Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí tại trường Cao đẳng nghề Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

PHÙNG VĂN TÚ

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HỊA
KHƠNG KHÍ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
VIỆT- ĐỨC, VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
KHÓA : 2011

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ: “Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí tại trường cao đẳng nghề Việt- Đức,
Vĩnh Phúc”
Được thực hiện bởi tác giả Phùng Văn Tú - học viên lớp Cao học sư phạm
kỹ thuật khóa 2011, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS. TS. Nguyễn Khang
– Phó vụ trưởng Vụ Giáo Dục Chuyên Nghiệp Bộ GDĐT.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Tất cả các kết
quả đạt được chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Hà Nội, tháng 06 năm 2013
Tác giả

Phùng Văn Tú

1


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biến ơn tới tồn thể các thầy giáo, cơ giáo
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cùng toàn thể các thầy giáo cô đã trực tiếp tham
gia giảng dạy, cung cấp tri thức cơ bản, sâu sắc và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng em trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy: PGS. TS. Nguyễn Khang –
Phó vụ trưởng Vụ Giáo Dục Chuyên Nghiệp Bộ GDĐT. (Người hướng dẫn khoa
học) đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình hình thành, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm Đảng ủy, Ban giám hiệu, các phòng ban khoa chức năng
và tổ bộ mơn Kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí, cùng tồn thể các thầy giáo,
cơ giáo trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh Phúc đã nhiệt tình tạo điều kiện
cung cấp thông tin, tài liệu về trường, cùng tôi tiến hành khảo sát thực trạng của
trường, bày tỏ quan điểm bản thân qua trao đổi, trả lời phiếu về các giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí của
trường.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tơi tham gia khóa học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn; song do năng lực
cung như thời gian có hạn…luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Rất mong được đón nhận sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học, của các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 06 năm 2013
Tác giả

Phùng Văn Tú

2


MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

1

LỜI CẢM ƠN

2

MỤC LỤC

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

8

MỞ ĐẦU

10

1. Lý do chọn đề tài

10

2. Mục đích nghiên cứu

14

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

14

4. Giả thiết khoa học

14

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài

14

6. Nhiệm vụ nghiên cứu


15

7. Phương pháp nghiên cứu

15

8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài

16

9. Cấu trúc luận văn

16

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO

17

VIÊN DẠY NGHỀ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

17

1.2. Một số khái niệm cơ bản

21

1.2.1 Khái niệm về phát triển


21

1.2.2 Khái niện về Nghề và đào tạo nghề

21

1.2.3 Giáo viên và đội ngũ giáo viên dạy nghề

23

1.3 Trường cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân

34

1.3.1 Vị trí, vai trò của cơ sở dạy nghề trong đào tạo nguồn nhân lực

34

1.3.2 Mục tiêu, thời gian, yêu cầu nội dung, phương pháp, chương

35

trình, giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp, cao đẳng.
1.3.3 Các loại hình cơ sở dạy nghề

36

3



1.4. Những yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề

37

1.4.1 Số lượng

37

1.4.2 Cơ cấu trình độ

37

1.4.3 Chất lượng

38

1.5. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trường TCN, cao đẳng nghề

39

1.5.1 Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ

40

1.5.2 Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề

40

1.5.3 Tuyển dụng


41

1.5.4 Đào tạo, bồi dưỡng

42

1.5.5 Chế độ, chính sách

45

1.5.6 Kiểm tra, đánh giá

45

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GVDN

46

1.6.1 Những yếu tố khách quan

46

1.6.2 Những yếu tố chủ quan

47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

48


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GVDN NÓI

49

CHUNG, GVDN KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ
NĨI RIÊNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT- ĐỨC, VĨNH
PHÚC

2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

49

2.2. Khái quát về Trường cao Đẳng Nghề Việt- Đức Vĩnh Phúc

51

2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà trường

51

2.2.2 Tổ chức bộ máy Nhà trường

53

2.2.3 Hoạt động đào tạo

54

2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy nghề của trường


59

2.3.1 Số lượng giáo viên

59

2.3.2 Cơ cấu ngành nghề

60

2.3.3 Thực trạng về chất lượng đội ngũ GVDN

61

2.4. Thực trạng về phát triển đội ngũ GVDN

63

4


2.4.1 Thực trạng về công tác dự báo, quy hoạch và phát triển đội ngũ

63

GVDN
2.4.2 Thực trạng về cơ chế tuyển dụng GVDN

65


2.4.3 Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVDN.

