Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Lí LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.86 KB, 44 trang )

Lí LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trường.
1.1.1.Thị trường.
Thị trường là nơi mua bỏn trao đổi cỏc loại hàng hoỏ; núi cỏch khỏc đõy là
nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Thị trường cũng là nơi tập trung nhiều nhất cỏc mõu
thuẫn của nền kinh tế, là nơi khởi điểm và kết thỳc của quỏ trỡnh kinh doanh.
Trong thị trường, giỏ cả là phạm trự trung tõm, là bàn tay vụ hỡnh điều tiết
và kớch thớch nền sản xuất của xó hội. Thụng qua giỏ cả thị trường, thị trường
thực hiện cỏc chức năng điều tiết và kớch thớch của mỡnh trong đú cung- cầu là
hai phạm trự kinh tế lớn bao trựm lờn thị trường, quan hệ cung- cầu trờn thị trường
đó quyết định giỏ cả trờn thị trường.
1.1.2. Kinh tế thị trường.
1.1.2.1. Khỏi niệm kinh tế thị trường.
Cựng với lịch sử phỏt triển của loài người thỡ kinh tế xó hội cũng cú bước
tiến phự hợp. Hỡnh thỏi kinh tế chuyển từ kinh tế tự nhiờn lờn hỡnh thỏi kinh tế
cao hơn đú là kinh tế hàng hoỏ. Kinh tế hàng hoỏ ra đời đỏnh dấu sự phỏt triển của
nền kinh tế xó hội, tới nay nú đó phỏt triển và đạt tới trỡnh độ cao đú là nền kinh tế
thị trường.
Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xó hội mà trong đú cỏc quan hệ
kinh tế, phõn phối sản phẩm , lợi ớch đều do cỏc quy luật của thị trường điều tiết,
chi phối.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường mà
cơ chế thị trường là tổng thể cỏc nhõn tố quan hệ cơ bản, vận động dưới sự chi
phối của quy luật thị trường trong mụi trường cạnh tranh nhằm mục đớch sinh lợi.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Thị trường và cơ chế thị trường là yếu tố khỏch quan, từng doanh nghiệp
khụng thể làm thay đổi thị trường mà họ phải tiếp cận và tuõn theo thị trường. Qua
thị trường doanh nghiệp cú thể tự đỏnh giỏ lại mỡnh và biết được mỡnh làm ăn
hiệu quả khụng.


Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế của cỏc cỏ nhõn, cỏc doanh
nghiệp biểu hiện qua việc mua bỏn hàng hoỏ, dịch vụ trờn thị trường. Thỏi độ cư
xử của từng thành viờn tham gia thị trường là hướng tỡm kiếm lợi ớch của mỡnh
theo sự dẫn dắt của giỏ cả thị trường.
Trong cơ chế thị trường, những vấn đề cú liờn quan đến việc phõn bổ và sử
dụng nguồn tài nguyờn sản xuất khan hiếm như lao động, vốn,…về cơ bản được
giải quyết khỏch quan thụng qua sự hoạt động của cỏc quy luật kinh tế đặc biệt là
quy luật cung cầu.
Khỏch hàng giữ vị trớ trung tõm trong nền kinh tế thị trường; quyết định sự
tồn tại và phỏt triển của cỏc doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tỡm mọi cỏch để thu
hỳt thoả món nhu cầu của khỏch hàng với phương trõm “khỏch hàng là thượng
đế”.
Tất cả cỏc mối quan hệ giữa cỏc chủ thể kinh tế được tiền tệ hoỏ. Tiền tệ
trở thành thước đo hiệu quả kinh tế của cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là yếu tố trung tõm, là động lực thỳc đẩy phỏt triển sản xuất,
tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thụng qua cỏc quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giỏ cả nền
kinh tế thị trường luụn duy trỡ sự cõn bằng giữa cung- cầu của cỏc loại hàng hoỏ,
dịch vụ, hạn chế xảy ra khan hiếm hàng hoỏ.
1.1.2.3. Vai trũ của kinh tế thị trường.
Cựng với sự phỏt triển của lực lượng sản xuất, mối quan hệ giữa mục tiờu
tăng cường tự do cỏ nhõn và mục tiờu cụng bằng xó hội, giữa đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế và nõng cao chất lượng cuộc sống. Thị trường cú vai trũ trực tiếp
hướng dẫn cỏc đơn vị kinh tế, cỏc doanh nghiệp và người tiờu dựng lựa chọn lĩnh
vực hoạt động, định ra cỏc phương ỏn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi cỏ nhõn, mỗi đơn vị kinh tế được tự do
lựa chọn sản xuất kinh doanh nằm trong khuụn khổ phỏp luật quy định.
Qua đú ta thấy nền kinh tế thị trường cú khả năng tập hợp được cỏc loại
hoạt động, trớ tuệ và tiềm lực của hàng loạt con người nhằm hướng tới lợi ớch
chung của xó hội đú là: thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng xuất lao động, tăng

