Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.14 KB, 45 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu
Tại công ty bánh kẹo hải châu
I. Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Châu
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Châu tiền thân là Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu
thành lập ngày 02/09/1965 dới sự giúp đỡ của hai tỉnh Thợng Hải và Quảng
Châu (Trung Quốc). Để biểu thị tình hữu nghị Nhà máy đã mang tên ghép
của hai tỉnh là Hải Châu. Hiện nay Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc,
thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Mía đờng I trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Theo quyết định số 1355 NN
TCCB/QĐ ngày 29/10/1994 của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phẩm (Nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) về việc đổi tên
và bổ sung nhiệm vụ của Công ty :
Tên giao dịch trong nớc: Công ty bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: HAICHAU CONFECTIONERRY COMPANY
Trụ sở chính đặt tại: Số 5 Mạc Thị Bởi Phờng Minh Khai Quận
Hai Bà Trng Hà Nội.
Tel: (84-04) 8621664
Tài khoản:7310-0660F Chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hà
Nội
Mã số thuế: 01.00114118.4-1
Trải qua gần 40 năm phát triển và trởng thành với biết bao khó khăn,
thử thách, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã từng bớc khẳng định mình trong
nền kinh tế thị trờng đầy biến động và đạt đợc những thành tích nhất định
Thời kỳ 1965-1975: Đây là 30 năm đầu hoạt động của Công ty với chỉ
3 Phân xởng sản xuất chính là Phân xởng mì sợi, Phân xởng sản xuất bánh và
Phân xởng kẹo. Vốn đầu t lúc này chủ yếu do Trung Quốc viện trợ. Thời kỳ
này diễn ra cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, một phần nhà xởng,
máy móc, thiết bị của Nhà máy đã bị h hỏng nặng. Phân xởng kẹo đợc tách
sang Nhà máy Miến Hà Nội (Nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà). Do trình độ


Công nghệ còn thấp, lao động thủ công là chủ yếu nên sản phẩm sản xuất ra
không đáp ứng nhu cầu nhân dân. Số cán bộ công nhân viên bình quân của
Nhà máy lúc này là 850 ngời/ năm.
Thời kỳ 1976-1985: là thời kỳ đất nớc khắc phục hậu quả chiến tranh
và bắt đầu có sự sắp xếp lại sản xuất theo hớng sản xuất hàng hoá. Nhận
biết đợc xu hớng phát triển, Nhà máy đã bổ xung thêm hai lò thủ cỗng sản
xuất bánh kem xốp với công suất 240 kg/ ca và thành lập Phân xởng mì ăn
liền. Tuy nhiên do sức cạnh tranh trên thị trờng, sau một thời gian sản phẩm
11
Luận văn tốt nghiệp
này đã trở nên không thích hợp. Đây là thời kỳ làm ăn kém hiệu quả của Nhà
máy, thua lỗ kéo dài và Nhà nớc phải đứng ra bù lỗ.
Thời kỳ 1986-1991: do có sự thay đổi cơ chế, Nhà máy bắt đầu chuyển
sang kinh doanh tự bù đắp chi phí, không có sự bao cấp của Nhà nớc. Năm
1990-1991, Nhà máy lắp đặt thêm 2 dây chuyền bánh quy Đài Loan nớng
bằng lò điện, công suất 2,5-2,8 tấn/ca, đầu t thêm dây chuyền sản xuất bia
công suất 2,5 tấn/ca. Thời kỳ này Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do có sự
cạnh tranh của các sản phẩm nhập lậu, hàng nhái
Thời kỳ 1992 đến nay: trong giai đoạn này Nhà máy đã chính thức đổi
tên là Công ty bánh kẹo Hải Châu kể từ ngày 29/20/2994. Công ty đã thực
hiện việc sắp xếp lại sản xuất theo chủ trơng mới, hớng sản xuất vào các mặt
hàng truyền thống, đầu t mua sắm thêm trang thiết bị mới, thay đổi mẫu mã
và nâng cao chất lợng sản phẩm. Từ năm 1993 đến 1995, Công ty liên tục
đầu t các dây truyền sản xuất bánh mới từ nớc ngoài. Đên năm 1996, đợc sự
tài trợ của chơng trình quốc gia PCRLI và sự tài australia trong chơng trình
phòng chống rối loạn tiêu hoá do thiếu Iốt, Công ty đã đầu t thiết bị trên 500
triệu đồng để nâng cao chất lợng sản xuất bột canh (đã tăng gấp 2 lần so với
năm 1995). Từ đó đến nay, Công ty còn đầu t mới một số dây truyền nh dây
chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm, dây chuyền sản xuất sôcôla.
Nhờ sự tích cực đổi mới và hớng phát triển phù hợp, Công ty bánh kẹo

