Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.64 KB, 8 trang )

Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Trong công tác quản lý doanh nghiệp , chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu đợc
các chủ doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh .
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động , từng loại sản phẩm ,
lao vụ cũng nh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá thực
hiện tình hình các định mức , dự toán chi phí tình hình sử dụng lao động vật t , tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay
lãng phí , tình hình thực hiện giá thành sản phẩm từ đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản
phẩm chính xác mà ở những kỳ hạch toán khác nhau thì giá thành cũng có sự thay đổi khác nhau. Giá thành thay
đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan hay khách quan thuộc về doanh nghiệp hay bên ngoài chính vì thế giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá đợc chất lợng công tác ở doanh nghiệp . Nhà nớc đã có
những quy định chặt chẽ về hạch toán kiểm tra giá thành nhằm đảm bảo tính chung thực của chỉ tiêu này trong
quản lý .
Trong thực tế giá thành sản phẩm cha đợc coi là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để điều hành quản lý doanh
nghiệp . Chất lợng hạch toán kế toán yếu kém, không đáp ứng đợc với yêu cầu . ở không ít các đơn vị chất lợng
của công tác hạch toán kế toán không những không đảm bảo mà còn trở nên hình thức , ở những đơn vị này giá
thành sản phẩm tính ra chỉ có ý ngjĩa là báo cáo gửi lên cơ quan quản lý cấp trên do số liệu tính toán bị cắt xén ,
đièu chỉnh sắp đặt theo ý chủ quan của ngời lãnh đạo và ngời làm công tác kế toán , giá thành sản phẩm hiện nay
có đặc điểm vừa không đủ , vừa không đúng khiến cho giá thành sản phẩm không thực hiện đợc sự phục vụ hạch
toán kinh tế theo yêu cầu quản lý . Hoàn thiện công tác hạch toán giá thành nhằm xoá bỏ các khuyết điểm nêu
trên .
Do vậy , tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định
đúng nội dung , phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm , lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc
chuyển dịch vào sản phẩm ( công việc lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng .Để đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm ,
kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
-Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đúng đối tợng tính gía thành sản phẩm .
-Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đói tợng xác định và phơng pháp kế toán tập hợp chi


phí thích hợp .
-Xác định chính xác về chi phí sản lợng dở dang cuối kỳ .
-Phân tích tình hình thực hiện định mức , dự toán chi phí sản xuất , tình hình thực hiện gía thành sản phẩm
để những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp tr ớc mắt cũng nh lâu dài đối với
sợ phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
II-Nhận xét thực trạng của công tác kế toán tập hợp và tính giá thành sản phẩm .
Qua thời gian công tác kế toán tại doanh nghiệp , em nhận thấy công tác hạch toán
kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay .
Tuy nhiên bộ máy kế toán của doanh nghiệp vẫn hoạt động thờng xuyên liên tục để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Thực hiện những hoạt động hàng ngày nh
chi tiền để mua hàng hoá vật t ... trả lơng cho công nhân tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm , thực hiện báo
cáo quyết toán quý và năm , xác định kết quả sản xuất kinh doanh và vốn của doanh nghiệp .
1

1
Có thể nói u điểm trong công tác kế toán của doanh nghiệp là thực hiện nhiệm vụ trong một số điều kiện
khó khăn dới đây :
1-Nơi làm việc đợc bố trí trong ngõ , bụi bẩn và diện tích làm việc trật hẹp . Đây là yếu tố có ảnh h ởng
không nhỏ đối với nghề kế toán thờng xuyên tiếp xúc với con số , tính toán cần sự yên tĩnh .
2-Đội ngũ kế toán có trình độ không đồng đều trong đó phần lớn cán bộ kế toán nhiều tuổi và không có
trình độ chuyên môn về nghiệp vụ kế toán với trình độ trung cấp , làm việc dựa vào kinh nghiệm lâu năm .
3-Công tác kế toán vẫn còn thủ công cha đa hiệu quả của việc áp dụng máy móc thiết bị hiện đại vào trợ
giúp . Mặc dù công tác kế toán của doanh nghiệp rất cần hỗ trợ của máy vi tính để giảm bớt những việc tính toán
phức tạp và khối lợng công việc cho kế toán .
Nêu lên thực trạng công tác kế tóan của doanh nghiệp không phải với mục đích phê phán . Song thực tế
nếu doanh nghiệp không quan tâm thực sự đối với công tác kế toán thì hậu quả rất lớn không thẻe không nói đến
đó là chức năng cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho quản lý kinh tế của kế toán dần bị vô hiệu hoá . Đặc
biệt trong giai đoạn cơ chế thị trờng đang phát triển hiện nay . Nừu không có thông tin chính xác kịp thời về giá

