Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Cách xưng hô khi đi chùa - Hướng dẫn cách xưng hô khi vào chùa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.01 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Cách xưng hô khi đi chùa</b>



<b>Khi đi vào chùa bạn nên chú ý đến cách xưng hô để giữ được sự tôn nghiêm chốn</b>
<b>thanh tịnh. Trong bài viết này upload.123doc.net sẽ mách bạn cách xưng hô khi vào</b>
<b>chùa đúng cách để các bạn cùng tham khảo.</b>


Trong đạo Phật đều có những quy định phân chia cấp bậc để thuận lợi và phù hợp trong
việc truyền giáo pháp. Nếu bạn là một người quan tâm đến Phật giáo và thường lui tới
cửa chùa, việc hiểu các danh xưng này sẽ giúp dễ dàng để có cách xưng hơ và giao tiếp
đúng mực, tránh những cách xưng hô không phù hợp, gây tâm lý e ngại, lúng túng cho
người giao tiếp, thậm chí là xúc phạm khơng đáng có cho những người tham gia giao
tiếp. Về vấn đề cách xưng hơ có thể chia ra làm hai trường hợp: xưng hô giữa những
người xuất gia và giữa người xuất gia với phật tử tại gia.


<b>Có hai loại khái niệm tuổi được nhắc đến: Tuổi đời và tuổi đạo.</b>


Tuổi đời là tuổi tính từ khi sinh ra cịn tuổi đạo là tuổi tính từ khi bắt đầu xuất gia tu đạo.
<b>1. Quy định danh xưng cho người xuất gia </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Khi đến dưới 14 tuổi, người này sẽ được giao nhiệm vụ đuổi quạ quấy rầy khu vực tu
hành của các vị sư lớn tuổi, nên sẽ được gọi là “khu ô sa di” (sa di đuổi quạ).


- Đến ít nhất là năm 20 tuổi, vị này sẽ được thọ giới cụ túc, tức là 250 giới tỳ kheo (nam)
hay 348 giới tỳ kheo ni (nữ) và được gọi là Thầy (nam) hay Sư cơ (nữ).


<b>Ngồi ra hiến chương của giáo hội Phật giáo cũng có quy định danh xưng: </b>
Năm 20 tuổi đời, vị xuất gia thọ giới tỳ kheo được gọi là Đại Đức.


Năm 45 tuổi đời, vị tỳ kheo được 25 tuổi đạo, được gọi là Thượng Tọa.
Năm 60 tuổi đời, vị tỳ kheo được 40 tuổi đạo, được gọi là Hòa Thượng.
<b>Đối với bên nữ, (ni bộ): </b>



Năm 20 tuổi đời, vị nữ xuất gia thụ giới tỳ kheo ni được gọi là Sư cô.
Năm 45 tuổi đời, vị tỳ kheo ni được 25 tuổi đạo, được gọi là Ni sư.


Năm 60 tuổi đời, vị tỳ kheo ni được 40 tuổi đạo, được gọi là Sư bà (ngày nay gọi là Ni
trưởng).


Những bậc Hòa Thượng đứng đầu điều hành các cơ sở giáo hội, các Đại tùng lâm, học
viện Phật giáo, Tu viện và thường có tuổi trên 80 sẽ được tơn xưng là Đại Lão Hòa
Thượng hay Trưởng Lão Hòa Thượng.


<b>2. Cách xưng hô giữa người đã xuất gia và với cư sĩ tại gia </b>


<b></b>
<b>-Giữa</b>
<b>các</b>
<b>vị</b>
<b>xuất</b>
<b>gia: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phụ là Sư thúc, Sư bá. Ở nhiều nơi dùng cách xưng hơ Việt hóa hơn là Sư anh, Sư chị, Sư
em.


Ngồi ra cịn có các danh xưng khác như: đạo hữu (bạn cùng theo đạo), pháp hữu (bạn
cùng tu theo giáo pháp).


<b>- Cách xưng hô giữa Phật tử tại gia và chư tăng ni: </b>


Khi tiếp xúc với chư tăng ni, Phật tử tại gia (kể cả thân quyến của vị tu hành đó) thường
đơn giản gọi bằng Thầy hay Cơ và xưng là con.



Có những vị cư sĩ tại gia cao tuổi xưng tôi hay chúng tôi với vị tăng ni trẻ để tránh ngại
ngùng cho cả hai bên.


Cư sĩ Phật tử tại gia khi quy y Tam bảo thọ ngũ giới, đều có một vị Thầy truyền giới cho
mình. Vị ấy được gọi là Thầy Bổn sư. Cả gia đình có thể cùng chung một vị Thầy Bổn
sư, tất cả các thế hệ cùng gọi vị ấy bằng Thầy.


<b>3. Cách xưng hô giữa người xuất gia và gia đình </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hữu. Một Phật tử xuất gia (tăng ni) ít tuổi gọi một Phật tử tại gia nhiều tuổi bằng “con” là
điều không nên, để tránh sự tổn đức. Ngoài ra trong một số trường hợp tiếp xúc riêng, tùy
thuận theo đời không mang tính cách thiết giảng, vị tăng ni có thể gọi phật tử tại gia hoặc
người thân của mình một cách trân trọng tùy theo tuổi tác giống như cách xưng hơ xã
giao ngồi đời.


</div>

<!--links-->

×