Hải Châu đã không ngừng vơn lên tạo công ăn việc làm cho trên dới 1000
cán bộ công nhân viên với mức lơng trên 1 triệu đồng/ngời/tháng; doanh thu,
lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách ngày càng tăng.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển cuả Công ty
S
TT
Chỉ tiêu
ĐVT Thực hiện các năm
1998 1999 2000 2001 2002
1 Giá trị tổng sản lợng Tỷ đồng
92,74 104,87 119,52 136,36 139,89
2 Tổng doanh thu Tỷ đồng
110,376 131,004 153,23 160,014 168,32
3 Lợi nhuận Tỷ đồng
1,903 2,113 3,269 3,569 3,802
4 Các khoản nộp ngân sách Tỷ đồng
5,43 6,04 6,7 6,25 6,28
5 Các sản phẩm chủ yếu
- Bánh các loại Tấn
4467 4715 5670 6512 6520
- Kẹo các loại Tấn
1088 1201 1393 1410 1413
- Bột canh các loại Tấn
5490 5647 7193 8272 8281
6 Thu nhập bình quân CBCNV/tháng 1000(đ)
1175 1195 1203 1250 1255
Đến nay Công ty đã có 50 chủng loại mặt hàng với mẫu mã, bao bì
hấp dẫn mang đậm dấu ấn Hải Châu, quy cách đa dạng hoàn thiện mã số, mã
vạch đủ tiêu chuẩn quốc tế, sánh ngang với nhiều mặt hàng bánh kẹo nớc
ngoài, đã giành nhiều huy chơng vàng và đợc bình chọn vào TOPTEN Hàng

Việt Nam chất lợng cao từ năm 1996 đến năm 2000 cùng nhiều giải thởng
khác .
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty bánh
kẹo Hải Châu.
22
Phòng tài vụ
Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật
Giám đốc
Cửa hàng GTSPPhòng KH_VTPhòng hành chínhPhòng tổ chứcBan XDCBBan bảo vệPhòng kỹ thuật
VPTP.HCM VPTP.ĐN
PXBánhI PXBánh II PXBánhIII PXKẹo PXBột canh PXCơ điệnBộ phận in phun
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty bánh
kẹo Hải Châu tổ chức mô hình quản lý theo phơng pháp kết hợp giữa trực
tuyến và chức năng. Do vậy đã thể hiện đợc cả tính tập trung hoá và phi tập
trung hoá, tận dụng đợc u điểm cũng nh hạn chế đợc nhợc điểm của hai ph-
ơng pháp này. Bộ máy quản lý của Công ty đợc cơ cấu nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Sơ đồ trên cho thấy, các bộ phận phòng ban trong Công ty gồm có:
Ban giám đốc:
Giám đốc là ngời phụ trách chung và phụ trách công tác tổ chức
cán bộ lao động tiền lơng, công tác kế hoạch vật t, tiêu thụ, tài chính, kế
toán, thống kê.... Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc các công tác về kỹ
thuật, nâng cao bồi dỡng trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp
(hàng ngày) của các Phân xởng
Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc các công tác về
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
Phòng tổ chức: có chức năng tham mu cho giám đốc về tổ chức, sắp

xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả đồng thời nghiên cứu
các biện pháp, xây dựng các phơng án nhằm hoàn thiện việc trả lơng,phân
phối tiền thởng hợp lý.
33
Luận văn tốt nghiệp
Phòng kỹ thuật: phụ trách công tác đổi mới kỹ thuật, đa cải tiến kỹ
thuật vào sản xuất, nghiên cứu, triển khai các phơng án mở rộng sản xuất .
Phòng kế toán tài chính: có chức năng tham mu cho giám đốc về
mặt thống kê và tài chính. Ngoài ra còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo
đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập và thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Phòng kế hoạch vật t: Đảm nhiệm công tác kế hoach sản xuất, tiêu
thụ, xây dựng các kế hoạch thu mua và cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng kịp
thời cho sản xuất kinh doanh và theo dõi kế hoạch sản xuất ở các Phân xởng .
Phòng hành chính quản trị: giải quyết các công việc có tính chất
hành chính phục vụ cho bộ máy quản lý.
Ban bảo vệ: đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn Công ty, tham mu cho
giám đốc về công tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản: phụ trách công tác kế hoach xây dựng cơ bản,
công tác sửa chữa nhỏ trong Công ty.
Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm: là đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ
giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty, thăm dò thị trờng.
Các văn phòng đại diện: có nhiệm vụ thay mặt và thực hiện một số
hoạt động của Công ty tại hai miền Trung và Nam.
Các Phân xởng (gồm 5 Phân xởng ): có nhiệm vụ quản lý thiết bị,
Công nghệ sản xuất, quản lý công nhân để thực hiện các kế hoạch tác nghiệp.
đồng thời thực hiện việc ghi chép và thống kê các số liệu ban đầu phục vụ
cho yêu cầu quản lý và kế toán của Công ty.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty bánh kẹo Hải Châu .
Công ty bánh kẹo Hải Châu thuộc loại hình doanh nghiệp Công

nghiệp, thực hiện hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm, các sản phẩm của
Công ty đa dạng về chủng loại và có yêu cầu kỹ thuật cũng nh quy trình
Công nghệ khác nhau. Do vậy, bộ máy sản xuất của Công ty chia làm năm
Phân xởng :
-Phân xởng bánh I: sản xuất bánh Hơng Thảo, bánh Quy Bơ, các loại l-
ơng khôtrên cùng một dây chuyền sản xuất (của Trung Quốc).
-Phân xởng bánh II: chuyên sản xuất bánh kem xốp các loại không
phân hóa (125g, 150g, 250g, 300g, 500g), kem xốp phủ sôcôla.
-Phân xởng bánh III: gồm một dây chuyền Đài Loan sản xuất bánh
Hải Châu, quy hộp các loại.
-Phân xởng kẹo: chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm.
-Phân xởng bột canh: sản xuất bột canh thờng và bột canh Iốt
Mỗi Phân xởng thực hiện một quy trình Công nghệ khép kín với chu
kỳ sản xuất ngắn. Các dây chuyền sản xuất đều là bán tự động máy móc kết
hợp với thủ công. Ngoài ra để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, Công ty còn có
thêm hai Phân xởng là Phân xởng cơ điện (đảm nhận việc sữa chữa, bao dỡng
44
Phối liệu đánh kem
Nhào dịch bột Lò nướng (điện) Làm nguội Phết kem định hình
Làm lạnhCắt bỏ baviaBao gói đơnBao gói képNhập kho
Phủ sôcôla
Luận văn tốt nghiệp
máy móc của các Phân xởng sản xuất) và bộ phận in phun (phục vụ bao bì, in
ngày tháng sản phẩm). Trong từng Phân xởng đều có bộ phận quản lý Phân
xởng bao gồm: quản đốc phụ trách hoạt động chung của Phân xởng; phó
quản đốc phụ trách về an toàn lao động, vật t, thiết bị; Nhân viên kỹ thuật
chịu trách nhiệm về quy trình kỹ thuật và Công nghệ sản xuất; Nhân viên
thống kê ghi chép số liệu phục vụ việc tổng hợp số liệu trên phòng tài vụ. Và
mỗi Phân xởng đều đợc chia ra thành các tổ để phân công đảm nhận mỗi
công đoạn sản xuất, mỗi tổ lại đợc chia thành các nhóm để làm việc theo ca

