí : Tiến bộ rõ rệt, có tiến bộ , ít tiến bộ .
ðánh giá kết quả học tập :
Môn Thể dục, Nghệ thuật và Thủ cơng : đánh giá như trẻ bình thường
Mơn TNXH, Âm nhạc và ðạo đức : hạn chế khối lượng kiến thức và độ sâu
kiến thức.
Mơn Tiếng Việt và Tốn : ðánh giá định tính dựa vào mục tiêu , kế hoạch giáo
dục cá nhân theo các tiêu chí : đạt, chưa đạt, tiến bộ rõ rệt, tiến bộ, ít tiến bộ.
b.4. Trẻ khó khăn về ngơn ngữ :
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phòng Giáo dục ðức Phổ


Kinh nghiệm : Kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Trẻ có khó khăn về ngơn ngữ - giao tiếp là những trẻ có sự phát triển lệch lạc
về ngôn ngữ. ðánh giá này dành cho các trẻ có những biểu hiện như : ngọng, lắp,
nói khơng rõ, khơng nói được( câm nhưng khơng điếc)khơng kèm theo các dạng khó
khăn khác như : chậm phát triển trí tuệ, dao, bại não…
ðánh giá các kỹ năng xã hội : như trẻ bình thường
ðánh giá kết quả học tập :
Mơn Mỹ thuật, Thể dục, TNXH, ðạo đức, Tốn : đánh giá như trẻ bình thường.
Mơn Tiếng Việt : đánh giá như trẻ bình thường tất cả các phân mơn. Riêng Tập
đọc cần được đánh giá dựa vào mục tiêu và kế hoạch giáo dục cá nhân theo các tiêu
chí : tiến bộ rõ rệt, có tiến bộ, ít tiến bộ.
b.5. Trẻ khó khăn về vận động :
ðánh giá kỹ năng xã hội như trẻ bình thường
ðánh giá kết quả học tập : đánh giá như trẻ bình thường , trừ một số mơn có
liên quan đến hoạt ñộng của tay, chân như Thể dục , Mỹ thuật . ðối với những trẻ
này có thể đánh giá bằng cách cho trẻ nhận xét ñộng tác thể dục của bạn làm, hơ cho
bạn tập…
b.6. Trẻ đa tật :
Tổng hợp cách đánh giá của từng loại khó khăn.

C. PHẦN KẾT:
Kiểm tra, ñánh giá giúp cho giáo viên biết ñược thực trạng hay trình độ
xuất phát của học sinh xem đã có đủ điều kiện để lĩnh hội kiến thức mới hay
chưa, từ đó có biện pháp bồi dưỡng kiến thức và huy động sự hiểu biết sẵn có
của học sinh vào q trình hoạt động tự lĩnh hội kiến thức mới. Nó cịn giúp

cho học sinh hình thành năng lực tự đánh giá, từ đó giúp các em tự tin vào năng
lực của bản thân mình, có ý chí vươn lên trong rèn luyện, tu dưỡng, khắc phục
khó khăn để học tập; có ý thức trách nhiệm với bạn bè trong học tập. Sự đánh
giá kịp thời, chính xác kết hợp với thái độ cởi mở, chân tình của giáo viên sẽ
giúp cho học sinh hình thành những tình cảm, thái độ, hành vi đạo đức tốt đẹp
đối với mơn học, đối với thầy cơ giáo và bạn bè xung quanh. Vì thế việc đánh
giá phải cơng khai, cơng bằng, khách quan, chính xác và tồn diện; coi trọng
động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh, phát huy tính năng động, sáng
tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của học sinh, xây dựng niềm tin, rèn luyện
ñạo ñức theo truyền thống Việt Nam.
Xác nhận của Thủ trưởng

Người viết

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Người viết : Nguyễn Văn Bảy- Phòng Giáo dục ðức Phổ



×