Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Ứng dụng phần mềm EMP TEST đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tại Trung tâm giáo dục thường xuyên Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=========================

NGUYỄN HỒNG VIỆT

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM EMP-TEST
ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN BÌNH XUYÊN, VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SÜ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Chuyªn ngành: Lý luận và phng phỏp dy hc
Chuyên sâu: Sư phạm kỹ thuật Công nghệ thông tin

Hà Nội 2013

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=========================

NGUYỄN HỒNG VIỆT

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM EMP-TEST
ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN BÌNH XUYÊN, VĨNH PHÚC


Chuyên sâu: Sư phạm kỹ thuật Công nghệ thông tin

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐẶNG VĂN CHUYẾT

Hµ Néi – 2013

2


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

3

Danh mục các chữ cái viết tắt

5

Danh mục các bảng

6

Dang mục các biểu đồ, sơ đồ


7

MỞ ĐẦU

8

Chương 1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

14

1.1 . Cơ sở lí luận

14

1.1.1. Cơ sở khoa học của kiểm tra, đánh giá

14

1.1.2. Cơ sở khoa học của trắc nghiệm khách quan.

19

1.2. Thực tiễn

25

1.2.1. Mơn Tin học văn phịng

25


1.2.2. Mơ hình hoạt động của phần mềm EMP-TEST

26

1.2.3. Giới thiệu các chương trình của phần mềm EMP-TEST

27

Chương 2 - ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH EDITOR VÀ TEST
CỦA PHẦN MỀM EMP-TEST ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

29

KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.
2.1. Thực trạng cơ sở vật chất và tình hình ứng dụng tin học của GV
trong KTĐG kết quả học tập của học sinh ở Trung tâm GDTX Bình
Xuyên.

3

29


2.2. Ứng dụng chương trình EDITOR xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề
thi kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn Nghề tin học văn phịng
2.3. Ứng dụng chương trình TEST trong kiểm tra kết quả học tập môn
Nghề tin học văn phòng của học sinh.

30


43

Chương 3 - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

50

3.1. Mục đích thực nghiệm

50

3.2. Nội dung thực nghiệm

50

3.3. Phương pháp thực nghiệm

50

3.4. Kết quả thực nghiệm

51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66


PHỤ LỤC

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đặng Văn Chuyết.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Hồng Việt

5


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Đặng Văn Chuyết, người
đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài
liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của thầy đã giúp tơi vượt qua
nhiều khó khăn trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi cũng xin cám ơn q thầy cơ giảng dạy chương trình cao học "Sư phạm
kỹ thuật – Công nghệ thông tin” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những
kiến thức này rất hữu ích và giúp tơi nhiều khi thực hiện nghiên cứu.
Xin cám ơn các quý thầy, cô công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Đại học
Bách khoa Hà Nội và Thư viện Đại học sư phạm Thái Nguyên – Đại học Thái

Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình tìm tài liệu.
Xin gửi lời cảm ơn các anh chị lớp Sư phạm kỹ thuật công nghệ thông tin2011 A Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn thầy cô Trung tâm GDTX Bình Xuyên, các em
học sinh và Ban Giám đốc trung tâm đã hỗ trợ tơi trong q trình tơi thực nghiệm sư
phạm tại Trung tâm.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Học viên

Nguyễn Hồng Việt.

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

KTDG:

Kiểm tra đánh giá

TNKQ:

Trắc nghiệm khách quan


TNTL:

Trắc nghiệm tự luận

GDTX:

Giáo dục thường xuyên.

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên

Trang

1.

Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng máy tính

29

2.

Bảng 2.2. Bộ đề gồm 20 câu hỏi

42


3.

Bảng 2.3. Bộ đề gồm 25 câu hỏi

43

4.

Bảng 2.4. Bộ đề gồm 30 câu hỏi

43

5.

Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra với loại đề 20 câu

52

6.

Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra với loại đề 25 câu

53

7.

Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra với loại đề 30 câu

55


8.

Bảng 3.4: Cấu trúc các loại đề kiểm tra loại 25 câu

56

9.

Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra với loại đề số 1

57

10.

Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra với loại đề số 2

58

11.

Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra với loại đề số 3

59

12.

Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra với loại đề số 4

60


8


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT

Tên

Trang

1.

Sơ đồ 1.1. Hệ thống các hình thức kiểm tra

19

2.