và đều có trởng ca chịu trách nhiệm chung toàn bộ công việc diễn ra trong
ca.
Các sản phẩm của Công ty có đặc điểm nổi bật là các bớc Công nghệ
tơng đối ngắn nên cuối tháng Công ty không có sản phẩm dở dang, sản phẩm
cũng chính là thành phẩm. Trong các sản phẩm của Công ty thì bột canh là
sản phẩm có khối lợng tiêu thụ lớn và ổn định trong năm còn các sản phẩm
bánh kẹo có khối lợng tiêu thụ không ổn định do nhu cầu tiêu thụ trên thị tr-
ờng. Điều này dẫn đến kế hoạch sản xuất của Công ty không đều giữa các
tháng, do vậy vào thời điểm sản xuất lớn Công ty phải sử dụng lao động thời
vụ để đảm bảo cung ứng đầy đủ sản phẩm cho nhu cầu dự trữ và tiêu thụ. Sau
đây là quy trình Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của Công ty:
Quy trình sản xuất bánh bích quy:
-Nguyên liệu gồm: bột mì, sữa, chất béo và các chất phụ gia
-Sơ đồ quy trình sản xuất:
Quy trình sản xuất bánh kem xốp
-Nguyên liệu gồm: bột mì, đờng, bơ, sữa, chất béo, trứng, hơng liệu và
các chất phụ gia
-Sơ đồ quy trình sản xuất :
NớngNhào trộn Tạo hìnhCánPhối liệu
Nhập kho Bao gói Thành phẩm
55
Phối liệu Gybomat(cântự động) Nấu trộn Thêm phụ gia
Làm nguộiVuốt kẹoTạo hìnhLàm lạnhNhập kho Bao gói
Rang muối
Xay hạt tiêu
Mì chính
Cán nguyên liệu và pha trộn đều thành hỗn hợp
Cân và bao gói thành phẩmNhập kho thành phẩm
Nấu nhân
Phối liệu Nấu

2 thùng chứa trung gian
Rót khuôn Rung khuôn tự động
Gõ khuônLật khuôn lấy sản phẩm Nhập kho Bao gói
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình sản xuất kẹo
-Nguyên liệu gồm: đờng, nha, sữa, hơng liệu và các chất phụ gia
-Sơ đồ quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất bột canh
-Nguyên liệu gồm: muối, đờng, mì chính, hạt tiêu và các chất phụ gia
-Sơ đồ quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất sô cô la
-Nguyên liệu gồm: đờng, sữa, sôcôla, chất béo
-Sơ đồ quy trình sản xuất
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải
Châu
Công ty bánh kẹo Hải Châu có đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất
có quy mô vừa, số lợng, chủng loại mặt hàng kinh doanh đa dạng, sản xuất
tập trung. Với đặc điểm này, để tổ chức công tác kế toán đạt hiệu quả cao,
Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến, tập trung. Theo đó toàn bộ công tác
kế toán đợc tập trung thực hiện tại phòng tài vụ. Ngoài ra ở mỗi cửa hàng,
Phân xởng đều bố trí một nhân viên kế toán mang tính chất thống kê, ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giới hạn ở hạch toán ban đầu. Định kỳ,
các nhân viên kế toán này gửi các chứng từ nghiệp vụ đã phát sinh về phòng
tài vụ
66
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Phó phòng phụ trách kế toán TH và thuếPhó phòng phụ trách kế toán tiền mặtPhó phòng phụ trách CPSX và tính giá thành
Kế toán TSCĐ và thành phẩmKế toán vật tư NVLKế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán DT và công nợKế toán tiền lương và BHXH
Luận văn tốt nghiệp

