Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.83 KB, 16 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11.
3.1 Sự cần thiết về hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành.
Qua nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn, chúng ta có thể thấy rõ vai trò quan
trọng của chi phí và giá thành trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Để tồn
tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp
xây lắp nói chung, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ phần Sông Đà 11 nói
riêng đều quan tâm đến vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng đáp ứng yêu cầu đó.
Chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa thiết thực với các nhà quản trị doanh
nghiệp. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định phù hợp
cho việc mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được mức giá dự toán các công trình, phục vụ
hữu ích trong việc tham gia dự thầu của doanh nghiệp.
Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và nền
kinh tế thế giới thì đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực Quốc
tế.
Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
cần thiết mà thực tế đang đặt ra không chỉ ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 mà ngay cả
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay.
3.2 Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
Thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3, được sự giúp đỡ của các cô chú,
anh chị trong Ban kế toán. Em đã được tìm hiểu, thu nhận những kiến thức rất bổ
ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không nhiều, song với sự nhiệt tình của bản thân và
lòng mong muốn được góp phần nhỏ bé những kiến thức đã được học ở trường vào
công tác kế toán của Xí nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhận xét của


mình về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà
11-3.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của xí nghiệp, em nhận thấy xí nghiệp
có những ưu điểm sau:
3.2.1 Những ưu điểm
* Về tổ chức bộ máy quản lý
Xí nghiệp đã xây dựng được bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn gàng, hiệu quả. Các
Ban phục vụ có hiệu quả và có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại công trường.
Do vậy, các thông tin cần thiết trong việc giám sát kỹ thuật, quá trình lắp đặt thi
công luôn luôn được cung cấp phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Từ đó, tạo điều kiện cho xí nghiệp chủ động trong lắp đặt thi công
và quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín của xí nghiệp trên thị trường.
- Mô hình quản lý trực tuyến chức năng giúp cho xí nghiệp phát huy được khả
năng sẵn có của bản thân và khắc phục được nhược điểm tồn tại.
- Sự phân cấp chức năng quản trị hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản
lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng của mình.
- Chế độ thủ trưởng và trách nhiệm cá nhân được thực hiện nghiêm ngặt.
* Về tổ chức sản xuất
Xí nghiệp áp dụng khoán gọn đến từng đội thi công nên Xí nghiệp đã tiết kiệm
được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, nâng cao ý thức trách nhiệm và quyền làm
chủ cho các đội công trình thi công. Đồng thời sự phối hợp chặt chẽ giữâ các Ban
luôn đảm bảo cho xí nghiệp là một khối thống nhất, góp phần với các đội thi công
hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất.
* Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán xí nghiệp được tổ chức chặt chẽ, làm việc khoa học, cán bộ kế
toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao
trách nhiệm trong công việc được giao, công tác kế toán làm tốt góp phần đắc lực
vào công tác quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp.
* Về công tác hạch toán kế toán
Công tác kế toán tại xí nghiệp đã thực sự thể hiện và phát huy được vai trò trong

việc cung cấp thông tin.
- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Xí nghiệp có hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và tuân thủ
theo hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới được sửa đổi bổ sung theo thông
tư 89/2002 TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Xí nghiệp sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán.
Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng
và yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Nó cho phép phản ánh kịp thời và thường xuyên
tình hình sử dụng nguyên vật liệu, sự hoạt động của tài sản cũng như mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Về hệ thống sổ sách kế toán
Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Sổ Nhật ký chung. Hình thức này kế toán
không phải lập nhiểu sổ sách kế toán. Hiện nay, xí nghiệp sử dụng phần mềm SAS,
tức là kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự
động lên các sổ kế toán liên quan (sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản) và
cuối cùng là Sổ Nhật ký chung. Vì thế, công việc của kế toán không quá nhiều mà
chỉ đòi hỏi độ chính xác ngay ở khâu đầu.
Các mẫu biểu kế toán được áp dụng phần nhiều đúng theo quy định và phù hợp
với việc áp dụng phần mềm kế toán.
Hệ thống sổ sách của xí nghiệp được trình bày rõ ràng, chi tiết và khoa học.
Thuận tiện cho việc theo dõi và lên các báo cáo quản trị.
- Về công tác hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trong kho xí nghiệp luôn
được quản lý chặt chẽ và cung cấp đầy đủ cho các công trình. Hơn nữa, nguyên vật
liệu mua về sử dụng ngay cho các công trình nên thuận tiện cho kế toán ghi sổ
nhanh chóng dễ dàng và giảm bớt phần chi phí quản lý của xí nghiệp. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong giá thành công
trình, nên việc tập hợp, tính toán khoản mục chi phí này cho các công trình đơn
giản hơn và chính xác hơn.
Chi phí nhân công trực tiếp: Tại xí nghiệp, kế toán công trình theo dõi chi phí