hiệu quả kinh tế. Nhưng nền kinh tế thị trường khụng phải là một hệ thống được tổ
chức hài hoà mà trong hệ thống đú cũng chứa đựng đầy mõu thuẫn phức tạp. Vỡ
vậy, để khắc phục được và hạn chế những tỏc động tiờu cực của cơ chế thị trường
cần thiết phải cú sự can thiệp của chớnh phủ vào nền kinh tế thị trường.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của cỏc doanh nghiệp thương mại
cũng mang những đặc điểm của thương mại thị trường.
Cỏc doanh nghiệp thương mại đều phải tuõn thủ theo giỏ cả thị trường (là
hỡnh thức biểu hiện của giỏ trị thị trường). Quy luật cung- cầu, quy luật giỏ trị, quy
luật cạnh tranh là những yếu tố quyết định tới giỏ cả thị trường.
Trờn thị trường, người bỏn hàng muốn bỏn với giỏ cả cao cũn người người
mua lại muốn mua với giỏ thấp. Do đú phải thụng qua giỏ cả thị trường để điều
hoà lợi ớch giữa người mua và người bỏn. Giỏ này cú xu hướng tiến tới giỏ bỡnh
quõn(giỏ mà tại đú mức cung bằng mức cầu).
Thương mại tự do cú sự điều tiết vĩ mụ của nhà nước. Cỏc doanh nghiệp
được tự do kinh doanh cỏc mặt hàng (trừ cỏc mặt hàng nhà nước cấm); cỏc doanh
nghiệp hoạt động trong một mụi trường cạnh tranh lành mạnh, người mua cú
quyền lựa chọn người bỏn cũn người bỏn bỏn gỡ, bỏn như thế nào phụ thuộc vào
khả năng của mỡnh. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước chủ trương hỡnh
thành nền kinh tế đa thành phần, Nhà nước khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế
hoạt động trờn cơ sở tuõn thủ theo phỏp luật. Lợi nhuận là mục đớch chủ yếu taọ
ra sự cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp và cũng do sự cạnh tranh này mà thị
trường ngày càng phỏt triển.
1.3. Yờu cầu quản lý nghiệp vụ bỏn hàng
Nghiệp vụ bỏn hàng tiờu thụ hàng hoỏ liờn quan đến từng khỏch hàng, từng
phương thức thanh toỏn và từng mặt hàng nhất định.Do đú, cụng tỏc quản lý
nghiệp vụ bỏn hàng đũi hỏi phải quản lý cỏc chỉ tiờu như quản lý doanh thu, tỡnh
hỡnh thay đổi trỏch nhiệm vật chất ở khõu bỏn, tỡnh hỡnh tiờu thụ và thu hồi tiền,
tỡnh hỡnh cụng nợ và thanh toỏn cụng nợ về cỏc khoản thanh toỏn cụng nợ về cỏc
khoản phải thu của người mua, quản lý giỏ vốn của hàng hoỏ đó tiờu thụ…quản lý