Phòng tài vụ của Công ty gồm 12 ngời. Trong đó có 1 kế toán trởng, 3
phó phòng, 2 thủ quỹ và 6 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi ngời nh sau:
Kế toán trởng: chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của Công ty.
Kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế
toán chấp hành đúng quy chế, chế độ kế toán Nhà nớc ban hành. Đồng thời
là ngời chịu trách nhiệm cung cấp thông tin kế toán tài chính cho giám đốc
và các bên hữu quan.
Phó phòng tài vụ kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
chịu trách nhiệm theo dõi tập hợp chi phí, tính giá thành để quyết định giá
thành của sản phẩm.
Phó phòng tài vụ kiêm kế toán tổng hợp và thuế: có nhiệm vụ xác
định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu, chứng từ mà kế toán viên giao
cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ sau đó báo cáo lại cho kế
toán trởng. Đồng thời tập hợp và tính toán các khoản thuế phải nộp.
Phó phòng tài vụ kiêm kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm theo dõi
tiền mặt, tiến hành thanh toán với ngời mua, ngời bán, các khoản lơng, bảo
hiểm, theo dõi thanh toán với ngân sách và Tổng Công ty.
Kế toán nguyên vật liệu : ghi chép, phản ánh tình hình nhập kho vật
t, sử dụng vật t của các Phân xởng, phân bổ nguyên vật liệu, công cụ-dụng cụ
cho sản xuất.
Kế toán tài sản cố định và thành phẩm: theo dõi sự biến động tăng,
giảm của tài sản cố định, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối t-
ợng sử dụng đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: quản lý các loại vốn ngân hàng, phụ
trách việc vay trả với ngân hàng, thanh toán tiền hàng với các Công ty khác.
Kế toán tiền lơng và các khoản bảo hiểm xã hội: phụ trách việc hạch
toán tiền lơng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tiền công,
tiền thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động.
Thủ quỹ: thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất tiền mặt tại quỹ của

Công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập.
Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình
sau:
77
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Nhật ký chung Hạch toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chinh
Luận văn tốt nghiệp
Các cán bộ làm công tác kế toán tại Công ty đều có trình độ đại học
trở lên, trình độ chuyên môn đồng đều, nhiều năm kinh nghiệm trong công
tác. Mỗi ngời đợc chuyên môn hoá theo phần hành đồng thời cũng luôn có kế
hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót.
Hiện nay hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức
Nhật ký chung (đợc ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐkế toán ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính). Ngoài ra Công ty còn kết hợp phần mềm kế
toán chuyên biệt do kỹ s tin học thiết kế riêng cho Công ty để thực hiện công
tác kế toán chính xác và nhanh chóng.
Hình thức này khi áp dụng trong phần mềm kế toán của Công ty đợc
thực hiện nh sau: hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc số liệu đợc cập nhật
vào máy vi tính. Các số liệu từ phần nhập chứng từ này, sẽ đợc máy chuyển
vào sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và các sổ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, kế toán
tổng hợp sẽ lập các bút toán kết chuyển để máy đa ra các báo cáo quyết toán.
Có thể khái quát trình tự này qua sơ đồ dới đây:
Sơ đồ trình tự kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Châu
theo hình thức sổ Nhật ký chung
88

Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Sổ kế toán tổng hợp của Công ty bao gồm: sổ Nhật ký chung, Sổ Cái
các tài khoản, Công ty không sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt.
Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ
chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết đối tợng thanh toán, sổ chi tiết chứng từ bút
toán
Hệ thống báo cáo:
Báo cáo bắt buộc của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính. Công ty phải gửi bốn báo cáo này cho Bộ Tài chính, cơ quan thuế, cục
thống kê và Tổng Công ty Mía đờng I chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc niên độ kế toán.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 của năm báo cáo.
Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp kế toán chi tiết
nguyên vật liệu là phơng pháp thẻ song song và tính giá hàng tồn kho theo
phơng bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi sang đồng tiền khác: theo tỷ gía
của ngân hàng Nhà nớc Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
II. Tình hình tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty bánh
kẹo Hải Châu
1.Đặc điểm và nguồn cung ứng nguyên vật liệu của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một Công ty có quy mô sản xuất lớn,
sản phẩm sản xuất ra thuộc nhóm hàng Công nghiệp thực phẩm. Dó đó,
nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là những sản phẩm của nghành Công
nghiệp chế biến, nông nghiệpNhững loại nguyên vật liệu này có đặc điểm

99
Luận văn tốt nghiệp
là rất dễ bị h hỏng, kém phẩm chất do tác động của các yếu tố môi trờng nh
ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độnên rất khó bảo quản, đòi hỏi yêu cầu quản lý
cao.
Tuy các sản phẩm chủ yếu của Công ty chỉ là bánh, kẹo và bột canh
nhng chủng loại rất đa dạng. Mỗi loại lại có những nhu cầu nguyên vật liệu
khác nhau cho sản xuất. Do vậy nguyên vật liệu của Công ty không chỉ nhiều
mà còn phong phú. Chỉ tính riêng nguyên vật liệu chính đã có tới gần 100
loại, trong đó chiếm chủ yếu là các loại bột, đờng và sữa. Ngoài ra, còn có
các loại nguyên vật liệu phụ bao gồm tinh dầu, bột hoa quả, các loại phẩm
mầu, các loại dung dịch axitcùng với hàng trăm thứ bao bì, nhiên liệu
trong mỗi loại lại có các tiểu loại khác nhau, tất cả có đến 1000 loại nguyên
vật liệu. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng và tơng đối nhiều về nguyên vật liệu đó
cho sản xuất, hiện nay Công ty có các nguồn huy động nguyên vật liệu sau:
*Nguồn nhập ngoại:
Vật liệu nhập ngoại nhiều nhất của Công ty là Bột mì và các loại Tinh
dầu. Đặc biệt là Bột mì, loại vật liệu này đợc nhập khẩu toàn bộ chủ yếu từ
các nớc Anh, Pháp, Trung Quốc, Liên Xô cũQuá trình nhập phần lớn đợc
thực hiện thông qua các Công ty Thơng Mại Bảo Phớc, Công ty Nông sản An
Giang, Công ty lơng thực Thăng Longhoặc nhập từ các thơng nhân buôn
bán bột mì. Còn tinh dầu chủ yếu nhập tại Pháp. Bên cạnh đó Công ty còn
phải nhập bao bì từ các nớc Nhật, Singaporetrong đó phần nhiều là các loại
bao gói đơn cho bánh kem xốp và một số ít hơng liệu nhập qua Công ty bánh
kẹo Hải Hà.
*Nguồn mua trong nớc:
Bao gồm nhiều loại nh đờng của Nhà máy đờng Lam Sơn, Nhà máy đ-
ờng Sông Lam; dầu ăn của cơ sở dầu ăn Tờng An-Tân Bình-TP.HCM, dầu
Neptune, muối ăn của Công ty muối Nam Hà, muối Nam Nghiệp; Túi bánh
kẹo của Công ty Quang Huy; Phẩm mầu của Công ty Lê Hoàng