Sơ đồ 1.2: Mơ hình hoạt động của phần mềm EMP- TEST

26

3.

Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm tra với loại đề 20 câu

52

4.


Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra với loại đề 25 câu

54

5.

Biểu đồ 3.3: Kết quả kiểm tra với loại đề 30 câu

55

6.

Biểu đồ 3.5: Kết quả kiểm tra với loại đề số 1

57

7.

Biểu đồ 3.6: Kết quả kiểm tra với loại đề số 2

58

8.

Biểu đồ 3.7: Kết quả kiểm tra với loại đề số 3

59

9.


Biểu đồ3.8: Kết quả kiểm tra với loại đề số 4

60

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 . Cơ sở lý luận
Nghị quyết Hội nghị lần 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
về định hướng phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hoá – Hiện
đại hoá đất nước trong phần giải pháp có nêu: “ Ngồi việc tăng cường nguồn nhân
lực cho giáo dục đào tạo và xây dựng đội ngũ GV có chất lượng cao thì việc tiếp tục
đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất cho
các trường học là điều cấp thiết. Phải đổi mới phương pháp giảng dạy, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS, sinh viên…”[1]
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về tiếp tục nâng cao sức chiến đấu của
Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, mục V đã chỉ rõ: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách
mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đáp ứng
yêu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ

với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật
chất – kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây dựng
một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế.”[2]
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020, dự thảo lần thứ XIV,
30-12-2008, trong phần giải pháp có nêu: “Xây dựng lại những tài liệu đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập cho các GV từ mầm non đến giáo

10


dục nghề nghiệp và đại học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và
học. Đến năm 2015 có 80% GV phổ thơng, 100% GV, giảng viên các trường dạy
nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học sử dụng thành thạo công nghệ
thông tin và truyền thông vào dạy học. Tăng cường thanh tra về đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% GV, giảng viên từ mầm
non đến đại học được đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học
mới”.[7]
Điều 5, khoản 2 Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH 11 ngày 14/06/2005 cũng đã chỉ rõ: “ Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí
vươn lên…”[8]
Những vấn đề dẫn ra trên đây là cơ sở nền tảng về mặt lý luận của việc cần
thiết đổi mới KTĐG trong dạy học đối với ngành giáo dục và đào tạo nước ta hiện
nay.
1.2. Yêu cầu cần khắc phục tình trạng yếu kém trong khâu tổ chức KTĐG kết
quả học tập của HS ở Trung tâm GDTX Bình Xun
Trong cơng tác tổ chức thi, kiểm tra và nghiệp vụ coi thi của GV trong
những năm qua tại Trung tâm GDTX Bình Xun cịn nhiều hạn chế, chưa nghiêm
túc dẫn đến kết quả thi và kiểm tra thiếu tính chân thực, thiếu khách quan, cơng

bằng.
GV trong Trung tâm cịn mắc bệnh thành tích, do đó cơng tác chấm thi, kiểm
tra cịn lỏng lẻo, hiện tượng nâng điểm và điều chỉnh kết quả còn xảy ra gây ra mất
lòng tin ở người học.
1.3. Tính ưu việt của phương pháp TNKQ
Trong KTĐG, phương pháp kiểm tra truyền thống có rất nhiều ưu điểm mà
ta khơng thể phủ nhận nó. Tuy nhiên, đối với mơn Tin học văn phịng thì phương
pháp truyền thống khơng phát huy hết được những ưu điểm của mình mà thể hiện
nhiều hạn chế sao với yêu cầu chung của môn học.

11


Trong khi đó, TNKQ là một phương pháp có nhiều ưu điểm, có thể khắc
phục được những tồn tại của phương pháp kiểm tra truyền thống đang áp dụng tại
Trung tâm. Trên thực tế việc KTĐG theo phương pháp truyền thống là trắc nghiệm
tự luận còn nhiều bất cập, việc đánh giá cịn mang tính chủ quan, chưa chính xác. Vì
vậy, chất lượng KTĐG chưa cao, chưa phát huy được tính tích cực trong giảng dạy
của GV và học tập của HS.
Phương pháp TNKQ đã khắc phục được những nhược điểm của phương
pháp kiểm tra truyền thống, đáp ứng được yêu cầu thu nhận thông tin phản hồi một
cách chi tiết ở từng thành phần và mức độ kiến thức khác nhau trong một thời lượng
nhất định. Hơn nữa, TNKQ với sự hỗ trợ của một số phần mềm còn giúp người học
tự học, tự KTĐG kết quả học tập của mình rất hiệu quả.
1.4. Ưu điểm của phần mềm EMP-TEST so với các phần mềm khác trong KTĐG
EMP-TEST là một phần mềm ưu việt hỗ trợ cho việc KTĐG chất lượng
người học. Phần mềm này là một chu trình khép kín q trình KTĐG chất lượng
học tập, kể từ khâu soạn câu hỏi, lưu trữ câu hỏi, lập đề thi, tổ chức thi, chấm thi,
phân tích và lưu giữ kết quả. Phạm vi sử dụng phần mềm rất rộng:
EMP-TEST có thể sử dụng để thi trực tiếp trên máy đơn hoặc máy nối mạng.