nhân công một cách chặt chẽ, chính xác thông qua Bảng chấm công, Hợp đồng
khoán, Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Và cuối tháng kế toán lập Bảng
thanh toán tiền lương cho từng đối tượng giúp cho việc quản lý số công nhân trong,
ngoài đội xí nghiệp cụ thể, rõ ràng, ngoài ra còn giúp cho kế toán xí nghiệp giảm
bớt được khối lượng lớn công việc cuối tháng.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất đã khuyến khích công
nhân nâng cao năng suất lao động, khai thác được nội lực của xí nghiệp cũng như
nâng cao hiệu suất sử dụng sức lao động. Như vậy, công nhân sản xuất vừa ý thức
cố gắng, vừa đem lại lợi ích cho công ty.
Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục chi phí này được tập hợp riêng cho
từng công trình và được hạch toán tương đối chính xác.
Chi phí sản xuất chung: Tại xí nghiệp, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong giá thành các công trình và được kế toán hạch toán riêng cho các công
trình đó, nên tương đối chính xác, nhanh chóng và hiệu quả giúp cho công tác tính
giá thành thuận tiện hơn.
* Về việc áp dụng hệ thống máy tính trong hạch toán của XN
Việc áp dụng phần mềm kế toán, đã giúp cho khối lượng công việc mà kế toán phải
làm giảm đi rất nhiều. Điều này cho thấy sự tiếp cận với công nghệ thông tin phục
vụ trong hoạt động sản xuất của xí nghiệp rất nhanh chóng và nó phù hợp với đặc
điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Hơn nữa, phần mềm kế toán giúp ích rất nhiều trong việc xử lý, lưu trữ thông tin
kế toán.
3.2.2 Những mặt hạn chế
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đã phát
huy được vai trò của mình trong những năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đó, việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số tồn tại
nhất định.
* Về luân chuyển chứng từ
Do thời gian thi công các công trình dài và xí nghiệp có các đội công trình hoạt
động trên địa bàn rộng nên việc luân chuyển chứng từ thường bị chậm trễ dẫn tới

việc ghi chép chứng từ hàng ngày theo đúng ngày phát sinh chứng từ không kịp
thời và bị dồn tích dẫn đến những sai sót không tránh khỏi như: ghi thiếu, ghi
nhầm, ảnh hưởng đến công việc cung cấp thông tin cho người quản lý ra quyết
định và đồng thời ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
* Về công tác hạch toán chi phí
- Chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này được kế toán tập hợp riêng cho
từng công trình và theo dõi trên mã số tài khoản riêng. Khi hạch toán chi phí sản
xuất chung, kế toán hạch toán cả những nội dụng kinh tế thuộc nội dung tài khoản
623-Chi phí sử dụng máy thi công phần tiền thuê máy thi công. Làm cho khoản
mục chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng khoảng 70 % trong giá thành các công
trình.
Mặt khác, chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục phát sinh khách quan và đôi
khi không có chứng từ gốc để xác minh. Điều này càng làm cho khoản mục chi phí
sản xuất chung lớn, ảnh hưởng đến việc phân tích tỷ trọng các khoản mục chi phí
trong tổng giá thành và làm cho giá thành tăng cao.
- Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Đối mỗi với công trình, kế toán xí nghiệp
phải tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình trong thời hạn nhất định nào
đó; có thể là 1 năm, 2 năm,…Phần chi phí bảo hành công trình được hạch toán vào
tài khoản 641. Ở đây xí nghiệp không tiến hành trích trước chi phí bảo hành công
trình. Điều này làm cho việc tính giá thành công trình xây lắp là không chính xác.
- Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp chiếm tỷ trọng
không nhiều, tuy nhiên với phương thức khoán gọn cho từng công trình nên công
việc kiểm tra lượng vật tư cho từng công trình không đơn giản. Hơn nữa, kế toán
chỉ căn cứ vào hóa đơn, chứng từ từ các đội gửi lên nên khó nắm bắt được chính
xác và chặt chẽ tình hình thực tế về sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến công
việc hạch toán đúng, đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công trình. Dẫn
đến việc dự toán chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công trình và tính giá thành dự
toán cho công trình đó gặp bất lợi.
* Về sổ sách kế toán
Xí nghiệp áp dụng theo hình thức Nhật ký chung nên sổ sách không nhiều. Tuy

nhiên, theo quan sát thực tế thì một số mẫu sổ chưa chuẩn theo mẫu quy định của
Bộ Tài Chính quy định và được đơn giản hóa đi rất nhiều. Ví dụ như sổ cái TK và
Sổ chi tiết tài khoản gần như tương tự nhau.
* Về cách lập Bảng phân bổ tiền lương
Kế toán xí nghiệp đã đơn giản hóa trong việc lập Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH. Tức là trên cột ghi Nợ các TK, kế toán không chi tiết từng khoản mục chi
phí phân bổ cho từng công trình mà lập chung chung (Bảng phân bổ tiền lương của
xí nghiệp đã được trình bày trong bài). Điều này ảnh hưởng đến công việc tập hợp
chi phí để tính giá thành công trình của bộ phận kế toán giá thành phức tạp hơn và
lâu hơn.
Và xí nghiệp hạch toán tiền lương trả cho lao động thuê ngoài vào TK 335 mà
không phải là TK 334 (3342) là không đúng theo nội dung hạch toán của tài khoản
335-Chi phí phải trả.
* Ngoài ra, Xí nghiệp còn những tồn tại sau:
Hiện nay, xe chạy, máy thi công phục vụ cho các công trình của xí nghiệp không
nhiều, Xí nghiệp phải đi thuê. Khoản chi phí thuê và nhiên liệu cho xe chạy là khá
cao, việc đưa đến các công trình rất khó khăn vì công trình thường ở xa và địa hình
đi lại không thuận lợi. Nên làm cho khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi
phí chung của xí nghiệp lớn.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3.
Với mục tiêu đạt lợi nhuận hàng năm cao, Công ty cổ phần Sông Đà nói chung và
xí nghiệp Sông Đà nói riêng, phải làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sao cho chính xác, đầy đủ giúp cho việc lập báo cáo hàng
kỳ. Thực tế tình hình tại xí nghiệp, cho phép em được đề xuất một số ý kiến nhằm

×