*Nguồn thuê ngoài gia công
Một số loại vật liệu của Công ty, chủ yếu là một số loại bao bì phải gia
công trớc khi sử dụng thì Công ty thuê ngoài gia công. Các cơ sở gia công
quen thuộc là Tổ hợp Văn Chơng, Nhà in Tiến Bộ
Ngoài ra trong Công ty còn tổ chức một bộ phận phụ trách việc in bao
bì để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong đó chủ yếu là in ngày tháng trên
bao bì sản phẩm .
Với những nguồn nhập nguyên vật liệu này, về cơ bản đã đáp ứng kịp
thời và đầy đủ cho nhu cầu sản xuất của Công ty. Hầu nh không có tình trạng
thiếu nguyên vật liệu làm gián đọan tiến độ sản xuất và chất lợng sản phẩm
nhờ đó đợc đảm bảo. Điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng nh khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của Công ty trên thị trờng.
2.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
1010
Luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sơ nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên
vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất phát từ đặc điểm riêng
về nguyên vật liệu của Công ty, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã luôn quan
tâm tổ chức và đổi mới công tác quản lý nguyên vật liệu sao cho phù hợp.
Công tác quản lý nguyên vật liệu đợc Công ty phân công công việc và trách
nhiệm rõ ràng tại tất cả các khâu từ khâu lập kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu đến khâu xuất sử dụng để tính ra chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao làm
cơ sở tính toán chính xác giá thành của sản phẩm.
*Tại khâu thu mua:
Phòng Kế hoạch-Vật t là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong việc
cung ứng toàn bộ nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của Công ty. Lợng
nguyên vật liệu thu mua phải dựa trên nhu cầu sản xuất thực tế tại các Phân
xởng. Khi có kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu đối
với mỗi loại sản phẩm, phòng Kế hoạch- Vật t sẽ xét duyệt và cung cấp đầy
đủ số lợng cũng nh chủng loại. Việc thu mua nguyên vật liệu sẽ do các nhân

viên thu mua tiến hành trên cơ sở các hợp đồng ký kết với đơn vị cung ứng.
*Tại khâu bảo quản:
Để đáp ứng nhu cầu bảo đảm chất lợng nguyên vật liệu cho tốt, Công
ty tiến hành bảo quản nguyên vật liệu tại các kho riêng biệt. Hệ thống kho đ-
ợc phân loại thành kho Phân xởng và kho Công ty để tiện cho việc quản lý.
Các kho đợc xây dựng cao ráo, không dột nát và đợc bố trí gần các Phân x-
ởng tạo điều kiện cung ứng thuận lợi cho sản xuất. Vật liệu trong kho dợc
quản lý chặt chẽ chỉ bởi một thủ kho. Công ty có tất cả 5 kho:
- Kho nguyên vật liệu chính
- Kho nguyên vật liệu phụ
- Kho nhiên liệu
- Kho phụ tùng thay thế
- Kho công cụ, dụng cụ và vật dẻ tiền mau hỏng
Bên cạnh đó Công ty còn xây dựng hệ thống các nội quy cho việc bảo
quản và quản lý kho tàng nh : yêu cầu ngời không có nhiệm vụ liên quan đến
kho tàng thì không đợc phép vào kho, các nội quy trong việc nhập xuất
nguyên vật liệu Trong nội quy của Công ty về kho bãi có xác định rõ trách
nhiệm vật chất trong trờng hợp hao hụt ngoài định mức, h hỏng, mất mát
nguyên vật liệu thì ngời đợc chỉ định quản lý số nguyên vật liệu đó hoặc
quản lý kho chịu trách nhiệm vật chất trớc ban lãnh đạo Công ty.
*Tại khâu dự trữ:
Công ty chỉ dự trữ một lợng vật liệu nhất định cho đâu kỳ và cuối kỳ
và chỉ dự trữ cho các mặt hàng có tính chât chiến lợc. Đây là điều kiện thuận
lợi góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, giải quyết nhu cầu về vốn lu động của Công ty . Thông th-
ờng mức dự trữ nguyên vật liệu của Công ty chiếm khoảng 1/3 trong tổng số.
1111
Luận văn tốt nghiệp
*Tại khâu xuất sử dụng:
Để công tác sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả, Công ty đã xây dựng