nghiệp vụ bỏn hàng cần bỏm sỏt cỏc yờu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quỏ trỡnh xuất- nhập- tồn
kho trờn cỏc chỉ tiờu số lượng, chất lượng và giỏ trị
+ Nắm bắt theo dừi chặt chẽ từng phương thức bỏn hàng,từng thể thức thanh
toỏn,từng khỏch hàng và từng loại hàng hoỏ tiờu thụ
+ Đụn đốc thanh toỏn, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+Tớnh toỏn xỏc định từng loại hoạt động của doanh nghiờp.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.4. Nhiệm vụ của kế toỏn bỏn hàng
Hạch toỏn kế toỏn cú vai trũ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh,
nú là cụng cụ quan trọng phục vụ cho cụng tỏc điều hành và quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý vốn của cỏc doanh nghiệp. Đồng thời nú là nguồn thụng
tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành vĩ mụ nền kinh tế quốc dõn, kiểm tra,
kiểm soỏt của cỏc ngành cỏc lĩnh vực. Do đú, kế toỏn bỏn hàng cần thực hiện cỏc
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Ghi chộp phản ỏnh kịp thời đầy đủ và chớnh xỏc tỡnh hỡnh bỏn hàng của
doanh nghiệp cả về giỏ trị và số lương hàng bỏn trờn từng mặt hàng, từng địa điểm
bỏn hàng, từng phương thức bỏn hàng.
Tớnh toỏn và phản ỏnh chớnh xỏc tổng giỏ tớnh toỏn của hàng bỏn ra bao
gồm cả doanh thu bỏn hàng, thuế giỏ trị gia tăng đầu ra của từng nhúm hàng, từng
hoỏ đơn khỏch hàng, từng đơn vị trực thuộc( theo cỏc của hàng, quầy hàng…).
Xỏc định chớnh xỏc giỏ mua thực tế của lượng hàng đó tiờu thụ đồng thời
phõn bổ phớ thu mua cho hàng tiờu thụ nhằm xỏc định hiệu quả bỏn hàng.
Kiểm tra, đụn đốc tỡnh hỡnh thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khỏch nợ
theo dừi chi tiết theo từng khỏch hàng, lụ hàng số tiền khỏch nợ, thời hạn và tỡnh
hỡnh trả nợ…
Tập hợp đầy đủ, chớnh xỏc, kịp thời cỏc khoản chi phớ bỏn hàng, thực tế
phỏt sinh và kết chuyển (hay phõn bổ), cho phộp bỏn hàng cho hàng tiờu thụ làm
căn cứ để xỏc đinh kết quả kinh doanh.
Cung cấp thụng tin cần thiết về tỡnh hỡnh bỏn hàng, phục vụ cho việc chỉ

đạo và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lónh đạo về cỏc giải phỏp để thỳc đẩy quỏ trỡnh bỏn hàng
1.5. Đặc điểm nghiệp vụ bỏn hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bỏn hàng là khõu cuối cựng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thụng qua bỏn hàng , giỏ trị và giỏ trị sử dụng của hàng
hoỏ được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hỡnh thỏi
hiện vật sang hỡnh thỏi giỏ trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,bự đắp được
chi phớ và cú nguồn tớc luỹ để mở rộng kinh doanh. Nghiệp vụ bỏn hàng của
doanh nghiệp thương mại cú đặc điểm cơ bản như sau:
1.5.1. Phương thức và hỡnh thức bỏn hàng :
Cỏc doanh nghiệp kinh doanh thương mại cú thể bỏn hàng theo nhiều
phương thức khỏc nhau: bỏn buụn, bỏn lẻ, ký gửi, đại lý…trong mỗi phương thức
lại cú thể thực hiện dưới nhiều hỡnh thức khỏc nhau.
1.5.1.1. Bỏn buụn
Bỏn buụn hàng hoỏ là phương thức bỏn hàng chủ yếu của cỏc đơn vị
thương mại, cỏc doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bỏn ra hoặc để gia cụng chế
biến. Đặc điểm của hàng bỏn buụn là hàng hoỏ vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thụng,
chưa đưa vào lĩnh vực tiờu dựng, do vậy giỏ trị và giỏ trị sử dụng của hàng hoỏ
chưa được thực hiện. Hàng hoỏ thường được bỏn buụn theo lụ hoặc được bỏn với
số lượng lớn, giỏ biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bỏn và phương thức
thanh toỏn.Trong bỏn buụn thường bao gồm 2 phương thức:
a. Bỏn buụn hàng hoỏ qua kho:
Bỏn buụn hàng hoỏ qua kho là phương thức bỏn buụn hàng hoỏ mà trong
đú hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bỏn buụn hàng hoỏ
qua kho cú thể thực hiện dưới 2 hỡnh thức:
* Bỏn buụn hàng hoỏ qua kho theo hỡnh thức giao hàng trực tiếp.
Theo hỡnh thức này, bờn mua cử đại diện đến kho của bờn bỏn để nhận
hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoỏ, giao trực tiếp cho đại diện bờn
mua. Sau khi đại diện bờn mua nhận đủ hàng, thanh toỏn tiền hoặc chứng nhận nợ,
hàng hoỏ được xỏc định là tiờu thụ.