66

2.4.4 Thực trạng về công tác sử dụng, chế độ, chính sách

69

2.4.5 Thực trạng về cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả.

70

2.5 Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm

72

2.5.1 Thuận lợi

72

2.5.2 Khó khăn

73

2.5.3 Bài học kinh nghiệm

74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


75

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

77

DẠY NGHỀ KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT- ĐỨC, VĨNH PHÚC

3.1 Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trường Cao

77

Đẳng Nghề Việt -Đức Vĩnh Phúc đến năm 2020
3.1.1 Định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020

77

3.1.2 Định hướng phát triển dạy nghề và nhu cầu nhân lực lao động

80

của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
3.1.3 Định hướng phát triển dội ngũ giáo viên dạy nghề

83

3.1.4 Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên của trường cao Đẳng

84


Nghề Việt -Đức Vĩnh Phúc
3.2 Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp

88

3.3 Các giải pháp phát triển đội ngũ GVDN nghề Kỹ thuật máy lạnh và

89

điều hịa khơng khí tại Trường Cao Đẳng Nghề Việt -Đức Vĩnh Phúc
3.3.1 Nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, cán bộ, đội ngũ giáo viên về

89

tầm quan trọng của việc phải phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Kỹ
thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí .
3.3.2 Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề dạy nghề Kỹ

5

92


thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí tại trường Cao Đẳng Nghề Việt Đức Vĩnh Phúc đến năm 2020
3.3.3 Chính sách tuyển dụng

93

3.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề Kỹ thuật máy


95

lạnh và điều hòa khơng khí
3.3.5 Chế độ, chính sách khuyến khích phát triển đội ngũ giáo viên dạy

98

nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí
3.3.6 Chuẩn hố và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị

99

3.3.7 Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên nghề Kỹ thuật máy

100

lạnh và điều hịa khơng khí
3.3.8 Mối quan hệ giữa các giải pháp

101

3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

102
113

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


115

1. Kết luận

115

2. Khuyến nghị

118

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

122

PHỤ LỤC 1 PHẦN CHƯNG CẦU Ý KIẾN

125

(Dành cho cán bộ quản lý nhà trường)
Phần 1: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN

125

Phần 2: CÁC NỘI DUNG

126

PHỤ LỤC 2 PHẦN CHƯNG CẦU Ý KIẾN(Dành cho GVnhà trường) 129
Phần 1: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN


129

Phần 2: CÁC NỘI DUNG

130

PHỤ LỤC 3 PHIẾU CHƯNG CẦU Ý KIẾN

133

(Dành cho học sinh đào tạo nghề đang học tại trường Cao Đẳng Nghề
Việt -Đức Vĩnh Phúc)
Phần 1: THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN

133

Phần 2: CÁC NỘI DUNG

134

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
2

AFTA
WTO


Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Tổ chức thương mại quốc tế

3
4
5

CBQL
CĐN
CHXHCNVN

Cán bộ quản lý
Cao đẳng nghề
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

6
7

CNV
CNH-HĐH

Cơng nhân viên
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

8
9
10
11

CSVC

ĐNGV
ĐNGVDN
GD & ĐT

Cơ sở vật chất
Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Giáo dục và đào tạo

12
13

CB, GV
GVDN

Cán bộ, Giáo viên
Giáo viên dạy nghề

14

HS, SV

Học sinh, sinh viên

15
16
17
18
19
20

21
22

LĐTB & XH
PTĐNGVDN
QLGD
QLNN
TCN
TCCN
THCS
THPT

Lao động Thương binh và Xã hội
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

23
24
25
26
27
28
29
30


XKLĐ
GDĐH
CNKT
KT -XH
KCN
SXKD
ML&ĐHKK
UBND

Xuất khẩu lao động
Giáo dục định hướng
Công nhân kỹ thuật
Kinh tế - Xã hội
Khu công nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Máy lạnh và điều hịa khơng khí
Ủy ban nhân dân