định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Mọi nhu cầu sử dụng
nguyên vật liệu quá định mức tiêu hao phải đợc phòng Kế hoạch-Vật t xét
duyệt thì thủ kho mới tiến hành xuất kho.
Theo dõi tổng hợp toàn bộ quá trình luân chuyển nguyên vật liệu trong
Công ty là bộ phận kế toán nguyên vật liệu. Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi
từng loại nguyên vật liệu thực tế sử dụng. Tổ chức quản lý chặt chẽ cả về số
lợng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu nhập, xuất, hàng tháng tính ra số
tồn để có kế hoạch sử dụng cho tháng sau. Đối với nguyên vật liệu dùng sản
xuất không hết đợc nhập vào kho Phân xởng do thủ kho Phân xởng quản lý,
sau này sẽ mang sử dụng cho đợt sản xuất tiếp theo. Trờng hợp có vật liệu
thừa không sử dụng đến do các nguyên nhân khác nhau nh thay đổi kế hoạch
sản xuất, chủng loại sản phẩm thì sẽ đợc nhập vào kho trung chuyển để ghi
giảm tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3. Tình hình phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty
3.1. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Do đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty rất phong phú về chủng loại
nên để quản lý tốt, có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu hạch toán chi phí nguyên
vật liệu qua đó tính giá thành sản phẩm, Công ty tiến hành phân loại nguyên
vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị. Theo cách này nguyên vật
liệu của Công ty bao gồm 7 loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm của Công ty nh Bột mì, đờng, sữa, mì chính

-Nguyên vật liệu phụ: là những đối tợng lao động không trực tiếp cấu
thành nên thực thể sản phẩm nhng có tác dụng hỗ trợ nhất định và cần thiết
cho quá trình sản xuất của Công ty nh tinh dầu, bột tan, phẩm mầu
-Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ Công ty sử dụng để cung cấp
năng lợng, nhiệt lợng cho sản xuất nh than, dầu, điện
-Phụ tùng thay thế: Công ty có nhiều loại phụ tùng thay thế nh bánh
răng, bánh xích, cầu giaochúng là những phụ tùng, chi tiết dùng để sửa

chữa máy móc, thiết bị sản xuất.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, vật
kết cấu, công cụ dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản của Công ty
-Bao bì: Là một loại vật liệu dùng để đóng gói các sản phẩm của Công
ty nhằm phục vụ cho quá trình bảo quản, vận chuyển nh các loại băng dính,
bìa giấy, các loại hộp
1212
Luận văn tốt nghiệp
-Nguyên vật liệu khác: Ngoài các loại vật liệu trên, các loại vật liệu do
quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi hay vật rẻ tiền mau hỏngđợc
Công ty xếp vào loại các nguyên vật liệu khác để thuận tiện cho việc quản lý.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học và
chính xác hơn, Công ty còn tiến hành mã hoá các loại nguyên vật liệu bằng
việc xây dựng một Bảng danh mục mã vật t và đợc cài đặt sẵn trên máy vi
tính và mỗi năm thực hiện khai báo một lần vào thời điểm đầu năm.
Bộ mã vật t của Công ty bao gồm 6 số: hai số đầu hiển thị loại nguyên
vật liệu theo nhóm tài khoản và 4 số sau hiển thị tên nguyên vật liệu.
Ví dụ: Số mã 010001 là mã của Bột mì các loại. Điều này đợc hiểu
nh sau:
+ Hai số 01 có nghĩa là Bột mì các loại là nguyên vật liệu
chính, khi hạch toán đợc phản ánh vào tài khoản 1521 Nguyên vật liệu
chính.
+Bốn số 0001: thể hiện tên của nguyên vật liệu trong loại đó. Vì Công
ty có khoảng 1000 chủng loại nguyên vật liệu nên đã sử dụng bốn số để mã
hoá và trong 1000 chủng loại đó thì Bột mì là loại đứng số 1.
Bảng danh mục mã vật t
tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
Mã vật t Tên vật t Đơn vị tính
010001
010002

010003

010049
021001
021002

027007
031001
031002

031020
041100

047305
Bột mì các loại
Đờng trắng các loại
Đờng vàng
Sữa gầy làm bánh mềm
Tinh dầu cam
Tinh dầu dứa
Nớc côt dừa
Dầu máy kem xốp
Dầu CS 32
Củi
Attomat 35 A
Rắc co
Kg
Kg
Kg
Kg

Kg
Kg
Lít
Lít
Lít
Kg
Cái
Cái
1313
Luận văn tốt nghiệp
050001
050002

050005
061000
061001

069707
071200
071300

077213
077214
Kính tấm
Sơn chống gỉ
úp sờn
Băng dán hộp carton
Bìa đáy hộp
Lịch 1 tờ
Bìa Amiăng

Cáp 2*10
Tấm kiện Inox
Tôn thép 1,5*1*2
Tấm
Kg
Mét
Cái
Cái
Tờ
Tấm
Mét
Kg
Tấm
3.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty
3.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Tại Công ty, giá nguyên vật liệu nhập kho đợc đánh giá theo nguyên
tắc giá thực tế
Nguyên vật liệu của Công ty đợc mua từ nhiều nguồn khác nhau nên
theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu trong từng trờng
hợp cũng khác nhau:
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Vì Công ty là đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên
giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá cha có thuế.
Giá thực
tế NVL
nhập kho
= Giá mua NVL
trên hoá đơn
(cha có VAT)
+