* Bỏn buụn qua kho theo hỡnh thức chuyển hàng.
Theo hỡnh thức này, căn cứ vào hợp đồng đó ký kết hoặc theo đơn đặt hàng
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoỏ, dựng phương tiện của mỡnh hoặc đi
thuờ ngoài, chuyển hàng đến kho của bờn mua hoặc một địa điểm mà bờn mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoỏ chuyển bỏn vẫn thuộc quyền sở hữu của bờn doanh
nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bờn mua kiểm nhận, thanh toỏn hoặc chấp
nhận thanh toỏn thỡ số hàng chuyển giao mới được coi là tiờu thụ; người bỏn mất
quyền sở hữu số hàng đó giao. Chi phớ vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
chịu hay bờn mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bờn. Nếu doanh
nghiệp thương mại chịu chi phớ vận chuyển, sẽ được tớnh vào chi phớ bỏn hàng.
Nếu bờn mua chịu chi phớ vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bờn mua.
b. Bỏn buụn hàng hoỏ vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua khụng đưa về
nhập kho mà chuyển bỏn thẳng cho bờn mua. Phương thức này cú thể thực hiện
theo hai hỡnh thức:
* Bỏn buụn hàng hoỏ vận chuyển thẳng theo hỡnh thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bờn mua tại kho người bỏn. Sau khi giao, nhận, đại diện bờn mua ký nhận đủ hàng
bờn mua đó thanh toỏn tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoỏ được xỏc nhận là tiờu
thụ.
* Bỏn buụn hàng hoỏ vận chuyển thẳng theo hỡnh thức chuyển hàng.
Theo hỡnh thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng nhận hàng mua, dựng phương tiện vận tải của mỡnh hoặc thuờ ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bờn mua ở địa điểm đó được thoả thuận. Hàng hoỏ
chuyển bỏn trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Khi nhận tiền của bờn mua thanh toỏn hoặc giấy bỏo của bờn mua đó
nhận đươc hàng và chấp nhận thanh toỏn thỡ hàng hoỏ chuyển đi mới được xỏc
định là tiờu thụ.
1.5.1.2. Bỏn lẻ.
Bỏn lẻ hàng hoỏ là phương thức bỏn hàng trực tiếp cho người tiờu dựng,

cỏc đơn vị kinh tế hoặc cỏc đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tớnh chất tiờu
dựng nội bộ. Bỏn hàng theo phương thức này cú đặc điểm là hàng hoỏ đó ra khỏi
lĩnh vực lưu thụng và đi vào lĩnh vực tiờu dựng, giỏ trị và giỏ trị sử dụng của hàng
hoỏ đó được thưc hiện. Bỏn lẻ thường bỏn đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giỏ bỏn
thường ổn định. Bỏn lẻ cú thể thực hiện dưới cỏc hỡnh thức sau:
a. Bỏn lẻ thu tiền tập trung.
Đõy là hỡnh thức bỏn hàng mà trong đú, tỏch rời nghiệp vụ thu tiền của
người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng cú một nhõn
viờn thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khỏch; viết cỏc hoỏ đơn hoặc tớch kờ cho
khỏch để khỏch đến nhận hàng ở quầy hàng do nhõn viờn bỏn hàng giao. Hết ca
bỏn hàng, nhõn viờn bỏn hàng căn cứ vào hoỏ đơn và tớch kờ giao hàng cho khỏch
hoặc kiểm kờ hàng hoỏ tồn quầy để xỏc định số lượng hàng đó bỏn trong ngày và
lập bỏo cỏo bỏn hàng. Nhõn viờn thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bỏn hàng
cho thủ quỹ.
b. Bỏn lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hỡnh thức này, nhõn viờn bỏn hàng trực tiếp thu tiền của khỏch và
giao hàng cho khỏch. Hết ca, hết ngày bỏn hàng, nhõn viờn bỏn hàng làm giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kờ hàng hoỏ tồn quầy để xỏc định số
lượng hàng đó bỏn trong ca, trong ngày và lập bỏo bỏn hàng.
c. Bỏn lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Khỏch hàng tự chọn lấy hàng hoỏ, mang đến bàn tớnh tiền và thanh toỏn
tiền hàng. Nhõn viờn thu tiền kiểm hàng, tớnh tiền lập hoỏ đơn bỏn hàng và thu
tiền của khỏch hàng. Nhõn viờn bỏn hàng cú trỏch nhiệm hướng dẫn khỏch hàng
và quản lý hàng hoỏ ở quầy hàng do mỡnh phụ trỏch.
d. Hỡnh thức bỏn trả gúp
Theo hỡnh thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều
lần cho doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giỏ bỏn thụng thường
cũn thu thờm người mua một khoản lói do trả chậm.Về thực chất, người bỏn chỉ
mất quyền sở hữu khi người mua thanh toỏn hết tiền hàng. Tuy nhiờn, về mặt hạch
toỏn, khi giao hàng cho người mua, hàng hoỏ bỏn trả gúp được coi là tiờu thụ, bờn