7


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng

Nội dung

Trang

1.1


Phân biệt các khái niệm, các thuật ngữ

28

2.1

Danh mục đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị dạy nghề

55

2.2

Tổng số cán bộ, giáo viên nhà trường tính đến 4/ 2012

56

2.3

Thống kê số lớp, số học sinh tuyển sinh hàng năm

56

2.4

Trình độ, nghề được đào tạo

57

2.5


Số lượng học sinh tuyển sinh trình độ cao đẳng, TC nghề

58

2.6

Thống kê số lượng giáo viên giai đoạn 2007 - 2012

59

2.7

Thống kê các thiết bị dạy nghề đạt giải qua các năm

61

2.8

Thống kê kết quả giáo viên dạy giỏi các cấp hàng năm

62

2.9

Dự báo kế hoạch tuyển sinh giai đoạn 2012 - 2016

64

2.10


Dự báo kế hoạch đào tạo giai đoạn 2011 -2020 của tỉnh

65

2.11

Thống kê số giáo viên được bồi dưỡng từ năm 2007 - 2012

68

2.12

Thống kê số lượng giáo viên đạt danh hiệu hàng năm

71

3.1

Chỉ tiêu tuyển sinh đến năm 2017

88

Tổng hợp số cán bộ, giáo viên được hỏi ý kiến về mức độ

102

3.2

3.3


3.4

3.5

3.6

cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Tổng hợp số học sinh được hỏi ý kiến về mức độ cần thiết

103

và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp đối với

103

CB, GVDN, HS
Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đối với CB,

106

GVDN, HS
Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi
của các giải pháp phát triển đội ngũ GVDN

8

111



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Nội dung

Sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ khung của việc lập kế hoạch chiến lược

27

1.2

Mô hình quản lý phát triển theo kiểu hợp tác

33

1.3

Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề

39

2.1

Tổng hợp số GVDN đạt giải giáo viên dạy giỏi các cấp


62

3.1

Khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp

106

3.2

Khảo sát tính khả thi của các giải pháp

109

Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải

112

3.3

pháp

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong những
năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và

chuẩn bị nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tuy vậy, sự phát
triển giáo dục của nước ta còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung cịn thấp, cơng tác
quản lý giáo dục cịn kém hiệu quả
Tồn cầu hố kinh tế đang là xu thế khách quan, tạo cơ hội phát triển nhưng
cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố bất bình đẳng, khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia,
nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam. Cạnh tranh kinh tế - thương mại
giữa các nước ngày càng gay gắt, lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia có nguồn
nhân lực chất lượng cao. Là thành viên chính thức của AFTA và WTO, nên Việt
Nam phải thực hiện nguyên tắc “mở cửa thị trường” cho hàng hoá, dịch vụ và đầu
tư nước ngồi, trong đó có thị trường lao động. Trong bối cảnh đó, đội ngũ lao động
nước ta vừa có cơ hội phát triển về số lượng, chất lượng và tham gia vào thị trường
lao động của các nước và vừa chịu thách thức về sự cạnh tranh với lao động nước
ngồi khơng những ở thị trường lao động thế giới mà còn ngay ở thị trường lao
động trong nước. Cách mạng khoa học phát triển với tốc độ nhanh và có bước nhảy
vọt, với việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, nhiều
ngành nghề mới xuất hiện đòi hỏi người lao động phải thường xuyên bổ sung, cập
nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để có đủ năng lực thích ứng với những thay đổi
nhanh trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Trong những năm qua (2007-2011), nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng
trưởng cao, GDP tăng trung bình trên 5%/năm; Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch
mạnh theo hướng CNH, HĐH. Các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp,
khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn ngày càng phát triển, đầu tư trong nước,

10


quốc tế thời gian qua và dự kiến trong thời gian tới ngày càng tăng, công nghệ mới
tiên tiến được ứng dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, đòi hỏi nguồn nhân lực
phải nâng cao chất lượng, tăng về số lượng nhất là nhân lực kỹ thuật trực tiếp có

trình độ cao, hợp lý về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ đào tạo.
Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta cịn thấp, tình trạng các
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngồi “khát lao động kỹ
thuật” ngày càng trầm trọng.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “...Đẩy mạnh đào
tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; Có cơ chế và chính sách thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện
các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời
chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất...”
Thủ tướng Chính phủ vừa ra Quyết định số 630/QĐ-TTg, ngày 29/5/2012
phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020. Theo đó, nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%, tương đương 23,5 triệu người vào năm
2015 và 55%, tương đương 34,4 triệu người vào năm 2020.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng
được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và
trình độ đào tạo; Chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát
triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; Hình thành đội ngũ lao động lành
nghề góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phổ cập nghề cho người
lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập,
giảm nghèo vững chắc, bảo đảm an sinh xã hội
Mục tiêu cụ thể: Thực hiện đào tạo nghề để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 40%, tương đương 23,5 triệu ngươi vào năm 2015 (trong đó trình độ trung
cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm tỷ lệ là 20%) và 55% vào năm 2020, tương đương
34,4 triệu người (trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm tỷ lệ là
23%).