Chi phí
thu mua
phát sinh
+
Thuế
nhập
khẩu
-
Các khoản
chiết khấu,
giảm giá
Tuỳ theo hợp đồng ký kết giữa Công ty và nhà cung cấp mà chi phí thu
mua nguyên vật liệu (chi phí vận chuyển, bốc dỡ) có thể đợc tính hoặc
không đợc tính vào giá mua. Nếu bê cung cấp chịu chi phí vận chuyển (tức là
việc giao nhận đợc tiến hành tại kho Công ty thì trong giá mua đã gồm chi
phí thu mua. Ngợc lại, nếu bên cung cấp không chịu chi phí thu mua (tức là
Công ty phải thuê ngoài hoặc tự vận chuyển, bốc dỡ) thì trong giá vật liệu sẽ
không bao gồm chi phí thu mua. Nh vậy khi phát sinh thêm chi phí thu mua
sẽ đợc tính vào giá mua thực tế nguyên vật liệu tức là đợc hạch toán vào tài
khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu.
- Với nguyên vật liệu nhập kho do Công ty thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực
tế nhập
kho
=
Giá thực tế
NVL xuất kho
để gia công
+
Chi phí phải trả

cho đơn vị gia
công, chê biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
về kho Công ty
1414
Luận văn tốt nghiệp
Nếu trong trờng hợp Công ty tự gia công chế biến, khi đó giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho sẽ đợc Công ty đánh gía bằng
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế NVL xuất
kho gia công, chế biến
+
Chi phí tập hợp cho
gia công, chế biến
- Trong trờng hợp nguyên vật liệu nhập kho do thay đổi kế hoạch sản
xuất, chủng loại sản phẩm :
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định chính bằng giá trị
xuất kho của chúng trớc khi thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm
.
- Đối với các loại phế liệu nhập kho của Công ty :
Công ty đánh giá theo giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc giá có thể
bán đợc.
3.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho tại Công ty
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty có số lần xuất kho nguyên vật
liệu nhiều, liên tục còn nhập kho nguyên vật liệu là theo đợt và số lần nhập
nhiều nên Công ty sử dụng phơng pháp giá thực tế bình quân liên hoàn (hay

giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập) để đánh gía trị giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho.
Với phơng pháp này, để tính giá thực tế xuất kho cho từng thứ nguyên
vật liệu tại một thời điểm nào đó cần tiến hành theo hai bớc:
Bớc 1: Tính đơn giá thực tế bình quân trớc thời điểm xuất kho.
Giá thực tế = Giá trị NVL tồn kho trớc thời điểm xuất kho
bình quân Số lợng NVL tồn kho trớc thời điểm xuất kho
Bớc 2: Xác định giá thực tế xuất kho
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Giá thực tế
bình quân
x
Số lợng thực tế NVL xuất kho
ghi trên phiếu xuất kho
Ví dụ: Tính trị giá xuất kho của 500 kg đờng xuất sử dụng ngày
02/03/2003 của phiếu xuất kho số 47 đợc tính nh sau:
Chỉ tiêu Số lợng Đơn gía nhập Số tiền
Tồn đầu ngày 02/03
Phiếu nhập kho số 03 (02/03)
Phiếu nhập kho số 14
216
150
328
5100
5162
5175
1.101.600
774.300

1.697.400
Cộng 694 3.537.300
Đơn giá xuất 1 kg đờng :
1515
Luận văn tốt nghiệp
3.573.300
694
= 5148,85 (đồng)
Vậy giá trị phiếu xuất kho số 47 cho 500 kg đờng:
5148,85 x 500 = 2.574.425 (đồng)
Qua ví dụ trên cho thấy Công ty áp dụng phơng pháp bình quân gia
quyền liên hoàn là hợp lý và chính xác. Giá xuất kho không chênh lệch nhiều
so với giá thị trờng, đảm bảo đợc tính thực tế của kế toán. Mặt khác, do Công
ty sử dụng máy vi tính nên áp dụng phơng pháp này không tốn nhiều công
sức lao động kế toán. Mỗi lần nhập vào máy vi tính một phiếu nhập kho thì
máy lại tự động tính ra giá bình quân của loại nguyên vật liệu đó tại thời
điểm sau khi nhập kho. Ngoài ra, nghiệp vụ luôn đợc cập nhật không phải
dồn vào cuôí tháng, có thể cung cấp số liệu cần thiết khi có yêu cầu.
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải
Châu
1. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu tại Công ty
1.1. Chứng từ phản ánh tăng nguyên vật liệu
Tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, nguyên vật liệu đợc phản ánh tăng
trong nhiều trờng hợp, có thể tăng do mua ngoài, do gia công chế biến hay
phát hiện thừa trong kiểm kê và cả những phế liệu thu hồi sau sản xuất Với
mỗi trờng hợp Công ty sử dụng các chứng từ khác nhau để ghi chép vào các
sổ sách kế toán. Nhng nhìn chung để phản ánh tăng nguyên vật liệu, kế toán
của Công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT (Biểu 01).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Biểu 02).