Với hai chương trình EDITOR và TEST, phần mềm này có thể cho phép tổ chức thi
trên mạng mà không cần cài đặt hoặc ấn định thêm bất kì ứng dụng hoặc dịch vụ
nào khác trên hệ thống máy tính.
EMP-TEST cho phép thi trên giấy và chấm điểm bằng máy quét SCANNER
thường với độ chính xác tuyệt đối nhờ kỹ thuật xử lý hình ảnh mới nhất.
EMP-TEST dễ đóng gói thành các sản phẩm chuyên dụng dùng để tự học
cho những mơn học khác nhau.
Mơ hình tổ chức của EMP-TEST có tính khoa học cao, giao diện thân thiện
và dễ sử dụng.
Với các tính năng đặc biệt trên phần mềm EMP-TEST cho phép:
Tạo sự chủ động trong việc KTĐG kết quả của HS, giảm bớt các
bước trung gian trong thi, kiểm tra.

12


KTĐG HS ở nhiều mức độ nhận thức khác nhau.
Đảm bảo tính khách quan, tiện lợi, chính xác trong đánh giá, góp
phần và thực hiện chống tiêu cực trong thi cử.
Như vậy, với những yêu cầu cần đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS thì việc kiểm tra trên máy tính ngày càng được hoàn thiện, phát
triển và áp dụng phổ biến là điều tất yếu.
1.5. Tính khả thi áp dụng phương pháp KTĐG kết quả học tập của HS trực tiếp
trên máy tính tại Trung tâm GDTX Bình Xuyên.
Qua kết quả điều tra về cơ sở vật chất ở Trung tâm GDTX Bình Xun
chúng tơi nhận thấy khả năng áp dụng hình thức kiểm tra trực tiếp trên máy là có
thể thực hiện được.
Vì những lí do trên tơi đã chọn đề tài:
“Ứng dụng phầm mềm EMP-TEST đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS tại Trung tâm GDTX Bình Xuyên, Vĩnh Phúc”

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS trong nhà
trường nói chung và trong Trung tâm GDTX Bình Xun nói riêng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng biện pháp đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS. Cụ thể dùng
phần mềm EMP-TEST để:
-

Xây dựng kho câu hỏi khách quan

-

Kết xuất đề kiểm tra

-

Tổ chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra tự động trên máy tính

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Điều tra cơ sở vật chất phục vụ phục vụ đề tài nghiên cứu của Trung tâm
GDTX Bình Xuyên.
3.2. Tìm hiểu khái quát những tính năng cơ bản của phần mềm EMP-TEST
trong đó đi sâu tìm hiếu và ứng dụng tính năng của hai chương trình đơn:

13


- Chương trình EDITOR: Hỗ trợ xây dựng ngân hàng câu hỏi, tổ chức đề
kiểm tra.