11


Giai đoạn 2011 - 2015 đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề

khoảng 2,1 triệu người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 7,5 triệu
người, trong đó có 4,7 triệu người được hỗ trợ đào tạo nghề theo "Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020)" (Đề án 1956).
Giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề
khoảng 2,9 triệu người (trong đó 10% đạt cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và
quốc tế), sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 10 triệu.
Trong thời đại tồn cầu hố và hội nhập kinh tế thế giới, thách thức lớn đối
với nước ta là khả năng cạnh tranh về chất lượng hàng hoá. Để có chất lượng hàng
hố tốt cần phải có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, và suy cho cùng cần có
đội ngũ giáo viên dạy nghề đảm bảo chất lượng.
Kỹ thuật lạnh đã ra đời hàng trăm năm nay và được sử dụng rất rộng rãi
trong nhiều ngành kỹ thuật rất khác nhau: trong công nghiệp chế biến và bảo quản
thực phẩm, cơng nghiệp hố chất, cơng nghiệp rượu, bia, sinh học, đo lường tự
động, kỹ thuật sấy nhiệt độ thấp, xây dựng, công nghiệp dầu mỏ, chế tạo vật liệu,
dụng cụ, thiết kế chế tạo máy, xử lý hạt giống, y học, thể thao, và trong đời sống v.v
Ngày nay ngành kỹ thuật lạnh đã phát triển rất mạnh mẽ, được sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau, phạm vi ngày càng mở rộng và trở thành ngành kỹ thuật
vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trong đời sống và kỹ thuật của tất cả các
nước.
Cùng với cơng cuộc đổi mới cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước kỹ
thuật lạnh đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Tủ lạnh, máy kem, máy đá, máy
điều hòa nhiệt độ đã trở nên quen thuộc trong đời sống hàng ngày. Các nhà máy và
thiết bị lạnh công nghiệp phục vụ trong các ngành chế biến thực phẩm, bia, rượu,
sợi dệt, in ấn, thuốc lá, điện tử, vi điện tử, thông tin, viễn thông, y tế …cũng đang
phát huy tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế đi lên. Các nhà sản xuất, lắp đặt
thiết bị lạnh trong nước từ chỗ chủ yếu là lắp đặt và chế tạo các thiết bị đơn giản,
đến nay nhiều đơn vị đã vươn lên làm chủ hồn tồn cơng nghệ chế tạo và lắp đặt