- Phiếu nhập kho (Biểu 03).
- Biên bản kiểm kê vật t, hàng hoá tồn kho.
- Giấy thông báo thuế (sử dụng khi Công ty nhập khẩu nguyên
vật liệu ).
Để thanh toán cho các nguồn mua nguyên vật liệu Công ty có thể trả
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bằng tiền tạm ứng hoặc trả chậm hay đối
trừ công nợ. Vì thế các chứng từ thờng sử dụng trong thanh toán của Công ty
là:
- Phiếu chi (Biểu 05).
- Giấy thanh toán tạm ứng (Biểu 04).
*Hoáđơn GTGT
Sau khi hoạch định đợc nhu cầu vật t cho sản xuất, đối chiếu với thực
tế nguyên vật liệu tại kho, nếu có nhu cầu cần phải mua thêm một loại
1616
Luận văn tốt nghiệp
nguyên vật liệu nào đó, phòng Kế hoạch-Vật t sẽ xác định số lợng, chủng
loại, quy cách phẩm chấtvà giao cho cán bộ vật t đi ký kết hợp đồng với
nhà cung cấp hoặc thu mua trên thị trờng. Khi nhận đợc Hoá đơn GTGT
của bên cung cấp, Phòng Kế hoạch-Vật t sẽ đối chiếu với Hợp đồng để tiến
hành kiểm nghiệm nguyên vật liệu nhập kho.
*Biên bản kiểm nghiệm vật t
Tuỳ theo từng hợp đồng cung cấp mà nguyên vật liệu mua về có thể đ-
ợc giao nhận tại kho Công ty hoặc tại nơi cung cấp. Vật liệu mua về do
phòng Kỹ thuật kiểm tra mọi tiêu chuẩn về quy cách, chất lợng, chủng loại
trớc khi nhập kho. Công ty sẽ lập Ban kiểm nghiệm vật t bao gồm 1 trởng
ban là đại diện phòng Kế hoạch-Vật t và 2 uỷ viên là đại diện phòng Kỹ thuật
và thủ kho. Phơng pháp để kiểm nghiệm vật t chủ yếu của Công ty là bằng
phơng pháp cảm quan. Nếu nguyên vật liệu bảo đảm yêu cầu, cán bộ kiểm
tra lập Biên bản kiểm nghiệm vật t (Biểu 02) và báo cho phòng Kế hoạch-
Vật t để lập Phiếu nhập kho. Còn nếu trong quá trình kiểm nghiệm vật liệu

không đúng quy cách, phẩm chất nh trong Hợp đồng, Công ty sẽ tiến hành
trả lại ngời bán; Nếu có hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập kho,
ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thờng.
*Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho thông thờng đợc lập làm 4 liên, có đầy đủ chữ ký
của ngời giao vật t, thủ kho và thủ trởng đơn vị. Sau khi ký xác nhận, 1 liên
giao cho kế toán nguyên vật liệu để ghi sổ, 1 liên giao cho thủ kho để vào
Thẻ kho, 1 liên giao cho kế toán thanh toán cùng với Hoá đơn GTGT để
theo dõi thanh toán và 1 liên lu gốc tại Phòng Kế hoạch-Vật t. Nhng nếu tr-
ờng hợp Công ty tự tiến hành chuyên chở hàng hoá về kho thì còn có thêm 1
liên giao cho ngời phụ trách chuyên chở để yêu cầu thanh toán chi phí
chuyên chở. Với những nguyên vật liệu thừa do thay đổi kế hoạch sản xuất,
chủng loại sản phẩm , phòng Kế hoạch-Vật t tiến hành nhập vào kho trung
chuyển. Lúc này Phiếu nhập kho chỉ lập làm 2 liên: kế toán nguyên vật
liệu giữ 1 liên để vào sổ kế toán và thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho. Lúc
này Phiếu nhập kho đợc lập trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu thực tế đem
nhập kho và giá trị của nguyên vật liệu đó xuất kho trớc khi có sự thay đổi kế
hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm.
*Giấy thông báo thuế
Với nguyên vật liệu Công ty nhập khẩu từ nớc ngoài còn phải có thêm
Giấy thông báo thuế kèm theo bản sao Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu để kế toán thanh toán tính số thuế nhập khẩu và số thuế GTGT phải
nộp cho số nguyên vật liệu nhập khẩu. Các chứng từ này khi giao cho kế toán
phải gửi kèm Phiếu nhập kho và Biên bản kiểm nghiệm vật t.
*Biên bản kiểm kê vật t, hàng hóa tồn kho
1717
Luận văn tốt nghiệp
Do đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty có giá trị đơn vị nhỏ, số lợng
nhiều, đa dạng, rất dễ xẩy ra mất mát, thừa, thiếu nên định kỳ (tại thời điểm
cuôí tháng 6 và cuôí năm), Công ty thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu

một lần do Ban kiểm kê tài sản của Công ty tiến hành. Mọi kết quả kiểm kê
đều đợc ghi vào Biên bản kiểm kê (Biểu 10).Biên bản này đợc lập cho từng
kho và cho toàn bộ Công ty theo từng danh điểm nguyên vật liệu . Trong đó
ghi rõ mã vật t, tên vật t, đơn vị tính, số lợng tồn kho trên sổ sách, số lợng tồn
kho thực tế, chênh lệch, số lợng kém phẩm chất, thành tiền của mỗi nguyên
vật liệu. Sau khi kiểm kê, kế toán nguyên vật liệu tập hợp kết quả và nhập số
liệu vào máy vi tính. Máy vi tính dựa vào số liệu trên sổ sách tính ra số lợng
thừa, thiếu thành tiền của nguyên vật liệu và in ra Biên bản kiểm kê. Căn
cứ vào Biên bản kiểm kê, Hội đồng kiểm kê của Công ty sẽ đa ra biện pháp
xử lý tuỳ thuộc vào số lợng hao hụt. Kế toán nguyên vật liệu dựa vào quyết
định trên để ghi sổ.
*Phiếu chi , Giấy thanh toán tạm ứng
Đây là các chứng từ Công ty sử dụng để thanh toán tiền mua nguyên
vật liệu và các chi phí khác nhng chủ yếu là thanh toán cho các cá nhân thu
mua nguyên vật liệu.
1818

×