- Chương trình TEST: Hỗ trợ kiểm tra, chấm điểm trực tiếp trên máy tính.
3.3. Xây dựng ngân hàng câu hỏi, phân mức câu hỏi, tổ chức đề kiểm tra
3.4. Bước đầu thực nghiệm sư phạm tại Trung tâm GDTX Bình Xuyên.
4. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm EMP-TEST để hồn thành quy trình KTĐG kết quả
học tập của HS trực tiếp trên máy tính.
5. Khách thể nghiên cứu
Quy trình KTĐG kết quả học tập của HS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện, tài liệu của Đảng, Chính phủ, Nhà nước và Bộ
Giáo dục và Đào tạo liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Lý thuyết phần mềm EMP-TEST
6.2. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm kiểm tra kết quả học tập môn Nghề tin học văn phịng
của HS Trung tâm GDTX Bình Xun. Từ đó đề xuất quy trình tổ chức thực hiện
biện pháp đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS Trung tâm GDTX Bình Xuyên.
6.3. Lấy ý kiến chuyên gia
Phỏng vấn, trao đổi, lấy ý kiến của một số nhà nghiên cứu giáo dục, chuyên
gia tin học, thầy cô giáo ở Trung tâm.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để đánh giá điều kiện cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu áp dụng phương thức kiểm tra mới tại Trung tâm GDTX Bình
Xuyên trong giai đoạn hiện nay.
Thống kê kết quả trong quá trình thực nghiệm sư phạm để đưa ra những nhận
định, phân tích về việc sử dụng phần mềm EMP-TEST trong kiểm tra đánh giá.
7. Giả thuyết khoa học

14



Sử dụng phần mềm EMP-TEST để hướng tới xây dựng một bộ đề kiểm tra
và quy trình kiểm tra chuẩn trên máy tính, nâng cao chất lượng KTĐG.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Ứng dụng phần mềm EMP-TEST trong việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra
đề thi và kiểm tra mơn Nghề tin học văn phịng trên máy tính đơn khơng nối mạng.
Tập trung nghiên cứu việc KTĐG kết quả lĩnh hội kiến thức của HS.
Địa bàn thử nghiệm: Trung tâm GDTX Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên,
Tỉnh Vĩnh Phúc.

15


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.

Cơ sở lí luận
Một vấn đề sôi động trong thực tiễn và lý luận dạy học, quản lý giáo dục

hiện nay là vấn đề nghiên cứu – ứng dụng các quan điểm, lý thuyết hiện đại về
kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, các phương pháp KTĐG quá trình và kết quả
dạy –học, đánh giá trong quản lý giáo dục một cách khách quan, chính xác và
nhanh chóng. Trong hoạt động dạy – học, việc KTĐG không chỉ đơn thuần chú
trọng vào kết quả học tập của HS mà cịn có vai trò to lớn hơn trong việc thúc đẩy
động cơ, thái độ tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của người học, hồn
thiện q trình dạy – học và kiểm chứng chất lượng, hiệu quả giờ học và trình độ
nghề nghiệp của GV. Trong hoạt động quản lý giáo dục, kiểm tra – đánh giá cũng
không chỉ đơn thuần hướng vào đánh giá kết quả công việc mà cịn có tác động thúc
đẩy, hỗ trợ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác tổ chức và

quản lý nhà trường.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo truyền thống trong hoạt động dạy –
học nặng về đánh giá khả năng ghi nhớ, trình bày lại những nội dung mà người dạy
truyền thụ như kiểm tra vấn đáp để trả lời thuộc lòng nội dung bài học cũ, kiểm tra
viết nặng về trình bày nội dung trong thời gian ngắn hoặc dài theo chương, mục của
bài giảng v.v... Cách kiểm tra trên đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế trong việc nâng
cao tính tích cực học tập và khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ
năng của người học trong các tình huống thực tế đa dạng.
Để khắc phục các hạn chế trên, trong dạy học nói chung và trong dạy học
mơn tin học văn phịng nói riêng, người ta đã chú ý đến phương pháp kiểm tra bằng
TNKQ. Đây là một bước đổi mới trong tiến trình đổi mới phương pháp dạy học ở
Việt Nam.
1.1.1. Cơ sở khoa học của KTĐG
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra

16


Theo từ điển Tiếng việt thuật ngữ kiểm tra được định nghĩa như sau : “Kiểm
tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét ”.[27]
Theo giáo sư Trần Bá Hoành: “Kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, những
thông tin là cơ sở cho việc đánh giá”[16]
Theo tác giả Vũ Đình Luận: “Kết quả kiểm tra cung cấp thông tin phản hồi
của người học, về hiệu quả nhận thức, kết quả của dạy – học. Mục đích của kiểm tra
là thu những thơng tin về kết quả dạy học, có thể kiểm tra để đánh giá hoặc khơng
đánh giá”.[23]
Như vậy, chúng ta có thể thấy kiểm tra là cơ sở để đánh giá HS, cung cấp
những dữ kiện, thông tin về kết quả dạy – học. Đây được coi là giai đoạn kết thúc
của quá trình dạy học, có vai trị liên hệ ngược trong dạy học với ba chức năng:
đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Việc kiểm tra được diễn ra thường xun