12



hầu hết các hệ thống lạnh trong công nghiệp và trong đời sống. Ngoại trừ máy nén
lạnh công suất lớn và các thiết bị điều khiển, bảo vệ, tất cả các thiết bị cịn lại đều
có thể được chế tạo trong nước với chất lượng và hình thức đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật tương đương nhập ngoại.
Song song với sự phát triển kỹ thuật, việc phát triển đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật lành nghề hiện nay đã và đang trở thành vấn đề cấp bách. Sinh viên
chuyên ngành Máy lạnh và điều hịa khơng khí, trường Cao Đẳng Nghề Việt –
Đức Vĩnh Phúc được đào tạo và trang bị những kiến thức quan trọng về các hệ
thống lạnh dân dụng, công nghiệp hiện đại và đang được sử dụng phổ biến ở
nước ta. Đây là những đội ngũ công nhân kỹ thuật và thợ lành nghề để phục vụ
cho thị trường lao động của Tỉnh cũng như của Quốc gia.
Tiền thân của trường Cao Đẳng Nghề Việt Đức – Vĩnh Phúc là Trung tâm
Dạy nghề thành lập năm 2000. Qua 10 năm trưởng thành và phát triển, Nhà trường
đã từng bước mở rộng phát triển về qui mô cũng như chất lượng đào tạo; tuy nhiên,
cơ sở vật chất và các thiết bị phục vụ giảng dạy còn thiếu, cũ, lạc hậu; giáo trình
giảng dạy chưa thay đổi kịp với yêu cầu đào tạo, thiết bị đầu tư cho dạy nghề còn
hạn chế; đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ sau đại học cịn thiếu so với yêu cầu,
đội ngũ giáo viên dạy thực hành có tay nghề cao còn chưa đáp ứng đủ.
Đặc biệt hiện nay Tổng cục dạy nghề đã và đang giao cho trường xây dựng
và phát triển nghề Máy lạnh và điều hịa khơng khí trở thành một nghề trọng điểm
quốc gia. Cơ sở vật chất nhà trường đã được trang bị cho nghề Máy lạnh và điều
hịa khơng khí tương đối hiện đại nhưng yếu tố con người ở đây là đội ngũ giáo viên
còn thiếu và yếu đa số đội ngũ giáo viên dạy nghề này hiện nay của nhà trường đều
không đúng chuyên ngành được đào tạo ,đội ngũ kỹ thuật viên có tay nghề cao chưa
có . trong khi đó số lượng học sinh theo học ngành này ngày một tăng cả hệ sơ cấp
và trung cấp, năm học 2012-2013 nhà trường đã mở thêm hệ cao đẳng . Nếu khơng
có giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ngay trong thời gian tới thì nhà trường sẽ
khơng thực hiện được kế hoạch xây dựng nghề trọng điểm Quốc gia do tổng cục
dạy nghề giao cho. Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng


13


đào tạo của Nhà trường. Do đó vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói
chung phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Máy lạnh và điều hịa khơng khí nói
riêng ở trường Cao Đẳng Nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc là rất cần thiết .
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài này sẽ nghiên cứu: "Các giải pháp phát
triển đội ngũ Giáo viên dạy nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí tại
trường Cao Đẳng Nghề Việt - Đức, Vĩnh Phúc " nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy nghề để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về lý luận phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Máy lạnh và Điều hịa khơng
khí tại trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung, giáo
viên dạy nghề Máy lạnh và Điều hịa khơng khí nói riêng tại trường Cao đẳng nghề
Việt - Đức Vĩnh Phúc.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy nghề ở Cao đẳng nghề Việt - Đức
Vĩnh Phúc.
4. Giả thiết khoa học
Nếu có được các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Máy lạnh
và Điều hịa khơng khí trường Cao đẳng nghề Việt Đức – Vĩnh Phúc đồng bộ, phù
hợp và khả thi sẽ nâng cao chất lượng đào tạo nghề Máy Lạnh và Điều hịa Khơng
Khí ở trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Giới hạn: Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Máy Lạnh
và Điều hịa Khơng Khí ở Cao Đẳng Nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.


14


5.2. Phạm vi nghiên cứu: Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề nói chung, giáo viên dạy nghề Máy Lạnh và Điều hịa Khơng Khí nói riêng ở
trường Cao Đẳng Nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề trong hệ thống trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề.
6.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề trường Cao đẳng nghề
Việt - Đức Vĩnh Phúc.
6.3. Phân tích vai trị của các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
giáo viên dạy nghề Máy Lạnh và Điều hịa Khơng Khí ở trường Cao Đẳng Nghề
Việt - Đức Vĩnh Phúc.
6.4. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề giáo viên dạy nghề
Máy Lạnh và Điều hịa Khơng Khí ở trường Cao Đẳng Nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc
đã và đang thực hiện.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài như: Chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp
luật của các Bộ, Ngành, Tổng cục Dạy nghề, sách báo, tạp chí, luận án, luận văn trong
và ngồi nước có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn, trị chuyện
- Phương pháp quan sát thực tế
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ :
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp chuyên gia


15


8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
8.1. Xác định được thực trạng của đội ngũ giáo viên, giáo viên chun ngành
Máy Lạnh và Điều hịa Khơng Khí tại trường Cao Đẳng Nghề Việt -Đức Vĩnh
Phúc.
8.2. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên chuyên ngành Máy
Lạnh và Điều hịa Khơng khí tại trường Cao Đẳng Nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
9. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Chương 2: Thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung,
giáo viên dạy nghề Máy Lạnh và Điều hịa Khơng Khí nói riêng tại trường Cao
đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Máy Lạnh
và Điều hịa Khơng Khí trường Cao Đẳng Nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.