bỏn ghi nhận doanh thu.
e. Hỡnh thức bỏn hàng tư động
Bỏn hàng tự động là hỡnh thức bỏn lẻ hàng hoỏ mà trong đú, cỏc doanh
nghiệp thương mại sử dụng cỏc mỏy bỏn hàng tự động chuyờn dựng cho một hoặc
một vài loại hàng nào đú đặt ở cỏc nơi cụng cộng khỏch hàng sau khi bỏ tiền vào
mỏy, mỏy tự động đẩy hàng cho người mua.
1.5.1.3.Phương thức gửi hàng đại lý bỏn hay ký gửi hàng hoỏ
Đõy là phương thức bỏn hàng mà trong đú, doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bỏn hàng, bờn nhận làm
đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bỏn hàng, thanh toỏn tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý bỏn, số hàng chuyển giao cho cỏc cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh
nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toỏn tiền hay chấp nhận thanh toỏn hoặc thụng bỏo về số hàng đó bỏn được,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.5.2. Phạm vi hàng hoỏ đó bỏn
Hàng hoỏ được coi là đó hoàn thành việc bỏn trong doanh nghiệp thương
mại, được ghi nhận doanh thu bỏn hàng phải đảm bảo cỏc điều kiện nhất định.
Theo quy định hiện hành, được coi là hàng hoỏ đó bỏn phải thoả món cỏc điều
kiện sau:
+ Hàng hoỏ phải được thụng qua quỏ trỡnh mua bỏn và thanh toỏn theo
một phương thức nhất định.
+ Hàng hoỏ phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại
(bờn bỏn) sang bờn mua và doanh nghiệp thương mại đó thu được tiền hay một
loaị hàng hoỏ khỏc hoặc được người mua chấp nhận nợ.
+ Hàng hoỏ bỏn ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia cụng, chế biến hay nhận vốn gúp, cấp phỏt tặng thưởng.
* Ngoài ra cỏc trường hợp sau đõy cũng được coi là hàng bỏn:
+ Hàng hoỏ xuất để đổi lấy hàng hoỏ khỏc (hàng đối lưu).
+ Hàng hoỏ xuất để trả lương, thưởng cho cụng nhõn viờn, thanh toỏn thu
nhập cho cỏc thành viờn của doanh nghiệp.

+ Hàng hoỏ xuất làm quà biếu tặng, quảng cỏo, chào hàng…
+ Hàng hoỏ xuất dựng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Hàng hoỏ hao hụt, tổn thất trong khõu bỏn do bờn mua chịu.
1.5.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm hàng hoỏ, lao vụ từ người bỏn sang người mua. Núi cỏch khỏc, thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bỏn hay người
mua chập nhận thanh toỏn số hàng hoỏ sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ …mà người
bỏn đó chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toỏn Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bỏn hàng
được ghi nhận khi đồng thời thoả món 5 điều kiện:
+ Người bỏn đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ớch gắn liền với quyến sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoỏ cho người mua.
+ Người bỏn khụng cũn nắm giữ quyền quản lý hàng hoỏ như người sở
hữu hàng hoỏ hoặc kiểm soỏt hàng hoỏ.
+ Doanh thu đươc xỏc định tương đối chắc chắn.
+ Người bỏn đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ớch kinh tế từ giao dịch bỏn
hàng.
+Xỏc định được chi phớ liờn quan đến giao dịch bỏn hàng.
1.6. Cỏc phương thức thanh toỏn
Sau khi giao hàng cho bờn mua và nhận được chấp nhận thanh toỏn bờn bỏn
cú thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khỏc nhau tuỳ vào sự tớn nhiệm thoả
thuận giữa 2 bờn mà lựa chọn cỏc phương thức thanh toỏn cho phự hợp. Hiện nay
cỏc doanh nghiệp thương mại cú thể ỏp dụng 2 phương thức thanh toỏn:
1.6.1. Thanh toỏn trực tiếp
Sau khi khỏch hàng nhận đươc hàng, khỏch hàng thanh toỏn ngay tiền cho
doanh nghiệp thương mại cú thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng
chuyển khoản hay thanh toỏn bằng hàng( hàng đổi hàng).
1.6.2. Thanh toỏn trả chậm