hằng ngày, tùy từng mục đích kiểm tra mà có thể đánh giá hoặc không đánh giá.
1.1.1.2. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là q trình thu thập thơng tin, chứng cứ về đối tượng cần đánh giá
và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo hoặc
các tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực. Đánh giá có thể là
đánh giá định lượng dựa vào các con số hoặc định tính dựa vào các ý kiến và giá trị.
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận
định, phán đốn về kết quả của cơng việc dựa vào việc phân tích những thơng tin
thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những
quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và
hiệu quả cơng việc”[16]
Trong giáo dục có nhiều loại đánh giá, trong phạm vi của đề tài, ta chỉ xét
đánh giá kết quả học tập.
Như vậy, KTĐG có hai vấn đề liên quan:
Một là, thu nhận thông tin về trình độ, khả năng tiếp thu của HS dựa vào mục
tiêu học tập. Tức là phải thông qua việc kiểm tra kết quả học tập của HS.
Hai là, đề xuất điều chỉnh hoạt động dạy – học cho phù hợp.
17


Từ đây, ta có thể đưa ra một khái niệm ngắn gọn về KTĐG trong quá trình
dạy học như sau: KTĐG là một q trình thu nhận thơng tin giữa GV và HS nhằm
điều chỉnh hoạt động dạy – học phù hợp với mục tiêu đặt ra và xác định xem mục
tiêu dạy học đã đạt được đến mức độ nào.
1.1.1.3. Mục đích của KTĐG trong q trình dạy - học
Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện có ở mỗi người học trước, trong
và khi kết thúc một giai đoạn học tập học.
Nhờ KTĐG, GV biết được trình độ người học, những điểm yếu của người
học trước khi vào học. Điều này rất quan trọng đối với các khố học ngắn hạn, bồi
dưỡng nâng cao vì nó giúp GV xác định được nhu cầu của người học để có thể đề ra

mục tiêu học tập thích hợp. Kết quả đánh giá quá trình cho phép theo dõi, đánh giá
sự tiến bộ (hoặc hạn chế) của người học. Kết quả đánh giá cuối khoá cho phép đo sự
gia tăng (kiến thức, kỹ năng, năng lực) của người học sau khố đào tạo.
Thúc đẩy người học học tập, thơng báo kịp thời cho ngưòi học biết tiến bộ
của họ trong q trình dạy học.
Trước hết là có tác dụng thúc đẩy người học và q trình học tập. Khơng có
kiểm tra, thì chắc là nhiều người học “khơng học” thật sự.
Động viên, khích lệ người học học nhiều hơn, tốt hơn.
Chỉ cho người học thấy họ học tốt nội dung nào, nội dung nào chưa tốt, nội
dung nào cần học thêm, học lại.v.v...
Cải tiến, hồn thiện q trình dạy học
GV cần biết rõ là nội dung đã được dạy và học đủ chưa, cần bổ sung cái gì,
phương pháp dạy học đã phù hợp chưa, cần hỗ trợ thêm cho người học nào, cần
được giúp thêm ở nội dung nào? Muốn biết rõ những điều đó và để có những quyết
định phù hợp, GV phải căn cứ vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Xác nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của ngưịi học.(Đánh giá q
trình và kết quả học tập )

18


KTĐG nhằm khẳng định năng lực của ngưịi học có tương xứng với bằng cấp,
chứng chỉ, đặc biệt là với chức năng, nhiệm vụ mà người học tốt nghiệp sẽ phải
đảm nhận hay khơng.
Để chứng nhận trình độ, năng lực của người tốt nghiệp, trong KTĐG theo lối
truyền thống lâu nay, người ta thường chú trọng KTĐG bằng một kỳ thi cuối khố.
Làm như vậy cho kết quả khơng chính xác. Điều quan trọng là phải xác định được
một hệ thống KTĐG phù hợp bao gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí KTĐG,
hình thức, phương pháp KTĐG, loại cơng cụ, câu hỏi thích hợp, số lượng câu hỏi,
cách xác định điểm đạt, mức đạt v.v...