16


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là quá trình chuyển giao những kinh nghiệm lịch sử từ thế hệ này
sang thế hệ khác, là quá trình truyền đạt những kiến thức khoa học, tri thức của xã
hội lồi người.
Bối cảnh quốc tế:

Tồn cầu hố kinh tế đang là xu thế khách quan, tạo cơ hội phát triển nhưng
cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố bất bình đẳng, khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia,
nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam. Cạnh tranh kinh tế - thương mại
giữa các nước ngày càng gay gắt, lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia có nguồn
nhân lực chất lượng cao. Là thành viên chính thức của AFTA và WTO, nên Việt
Nam phải thực hiện nguyên tắc “mở cửa thị trường” cho hàng hoá, dịch vụ và đầu
tư nước ngồi, trong đó có thị trường lao động. Trong bối cảnh đó, đội ngũ lao động
nước ta vừa có cơ hội phát triển về số lượng, chất lượng và tham gia vào thị trường
lao động của các nước và vừa chịu thách thức về sự cạnh tranh với lao động nước
ngồi khơng những ở thị trường lao động thế giới mà còn ngay ở thị trường lao
động trong nước. Cách mạng khoa học phát triển với tốc độ nhanh và có bước nhảy
vọt, với việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, nhiều
ngành nghề mới xuất hiện đòi hỏi người lao động phải thường xuyên bổ sung, cập
nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để có đủ năng lực thích ứng với những thay đổi
nhanh trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
Bối cảnh trong nước:
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao,
GDP tăng trung bình trên 5%/năm; cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh theo
hướng CNH - HĐH. Các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu
chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn ngày càng phát triển, đầu tư trong nước, quốc

17


tế thời gian qua và dự kiến trong thời gian tới ngày càng tăng, công nghệ mới, tiên
tiến được ứng dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, đòi hỏi nguồn nhân lực phải
nâng cao chất lượng, tăng về số lượng nhất là nhân lực kỹ thuật trực tiếp có trình độ
cao, hợp lý về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ đào tạo.
Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp (khoảng 26%
năm), tình trạng các doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước

ngồi) “khát lao động kỹ thuật” ngày càng trầm trọng.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10) - xếp thứ 11 trong 12 nước ở Châu
Á được tham gia xếp hạng. Đó là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam liên tục giảm (Năm 2009 xếp thứ 77
trong 125 quốc gia và nền kinh tế tham gia xếp hạng). Các nghiên cứu gần đây về
chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực ở các nước cho thấy Việt nam chỉ đạt 3,79
/10 (so với Trung quốc là 5,73/10 và Thái lan là 4,04/10). Nếu chất lượng nguồn
nhân lực khơng được cải thiện thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ gặp khó khăn lớn.
Thời cơ đối với dạy nghề
- Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và xã hội ngày càng
quan tâm và đầu tư nhiều hơn cho dạy nghề.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta duy trì ở mức cao trong nhiều năm,
tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao động qua đào tạo nghề.
- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là cơ hội tốt để dạy nghề ở
Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm
dạy nghề của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thách thức đối với dạy nghề
Việc mở cửa thị trường lao động trong tiến trình hội nhập quốc tế, tạo sự
cạnh tranh gay gắt giữa lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam với lao động kỹ

18


thuật của các Quốc gia khác, không chỉ ở thị trường lao động quốc tế mà ở cả thị
trường lao động trong nước. Đã xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp phải nhập
khẩu lao động kỹ thuật trực tiếp có trình độ cao từ các nước khác. Như vậy, nguy cơ
lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam khơng cạnh tranh được với lao động nước
ngồi tại Việt Nam đang hiện hữu.