Khỏch hàng đó nhận được hàng nhưng chưa thanh toỏn tiền cho doanh
nghiệp thương mại. Việc thanh toỏn trả chậm cú thể thực hiện theo điều kiện tớn
dụng ưu đói theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, cú nghĩa là trong
10 ngày đầu tiờn kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toỏn cụng nợ sẽ
được hưởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 người mua phải
thanh toỏn toàn bộ cụng nợ là n. Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh toỏn nợ
thỡ họ sẽ phải chịu lói suất tớn dụng.
1.7. Kế toỏn chi tiết nghiệp vụ bỏn hàng trong cỏc doanh nghiệp thương mại
Kế toỏn chi tiết bỏn hàng đũi hỏi phản ỏnh cả về giỏ trị, số lượng, chất
lượng của từng mặt hàng theo từng kho và từng người phụ trỏch. Thực tế hiện nay
cú 3 phương phỏp kế toỏn chi tiết hàng hoỏ sau:
1.7.1. Phương phỏp thẻ song song.
Phương phỏp thẻ song song là phương phỏp mà tại kho và tại bộ phận kế
toỏn bỏn hàng đều cựng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoỏ.
Tại kho: thủ kho dựng thẻ kho để phản ỏnh tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn hàng
hoỏ về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dũng của thẻ kho. Thẻ kho được mở
cho từng địa điểm bỏn hàng. Cuối thỏng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-
xuất, tớnh ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm hàng hoỏ.
Tại phũng kế toỏn: kế toỏn bỏn hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm
hàng hoỏ tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này cú nội dung tương tự thẻ kho
chỉ khỏc là theo dừi cả về mặt giỏ trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được cỏc
chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhõn viờn kế toỏn bỏn hàng phải
kiểm tra đối chiếu ghi đơn giỏ hạch toỏn vào và tớnh ra số tiền, sau đú lần lượt ghi
cỏc nghiệp vụ nhập, xuất vào cỏc thẻ kế toỏn chi tiết hàng hoỏ cú liờn quan. Cuối
thỏng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toỏn tổng hợp và chi tiết, kế toỏn phải căn cứ
vào cỏc thẻ kế toỏn chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt giỏ trị
của từng loại hàng hoỏ. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần
kế toỏn tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhõn viờn kế toỏn bỏn hàng cũn mở

sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toỏn phải ghi vào sổ.
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho hàng hoỏ
Thẻ kho
Phiếu xuất kho Kế toỏn tổng hợp
Sổ, thẻ kế toỏn chi tiết
Sơ đồ 01: Chi tiết hàng hoỏ theo phương phỏp thẻ song song
Ghi chỳ:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối thỏng
1.7.2. Phương phỏp sổ đối chiếu luõn chuyển.
Trong phương phỏp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toỏn chi tiết hàng
hoỏ giống phương phỏp thẻ song song.Tại phũng kế toỏn, kế toỏn khụng mở thẻ
chi tiết mà mở sổ đối chiếu luõn chuyển để hạch toỏn số lượng và số tiền từng
danh điểm bỏn hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi thỏng một lần vào cuối thỏng
trờn cơ sở chứng từ nhập, xuất phỏt sinh trong thỏng của từng hàng hoỏ, mỗi thứ
chỉ ghi một dũng trong sổ. Cuối thỏng đối chiếu số lượng hàng hoỏ trờn sổ luõn
chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toỏn tổng hợp.