1.1.1.4. Phân loại kiểm tra- đánh giá
a. Về mặt hình thức
Đánh giá kết quả học tập có hai loại là:
-

Đánh giá hình thành (KTĐG thường xuyên)

Đây là loại hình là KTĐG từng bước một cách chính thức hoặc cũng có thể
khơng chính thức, "đi kèm" với quá trình hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ ở người học. Kết quả kiểm tra – đánh giá cung cấp những thông tin phản hồi
nhanh để kịp thời bổ sung kiến thức ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển
trong suốt quá trình học tập. Kiểm tra – đánh giá hình thành được thực hiện thường
xuyên trong quá trình dạy học và định kỳ cuối mỗi chương, phần hoặc cuối học kỳ,
cuối năm học v.v…
-

Đánh giá kết thúc (KTĐG tổng kết)

Được thực hiện vào cuối môn học lý thuyết, thực hành hoặc một mơđun vào
cuối khố học
Dựa vào mục tiêu học tập của môn học hoặc môđun và mục tiêu đào tạo của
khố học
Phải kiểm định được tồn bộ mục tiêu đã đặt ra, phản ánh đúng năng lực thực
sự của người học
19


Nếu thực hiện việc đánh giá một cách thường xuyên trong suốt cả khố học
thì đánh giá kết thúc trở nên nhẹ nhàng hơn.
b. Về tính chất

Có hai loại KTĐG:
-

KTĐG đối chiếu hay theo chuẩn tương đối

Đây là loại KTĐG có tính chất tương đối, chủ yếu là so sánh kết quả học tập
giữa các người học với nhau. Loại này phù hợp với việc thi tuyển, lựa chọn một số
lượng nhất định những người tốt nhất trong số người học dự thi.
-

KTĐG theo tiêu chí

Đây là loại KTĐG có tính chất tuyệt đối, đánh giá kết quả học tập của từng
người học đạt được thực tế so với các tiêu chí đã đề ra. Dù người học chỉ khơng đạt
được một tiêu chí nào đó thơi thì người học vẫn phải học lại bài đó, mơđun đó để
thi, kiểm tra lại.
1.1.1.5. Các nguyên tắc đánh giá
Bao gồm các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính khách quan
- Tạo điều kiện để mỗi HS bộc lộ thực chất khả năng và trình độ của mình.
- Ngăn ngừa được tình trạng thiếu trung thực khi làm bài kiểm tra
- Tránh đánh giá chung chung về sự tiến bộ của toàn lớp hay của một
nhóm thực hành, một tổ thực tập.
- Việc đánh giá phải sát với hoàn cảnh và điều kiện dạy học
- Tránh những nhận định chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ.
Đảm bảo tính tồn diện
Việc KTĐG phải đảm bảo u cầu đánh giá toàn diện, thể hiện: Số
lượng, chất lượng, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của từng cá nhân.
Đảm bảo tính hệ thống


20


Việc KTĐG HS phải đảm bảo tính hệ thống, có kế hoạch, thường xuyên. Thể
hiện ở các điểm sau:
- Đánh giá trước, trong, sau khi học xong một phần, một chương, môn
học.
- Kết hợp KTĐG thường xuyên, KTĐG định kỳ, tổng kết cuối năm, cuối
khóa học.
- Số lần kiểm tra phải đủ mức để có thể đánh giá được chính xác.
Đảm bảo tính cơng khai
Việc KTĐG phải tiến hành cơng khai:
- Kết quả KTĐG phải được công bố kịp thời để mỗi HS có thể: tự xếp
hạng trong tập thể, tập thể HS hiểu biết, học tập giúp đỡ lẫn nhau.
- Kết quả KTĐG phải được ghi vào hồ sơ, sổ sách.
1.1.2. Cơ sở khoa học của trắc nghiệm khách quan.
Trong giáo dục, TNKQ được sử dụng với nhiều hình thức khác nhau và có thể
phân chia thành ba hình thức: Quan sát, vấn đáp, viết như sơ đồ1.1 dưới đây:

Viết

Quan sát

Trắc nghiệm tự luận

TNKQ

Ghép
đôi


Điền
khuyết

Vấn đáp

Đúng
sai

Nhiều
lựa

Tiểu
luận

Giải
đáp

Sơ đồ 1.1: Hệ thống các hình thức kiểm tra
1.1.2.1. Trắc nghiệm tự luận
Là phương pháp sử dụng hình thức bài viết tự luận để thu thập thông tin phản
hồi nhằm đánh giá kết quả học tập của HS. Các loại trắc nghiệm tự luận được gọi là
chủ quan vì chúng địi hỏi sử dụng nhận xét, phán xét và diễn giải của người chấm