- Để tăng quy mô và gấp rút nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là lao động
có trình độ cao địi hỏi phải có nguồn lực lớn để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy nghề và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
trong khi đó nguồn lực đầu tư cho dạy nghề còn hạn chế.
- Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, địi hỏi phải đổi mới cơ chế, chính
sách về dạy nghề cho phù hợp với tình hình mới.
Ngày nay, thực hiện chính sách mở cửa Đảng và Nhà nước có chủ trương xã
hội hố giáo dục và đào tạo, làm cho sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của mọi
người dân, với quyết tâm “Chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu”. Từ năm 1990 đến
nay các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta ngày càng tập trung đầu tư
hơn cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Ngày 24/11/1993 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 90/NĐ-CP về đa dạng
hố các loại hình trường lớp và hình thức đào tạo.
Ngày 11/12/1998 Chủ tịch nước công bố lệnh ban hành Luật giáo dục, Luật
có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Sau 6 năm thi hành, ngày 27/06/2005 Chủ tịch
nước công bố lệnh ban hành Luật giáo dục sửa đổi bổ sung dựa trên cơ sở những
nội dung của Luật ban hành năm 1998, Luật đã được sửa đổi bổ sung ở nhiều điều
khoản để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, của khu vực và quốc tế.
Tại chương IV "Nhà giáo" Điều 70 Luật giáo dục đã quy định " Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục
khác" [12,56]. Về chính sách, Điều 80 quy định " Bồi dưỡng chun mơn nghiệp
vụ: Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng

19


cao trình độ, chuẩn hố nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của
Chính phủ". Điều 81 quy định về chế độ tiền lương; Điều 82 quy định về chính sách

đối với nhà giáo... Luật đã thể hiện cao vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ: " Đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường Dạy nghề và Trung học chuyên nghiệp theo
chuẩn, bổ sung giáo viên (GV) cho một số lĩnh vực ngành nghề mới, thực hiện luân
phiên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo chu kỳ 5 năm/lần. Nâng tỷ lệ giáo viên
học sau đại học lên 10% vào năm 2010....".
Đồng thời chiến lược cũng nêu ra những bất cập đối với đội ngũ giáo viên
(ĐNGV) giảng dạy trong lĩnh vực nghề nghiệp, cụ thể là:
- Nhiều GV chưa đạt chuẩn trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm.
- Sẽ có những thiếu hụt đội ngũ ở một số ngành nghề mới.
- Việc cập nhật kiến thức mới cịn chậm.
- Tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học còn thấp.
- Thiếu hụt giáo viên có trình độ tay nghề cao.
Điều 58 Luật dạy nghề quy định về Giáo viên dạy nghề như sau:
1. Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
2. Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
70 của Luật giáo dục.
3. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung
cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao.
b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải

20


là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề
cao.

c) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành
phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay
nghề cao.
d) Trường hợp giáo viên dạy nghề quy định tại các điểm a, b và c của khoản
này khơng có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ
thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm về phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt: Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến
nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Từ điển Anh - Anh [...33]: Phát triển là hành động làm cho sự vật trở lên tốt
hơn bằng cách mở rộng, tăng số lượng và khối lượng, hoàn thiện về chất lượng; làm
cho sự vật tiến tới giai đoạn khác tiến bộ, hồn chỉnh hơn.
Phát triển là tác động có tính định hướng của chủ thể hành động đến đối
tượng hành động để hoàn thiện cơ cấu, nội dung của tổ chức; Phát triển cơ sở dạy
nghề là quá trình tác động làm tăng hệ thống các cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng tốt
hơn những thay đổi của môi trường và nhu cầu của xã hội.
Với các khái niệm trên thì tất cả sự kiện, hiện tượng, con người, xã hội biến
đổi để tăng số lượng, thay đổi về chất lượng, những biến đổi mang tính chất gia
tăng đều được coi là phát triển. Khi xét đến yếu tố con người, nhà trường thì ĐNGV
chính là phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường.
1.2.2 Khái niệm về Nghề và đào tạo nghề
1.2.2.1. Khái niệm về Nghề

21


- Nghề là một tập hợp các chuyên môn gần nhau, cịn chun mơn là một
lĩnh vực hoạt động mà trong đó con người sử dụng sức mạnh thể chất và tinh thần

