Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.74 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Năm 2009 vừa qua, Tổ
chức Văn hóa, Khoa học và
Giáo dục của Liên Hợp quốc
(UNESCO) đã công nhận khối
tài liệu mộc bản triều Nguyễn
quan tâm, chỉ đạo Ưu tiên đưa
vào chương trình, kế hoạch
tăng cường việc bảo quản và
phát huy hơn nữa giá trị, đẩy
mạnh tuyên truyền nhân các
ngày lễ lớn của dân tộc trong
năm 2010, đặc biệt là dịp kỷ
niệm 1000 năm Thăng Long -
H aN ọi '
Mộc bản triều Nguyễn
phần lớn là những ván khắc
các tác phẩm chính văn,
chính sử... được sản sinh ra
trong quá trình hoạt động của
Nội các, Quốc tử giám, Quốc
sử quán của triều đình nhà
Nguyễn. Ngồi ra cịn có một
số mộc bản các tác phẩm
khác được khắc từ thời Lê,
2006 đến nay, tài liệu mộc
bản được bảo quản ỏ Trung
tâm LƯU trữ quốc gia IV tại
thành phố Đà Lạt.
Bản gốc mộc bản “Chiếu
dời đô” có kích thước 41 X
21,2 cm, khổ khuôn in 20 X
29,5 cm và nằm trong bộ
sách “Đại Việt sử ký toàn thư”
(kỷ Lý Thái Tổ - quyển 2 - tờ
2), ký hiệu H 31/8. Toàn bộ
Sau đây, chúng tôi xin
trân trọng giới thiệu toàn bộ
phần phiên âm và phần dịch
nguyên văn “Chiếu dời đô"
của Lý Công uẩn:
<i><b>(*) Cục trưởng C ụ c Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Bộ Nội vụ </b></i>
<i><b>(**) Giám đốc Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV</b></i>
<b>Phiên âm:</b>
<i>"Tích Thương gia chí Bàn </i>
<i>Canh ngũ thiên. Chu thất đãi </i>
<i>Thành Vương tam tỉ. Khởi Tam </i>
<i>đại chi sổ quân tuẫn vu kỷ tư, </i>
<i>vọng tự thiên tỉ. D ĩ kỳ đồ đại </i>
<i>trạch trung, vi ức vạn thế tủ </i>
<i>tôn chi kế. Thượng cẩn thiên </i>
<i>mệnh, hạ nhân dân chí, cẩu </i>
<i>hữu tiện triếp cải, cố quốc tộ </i>
<i>diên trường, phong tục phú </i>
<i>phụ. Nhi Dinh Lê nhị gia, nãi </i>
<i>tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh, </i>
<i>võng đạo Thương Chu chi tích, </i>
<i>thường an quyết ấp vu tư, chí </i>
<i>thế đại phất trường, tốn sơ' </i>
<i><b>đoản xúc, bách tính hao tổn, </b></i>
<i>vạn vật thất nghi. Trẫm thậm </i>
<i>thống chi, bất đắc bất tỉ.</i>
<i>Huống Cao Vương cố đô </i>
<i>Đại La thành, trạch thiên địa </i>
<i>khu vực chi trung, đắc long </i>
<i>bàn hổ cứ chi thế, chỉnh nam </i>
<i>bắc đông tây chi vị, tiện giang </i>
<i>sơn hướng bội chi nghi. Kỳ địa </i>
<i>thế kinh SƯ chi thượng đô.</i>
<i>Trẫm dục nhân thủ địa lợi </i>
<i>d ĩ định quyết cư. Khanh đảng </i>
<i>như hà ?"</i>
<b>Dịch nghĩa:</b>
<i>"Xưa, nhà Thương đến đời </i>
<i>Bàn Canh 5 lần dời đô; nhà </i>
<i>Chu đến đời Thành vương 3 </i>
<i>lần dời đô; đâu phải các vua </i>
<i>thời Tam đại đều theo ý riêng </i>
<i>của mình mà tự tiện dời đô </i>
<i>xằng bậy. Làm như thế cốt là </i>
<i>để mưu nghiệp lớn, chọn ở </i>
<i>nơi chính giữa, dựng kế cho </i>
<i>con cháu mn đời; trên kính </i>
<i>mệnh trời, dưới theo ý dân, </i>
<i>nếu có chỗ tiện lợi thì dời đổi, </i>
<i>cho nên vận nước dài lâu, </i>
<i>phong tục giàu thịnh. Thế mà </i>
<i>hai nhà Dinh, Lê lại theo ý </i>
<i>Huống chi thành Đại La, </i>
<i>kinh đô củ của Cao Vương, ở </i>
<i>giữa khu vực đất trời, được thế</i>
ổ c h ứ c n h à ninVt* s ố
<i>rồng chầu - hổ phục, chính </i>
<i>giữa nam - bắc - đông - tây, </i>
<i>tiện nghi núi sau - sông trước. </i>
<i>Vùng này, mặt đất rộng mà </i>
<i>bằng phảng, thế đất cao mà </i>
<i>sáng sủa; dân cư khơng phải </i>
<i>chịu khổ vì thấp trũng, tối tăm; </i>
<i>muôn vật hết sức tốt tươi phồn </i>
<i>thịnh. Xem khắp nước Việt, đó </i>
<i>là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ </i>
<i>hội quan yếu của bốn phương, </i>
<i>đúng là nơi thượng đô kinh sư </i>
<i>Trẫm muốn nhân địa lợi </i>
<i>ấy mà định nơi ở, các khanh </i>
<i>nghĩ sao?"</i>