Bảng kờ xuất hàng hoỏChứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luõn chuyển Kế toỏn tổng hợp
Bảng kờ nhập hàng hoỏ
Sơ đồ 02: Kế toỏn chi tiết hàng hoỏ theo phương phỏp sổ đối chiờu luõn chuyển
Ghi chỳ: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối thỏng
1.7.3. Phương phỏp sổ số dư

Theo phương phỏp sổ số dư, tại kho cụng việc của thủ kho giống như hai
phương phỏp trờn. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toỏn lập phiếu
giao nhận chứng từ và nộp cho kế toỏn kốm theo cỏc chứng từ nhập, xuất hàng
hoỏ.
Ngoài ra thủ kho cũn phải ghi số lượng hàng hoỏ tồn kho cuối thỏng theo
từng danh điểm hàng hoỏ vào sổ số dư. Sổ số dư đươc kế toỏn mở cho từng kho và
dựng cho cả năm , trước ngày cuối thỏng kế toỏn giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi vào phũng kế toỏn và tớnh thành tiền.
Tại phũng kế toỏn: nhõn viờn kế toỏn theo định kỳ phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chộp thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư Bảng luỹ kếN-X-T
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Thẻ kho Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toỏn tổng hợp
được chứng từ, kế toỏn kiểm tra và tớnh giỏ theo từng chứng từ ( giỏ hạch toỏn)
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trờn phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tớnh được của từng mặt hàng (nhập riờng, xuất
riờng) vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoỏ. Bảng này được mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ được ghi trờn cơ sở cỏc phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
hàng hoỏ.
Tiếp đú cộng số tiền nhập , xuất trong thỏng và dựa vào số dư đầu thỏng để
tớnh ra số dư cuối thỏng của từng mặt hàng. Số dư này được dựng để đối chiếu với
số dư trờn sổ số dư.
Sơ đồ 03: Kế toỏn chi tiết hàng hoỏ theo phương phỏp sổ số dư
Ghi chỳ:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối thỏng
1.8. Kế toỏn tổng hợp nghiệp vụ bỏn hàng trong cỏc doanh nghiệp thương mại
1.8.1. Kế toỏn giỏ vốn hàng bỏn
Tớnh giỏ hàng hoỏ về thực chất là việc xỏc định giỏ trị ghi sổ của hàng hoỏ.
Theo quy định hàng hoỏ được tớnh theo giỏ thực tế (giỏ gốc) tức là hàng hoỏ khi
nhập kho hay xuất kho đốu được phản ỏnh trờn sổ sỏch theo giỏ thị trường.
Giỏ gốc ghi sổ của hàng hoỏ được tớnh như sau:
Giỏ thực tế ghi sổ gồm giỏ trị mua của hàng hoỏ (giỏ mua ghi trờn hoỏ đơn
của người bỏn đó đươc trừ vào chi phớ thương mại và giảm giỏ hàng mua được
hưởng, cộng cỏc chi phớ gia cụng, hoàn thiện và cộng cỏc loại thuế khụng được
hoàn lại) và cỏc chi phớ thu mua thực tế (chi phớ vận chuyển, bốc dỡ, chi phớ bao
bỡ, chi phớ thu nua, chi phớ thuờ kho thuờ bói, tiền phạt lưu hàng, lưu kho, lưu
bói….).
Để xỏc định giỏ thực tế (giỏ gốc) ghi sổ của hàng hoỏ xuất kho trong kỳ, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yờu cầu quản lý
trỡnh độ nghiệp vụ kế toỏn cú thể sử dụng một số phương phỏp sau đõy theo
nguyờn tắc nhất quỏn, nếu thay đổi phương phỏp phải giải thớch rừ ràng.
1.8.1.1. Phương phỏp giỏ đơn vị bỡnh quõn
Theo phương phỏp này, giỏ gốc hàng hoỏ xuất trong thời kỡ được tớnh theo
giỏ đơn vị bỡnh quõn (bỡnh quõn cả kỳ dự trữ, bỡnh quõn cuối kỳ trước, bỡnh
quõn mỗi lần nhập).
a. Phương phỏp đơn vị bỡnh quõn cả kỳ dự trữ
Phương phỏp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chớnh xỏc khụng cao, hơn nữa
cụng việc tớnh toỏn dồn vào cuối thỏng gõy ảnh hưởng tới cụng tỏc quyết toỏn
núi chung
Giỏ trị đơn vị
bỡnh quõn hàng
hoỏ xuất
x
Giỏ thực tế hàng

hoỏ xuất dựng
Số lượng hàng
hoỏ xuất dựng
=
=
Giỏ gốc hàng hoỏ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giỏ đơn vị bỡnh
quõn cả kỳ dự trữ

×