thành từng loịa sản phẩm , về các thông tin cần thiết khác , doanh nghiệp sẽ không có biện pháp kịp thời tăng c -
ờng quản lý sản xuất , không có quyết định kịp thời đối với giá thành sản phẩm , gia sbán sản phẩm .
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Nhng đối với doanh nghiệp thì những phụ tùng này là nguyên vật liệu chính vì nó đợc mua về với mục
đích là dể lắp giáp hoàn chỉnh . Do đó thực chất nó là nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì không thể hạch toán
vào tài khoản 152-NVL đợc .
Vì vậy khi nhập kho mua nguyên vật liệu kế toán ghi :
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 112 , 111 , 331
Ơ doanh nghiệp số phụ tùng này sau khi sản xuất xong nhập kho kế toán ghi vào tài khoản 156 hàng
hoá .
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 154.1
Nhng theo ý kiến của em để phản ánh chung nguyên vật liệu chính là phản ánh đúng tính chất tài khoản
và để thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu thì những chi tiết phụ tùng do doanh nghiệp sản
xuất cũng đợc phản ánh chung vào tài khoản 152-nguyên vật liệu .Vì số nguyên vật liệu này sau đó lại đợc đa
vào bộ phận lắp giáp để tiếp tục thực hiện quá trinhf sản xuất của doanh nghiệp . Hơn nữa hai loại nguyên vật
liệu đã đợc phản ánh vào tài khoản này . Nhng để hạch toán đợc dễ dàng và dễ theo dõi , kế toán phải mở tài
khoản cấp hai của tài khoản 152 để theo dõi hai loịa nguyên vật liệu :
TK 152.1 : nguyên vật liệu mua ngoài để sản xuất
TK 152.2 : nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất
Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
+Nếu nguyên vật liệu mua ngoài để sản xuất phụ tùng thì mở sổ tài khoản 152.1-nguyên vật liệu kế toán

định khoản

2

2
Nợ TK 152.2
Nợ TK133
Có TK 111,112,331
Nh vậy do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp ta thấy rõ khi xuất kho
nguyên vật liệu nó đơcj dùng vào hai mục đích : một là xuất kho hoàn chỉnh . Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu
ta không thể đồng thời tính ngay một lúc giá trị xuất kho của tất cả nguyên vật liệu đ ợc mà trớc hết phải tính giá
trị của nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất để tính giá nhập kho phụ tùng . Lúc này ta mới có thể tính giá trị
nguyên vật liệu là phụ tùng xuất kho . Bởi vậy khi lập bảng kê số 3 Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu , công
cụ dụng cụ và bảng phân bổ số 2 Bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ cần phải phân biệt rõ hai
phần :
Phần một là để tính giá thành thực tế và phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng để sản xuất phụ tùng và mụch
đích khác .
Phần hai dùng để tính giá thành thực tế phụ tùng xuất không theo phơng pháp bình quân gia quyền . Làm
cơ sở cho việc tính chính xác giá thành sản phẩm , giá vốn hàng bán với phụ tùng là sản phẩm đem đi tiêu thụ .
Lập bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2
3

3
Mẫu biểu số 8
Bảng kê số 3
Tính giá thành tực tế vật liệu và công cụ dụng cụ
S
T
T
Chỉ tiêu

Tài khoản 152
Nguyên vật liệu chính
153
Công cụ
dụng cụ
152.1 152.2 Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
I.Số d đầu quý
II.Số phát sinh trong quý
TK331 phải trả ngời bán
TK154
TK154.2 Đội vận tải
TK154.1 Nhập kho phát triển sản xuất
III.Cộng số d đầu kỳ và phát sinh
IV.Xuất dùng trong quý
V.Tồn kho cuối quý
1.121.017.092
437.487.705
3.310.600
3.310.600
1.558.504.797
855.205.014

703.254.783
982.272.051
2.849.361.677
1.700.681.920
1.148.679.757
-12.967.699
1.135.712.058
3.831.633.728
3.630.053.728
201.580.000
2.103.289.143
3.286.849.382
2.134.859.025
1.151.990.357
16.278.299
1.135.712.058
1.135.712.058
4.485.303.742
904.834.783
7.603.374
35.804.017
35.568.300
271.717
271.717
21.961.102
21.482.289
4

4
MÉu biÓu sè 10

MÉu sè 02/BPBB¶ng ph©n bæ nguyªn vËt liÖu vµ c«ng cô dông cô
5

S
T
T
Ghi cã c¸c TK
Ghi nî c¸c TK
Tµi kho¶n 152 Nguyªn liÖu c«ng cô 153
C«ng cô
dông cô
152.1 152.2 Céng
1
2
3
4
5
6
7
8
TK621 chi phÝ NVLTT
TK621.1 chi phÝ NVLTTSXPT
TK621.2 chi phÝ NVLTTvµo LR
TK627 chi phÝ SXC
TK142 chi phÝ tr¶ tríc
TK214 XDCBDD
TK154.2 §éi vËn t¶i
TK632 GVHB
TK641 chi phÝ b¸n hµng
TK642 chi phÝ QLDN

414.480.939
414.480.939
_
866.120
90.022.215
46.756.000
36.672.800
266.426.260
25.800
_
3.553.425.528
_
3.553.425.528
_
_
_
_
76.540.000
88.200
_
3.967.906.467
414.480.939
3.553.425.528
866.120
90.022.215
46.756.000
36.672.800
342.966.260
114.000
_

3.786.392
3.786.392
_
1.859.960
14.978.350
_
_
_
_
01.336.400
Céng
855.250.014 3.630.053.728 4.485.303.742 21.961.102
5

×