của mình để làm ra những sản phẩm có ích cho xã hội phù hợp với sự phân cơng lao
động.
Dưới góc độ đào tạo có thể phân chia thành hai loại nghề: Nghề đào tạo và
nghề xã hội.
- Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó con người phải có trình độ
văn hố nhất định, được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được chứng
nhận bằng các văn bằng, chứng chỉ. Các nghề đào tạo được phân biệt với nhau qua
các yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chun mơn và thời gian cần thiết để
đào tạo.
- Nghề xã hội là nghề được hình thành tự phát theo nhu cầu và chỉ cần đào
tạo ngắn hạn, hướng dẫn qua thậm chí là bắt chước làm theo hoặc truyền nghề là có
thể làm được.
Như vậy, theo tác giả: Nghề là kết quả của sự phân cơng lao động xã hội, sự
phân cơng đó ở các thứ bậc khác nhau tương ứng theo trình độ đào tạo. Xã hội phát
triển thì nghề cũng phát triển theo.
1.2.2.2. Khái niệm về đào tạo nghề
- Dưới góc độ lao động, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo
nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả
các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nhiệm vụ được giao.
- Luật dạy nghề quy định: "Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học.”
Như vậy, đào tạo nghề là quá trình tác động của người dạy nghề đến người
học nghề nhằm phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học

22


nghề một cách tốt nhất để người học nghề sau khi được đào tạo họ có thể làm được
những cơng việc có liên quan đến nghề đã học.

1.2.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.2.3.1. Giáo viên
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo là những "nhà sư phạm, nhà
khoa học, nhà hoạt động chính trị - xã hội" có nhiệm vụ giảng dạy giáo dục học
sinh, sinh viên (HS, SV); đồng thời họ phải có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức. Người GV phải ý thức được trách nhiệm công dân, phải nắm được chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình đào tạo, GV vừa là khách thể
quản lý và cũng là chủ thể quản lý của quá trình đó.
Hoạt động của giáo viên dạy nghề: Dạy nghề là một lao động đặc biệt. Đối
tượng lao động là con người, công cụ lao động chủ yếu là nhân cách của nhà giáo,
mơi trường lao động mang tính văn hố, đạo đức cao. Sản phẩm của loại lao động
đặc biệt này là những con người có nhân cách (phẩm chất và năng lực) đáp ứng yêu
cầu của xã hội. Vì vậy, GV vừa có vai trị hết sức quan trọng trong nhà trường vừa
có vị thế trong xã hội và được xã hội tôn vinh.
Hoạt động của GVDN rất đa dạng và phức tạp, có nội dung cơ bản sau: Hoạt
động giảng dạy, Hoạt động nghiên cứu, Hoạt động học tập tự bồi dưỡng, Hoạt động
giáo dục học sinh, sinh viên, Hoạt động xã hội
1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ "đội ngũ". Các khái
niệm về đội ngũ dùng cho các tổ chức xã hội một cách rộng rãi như: đội ngũ cán bộ
công chức; đội ngũ văn nghệ sỹ; đội ngũ thầy thuốc;... Theo từ điển Tiếng Việt
“Đội ngũ là tập hợp số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực
lượng”; như vậy “đội ngũ” được cấu thành với các yếu tố sau:
- Là một tập hợp người
- Có cùng một lý tưởng, cùng mục đích

23


- Làm việc chung một kế hoạch

- Gắn bó với quyền lợi vật chất và tinh thần
Từ đó có thể suy ra được: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm
công việc dạy học trong các trường học, trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, họ gắn kết với nhau để hoàn thành nhiệm vụ theo hệ thống mục tiêu giáo
dục”.
1.2.4 Phát triển đội ngũ giáo viên
Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục nói
chung và người giáo viên nói riêng. Đây là nhân tố hết sức quan trọng và là nhân tố
quyết định cho phát triển sự nghiệp giáo dục ở nước ta. Chiến lược phát triển dạy
nghề thời kỳ 2011 – 2020 về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy
nghề.
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia về
trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề. 100% số giáo viên này phải đạt chuẩn
vào năm 2014.
-

Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ khu vực và

quốc tế về kỹ năng nghề và năng lực sư phạm của các nước tiên tiến trong khu vực
ASEAN và các nước phát triển trên thế giới. 100% số giáo viên này phải đạt chuẩn
của các nước tương ứng vào năm 2014.
-

Nhà nước bảo đảm việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề

(trong và ngoài nước) theo hướng chuẩn hố, đủ về số lượng; có cơ cấu hợp lý theo
nghề và trình độ đào tạo. Huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân,
người lao động có tay nghề cao, nơng dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao
động nông thôn.
-


Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề: Đổi

mới hoạt động của các trường sư phạm kỹ thuật; thành lập các khoa sư phạm dạy

24


×