21


trong việc cho điểm. Đó là các loại câu hỏi kiểm tra loại tự luận tự do hoặc có cấu
trúc.
Loại bài trắc nghiệm tự luận có ưu điểm sau:
Thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt hay phác họa

Thể hiện khả năng thẩm định, bình luận, cảm xúc…
Khả năng chọn lựa các kiến thức, ý tưởng quan trọng và tìm mối quan hệ giữa
các kiến thức ý tưởng đó.
Khả năng thể hiện hay diễn đạt các ý tưỏng sáng tạo.
Loại câu hỏi luận có thể dùng KTĐG các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự
hiểu biết, những ý niệm, sở thích, và tài diễn đạt ý tưởng.
Phương pháp trắc nghiệm tự luận có các hạn chế sau:
Khơng có khả năng đo lường tri thức về sự kiện hoặc kỹ năng hành động một
cách hữu hiệu.
Các câu trả lời thường dài, tốn thời giờ trình bày, diễn đạt bằng văn viết.
HS dễ quay cóp và có thể khéo léo tránh đề cập những điểm không hiểu rõ.
Việc chấm điểm thường mất nhiều thời gian.
Kết quả kiểm tra – đánh giá phụ thuộc vào người chấm.
Câu trả lời có thể được điểm khác nhau khi có nhiều giám khảo khác nhau
chấm.
1.1.2.2. Trắc nghiệm khách quan
a. Khái niệm trắc nghiệm khách quan
TNKQ là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS bằng các câu hỏi
TNKQ. Trong đó, các yêu cầu thực hiện có kèm theo câu trả lời sẵn hoặc các
phương án tiến hành đòi hỏi HS phải chọn một câu trả lời hoặc một phương án hay
phải điền thêm những thông tin nhất định vào câu trả lời.
Thuật ngữ “khách quan” ở đây chỉ tính chất khách quan khi chấm bài. Tuy
nhiên, về mặt nội dung, cấu trúc, đặc điểm của các câu hỏi có ảnh hưởng bởi tính
chất chủ quan của người soạn câu hỏi.
b. Ưu, nhược điểm của TNKQ

22


Ưu điểm

Trong thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều HS,
vì vậy buộc HS phải nắm bắt được tất cả các nội dung kiến thức đã học, tránh tình
trạng học tủ, học lệch.
Tiết kiệm được thời gian và công sức chấm bài của GV.
Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, mạch lạc.
Gây hứng thú và tích cực học tập cho HS
Giúp HS phát triển kĩ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích.
Với phạm vi nội dung kiến thức kiểm tra rộng, HS không thể chuẩn bị tài
liệu quay cóp. Việc áp dụng cơng nghệ thơng tin vào soạn thảo đề kiểm tra và tổ
chức kiểm tra cũng hạn chế mức thấp nhất hiện tượng quay cóp, trao đổi bài.
Nhược điểm
TNKQ không cho phép kiểm tra năng lực diễn đạt; tư duy sáng tạo, khả năng
lập luận của HS.
TNKQ không cho phép kiểm tra sáng tạo chủ động, khả năng tổng hợp kiến
thức, phương pháp tư duy, suy luận, giải thích, chứng minh của HS.
TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của HS mà không cho biết quá trình suy
nghĩ, nhiệt tình, hứng thú của HS đối với nội dung được kiểm tra.
HS có thể chọn đúng ngẫu nhiên
Việc soạn câu hỏi TNKQ đòi hỏi nhiều thời gian, công sức.
c. Phân loại câu hỏi TNKQ
Loại câu ghép đơi:
Loại câu hỏi này u cầu thí sinh tìm cách để ghép đúng mỗi từ hay mỗi câu
trả lời trong một cột với mỗi từ hoặc câu trong một cột khác để tạo nên một câu
ghép mang thông tin hoàn chỉnh.
Loại câu điền khuyết:
Đối với loại câu hỏi này thì câu dẫn để một hoặc vài chỗ trống, thí sinh phải
điền vào chỗ trống một từ hoặc một cụm từ thích hợp. Loại câu hỏi này cần chú ý
đến một số điểm như: Từ phải điền là từ có ý nghĩa nhất trong câu, mỗi câu chỉ nên

23



có một hoặc hai chỗ trống và thường được bố trí ở cuối câu.
Loại câu hỏi Đúng – Sai:
Là loại câu hỏi trước một câu dẫn xác định (thường không phải là một câu
hỏi), thí sinh phải chọn một trong hai cách trả lời hoặc Đúng hoặc Sai. Nhược điểm
của loại câu hỏi này là HS dễ đốn mị với xác suất trả lời đúng khá cao (50%) và
khó thiết kế để đo được nhiều trí lực của HS.
Loại câu hỏi nhiều lựa chọn:
Loại câu hỏi đưa ra một nhận định và có từ 3 đến 5 phương án trả lời, thí
sinh phải chọn để tìm ra một phương án đúng hoặc đúng nhất. Các phương án cịn
lại có thể là phương án nhiễu hoặc để gài bẫy. Loại câu hỏi này thường được sử
dụng nhiều nhất. Các câu hỏi loại này có thể dùng để thẩm định trí nhớ, mức

hiểu biết, khả năng áp dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán
đốn cao hơn và có khả năng phân loại được HS.
d. Đánh giá câu hỏi TNKQ
Trong đánh giá câu hỏi TNKQ, chúng ta dựa trên các tiêu chí, đó là độ khó
và độ phân biệt.
Độ khó của câu hỏi (FV) :
Độ khó của câu hỏi kiểm tra có tác dụng phân tán điểm số của nhóm HS làm
kiểm tra. Phổ các điểm kiểm tra càng rộng càng tốt. Sự phân tán hoặc sự trải rộng
điểm số sẽ đạt mức thích hợp khi các câu hỏi có độ khó thích hợp và độ phân biệt
cao.
Độ khó của câu hỏi được xác định căn cứ vào số lượng thí sinh làm đúng câu hỏi
đó.
Cơng thức: FV
=

Nd

×100% trong đó:
N

FV: Chỉ số độ khó
Nd: Số thí sinh làm đúng
N: Tổng số thí sinh tham gia làmkiểm tra

24


Chỉ số FV thường trong khoảng >25% và < 75%. Nếu FV = 0 tức là câu hỏi
q khó cịn FV = 1 thì câu hỏi quá dễ.
Thang phân loại độ khó được quy ước như sau:
- Câu dễ: có 70 đến 100 % thí sinh trả lời đúng
- Câu trung bình: từ 30% đến 70% thí sinh trả lời đúng
- Câu khó: từ 0% đến 30% thí sinh trả lời đúng
Độ khó trung bình của câu hỏi cịn có thể được tính theo tỷ lệ may rủi và
bằng tỷ số giữa điểm trung bình của bài kiểm tra với tổng số điểm có thể có được
của bài kiểm tra.
Độ phân biệt của câu hỏi (DI):
Độ phân biệt của câu hỏi thể hiện ở chỗ những người đạt điểm bài kiểm tra
cao sẽ làm đúng câu đó và những người đạt điểm thấp sẽ làm sai câu đó.
Có thể xem độ phân biệt (DI) là sự phân bố tỷ lệ thí sinh trả lời đúng hoặc sai
câu hỏi đó (nhóm khá hoặc nhóm kém)
Cơng thức tính độ phân biệt DI) là:
FV =

Nkh − Nk
n


DI: Chỉ số độ phân biệt
Nkh: Số thí sinh của nhóm đạt điểm kiểm tra cao làm đúng câu đó
Nk: Số thí sinh của nhóm đạt điểm kiểm tra thấp làm đúng câu đó
n: Trung bình cộng của số thí sinh nhóm khá và nhóm kém
Độ phân biệt tốt trong khoảng > 0,3. Nếu DI <0,1 thì câu hỏi có độ phân biệt
q thấp khơng nên dùng .
Trong câu hỏi nhiều lựa chọn, ngồi phân tích độ khó, độ phân biệt cịn cần
phân tích các câu nhiễu của câu hỏi (TNKQ). Khi phân tích phương án nhiễu cần
căn cứ vào các dấu hiệu sau:
Tần số lựa chọn câu nhiễu. Nếu có nhiều lựa chọn hoặc khơng ai lựa chọn
câu nhiễu thì cần xem xét lại
Số thi sinh khá lựa chọn câu nhỉễu nhiều hơn số thí sinh kém.

25


×