Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thuơng Đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.31 KB, 30 trang )

thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi
nhánh ngân hàng công thơng đống đa-hà nội.
I/ Đặc điểm hoạt động kinh dOAnh của ngân hàng
công thơng đống đa- hà nội.
1/ Khái quát môi trờng kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Đống Đa-
Hà Nội.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế- chính trị- văn hoá- xã hội của cả nớc, nằm
trong khu vực tam giác kinh tế Hà Nội-Hải Phòng- Quảng Ninh; bao quanh là các
tỉnh lân cận gồm Hà Tây, Bắc Ninh, Hng Yên...; nối liền với hệ thống giao thông vận
tải dày đặc nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế của thủ đô.
Với đặc thù nền kinh tế Hà Nội chủ yếu là công nghiệp, thơng nghiệp và dịch
vụ trong đó có sự hỗ trợ đắc lực của nông nghiệp, cho nên quy mô sản xuất ngày
càng đợc mở rộng, công nghệ khá cao, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ tơng đối
tốt, khả năng cạnh tranh trên thị trờng ngày càng tăng, mặt khác, sự phát triển kinh tế
không chỉ tập trung ở đô thị mà còn phân tán ở các huyện thị để tăng thêm nhiều
tiềm năng cho phát triển kinh tế chung. Do vậy, tốc độ tăng trởng kinh tế rất nhanh,
giải quyết đợc phần nào công ăn việc làm cho ngời lao động, đời sống nhân dân ngày
càng đợc cải thiện đáng kể.
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội hệ thống các ngân hàng thơng mại và các tổ chức
tín dụng phát triển rất nhanh và đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp đổi
mới phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, dần dần trở thành một ngành không thể
thiếu đợc cho sự phát kinh tế của thủ đô. Trớc đó vào những năm 90 ngành ngân
hàng đã trải qua thời kỳ đổi mới tuy không dài nhng đó là thời gian cần thiết và đánh
dấu một bớc ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của ngành ngân hàng. Đến giai đoạn
91-96 nền kinh tế Hà Nội đã đi vào giai đoạn tăng trởng và ổn định theo cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Các ngân hàng thơng mại quốc doanh đặt trụ sở tại
Hà Nội để điều hành hệ thống của minh và điều hoà vốn cho các cơ sở, thực hiện
giao dịch quốc tế, boả lãnh vay vốn nớc ngoài, kinh doanh ngoại hối, mở rộng huy
động vốn, cho vay và đầu t khác. Các ngân hàng thơng mại quận huyện cũng không
ngừng mở rộng các phòng giao dịch và làm công tác huy động vốn, cho vay, thu đổi
ngoại tệ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, khơi dậy tính năng


động, sáng tạo của từng chi nhánh. Tuy nhiên trong thời kỳ 97-98 các ngân hàng th-
ơng mại trên địa bàn đã phải gánh chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu á và khu vực, rồi đến ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ này
11/9/2001, tuy hậu quả không nặng nề nhng phần nào cũng tác động đến chất lợng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, tiếp đến là sau khi nớc ta ký hiệp
định thơng mại Việt- Mỹ vào năm 2003 có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng vì lúc này các ngân hàng sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn.Mặc
dù vậy sau hơn 10 năm đổi mới, hoạt động của ngành ngân hàng Hà Nội đã giành đ-
ợc những thành tựu hết sức to lớn, tạo đà cho những bớc phát triển mới trong những
giai đoạn tiếp theo, góp phần dáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế thủ đô nói
riêng và của đất nớc nói chung.
Nhìn chung kinh tế của quận Đống Đa tăng trởng mạnh vào năm 2001 và tiếo
tục tăng trởng vào năm 2002 cũng nh năm 2003 ở tất cả các thành phần kinh tế cá
thể, tập thể, hợp tác xã...tuy nhiên ở các doanh nghiệp Nhà nớc thì có phần những lại,
hiệu quả kinh doanh cha cao. Ngoài ra, trên địa bàn quận còn tập trung nhiều tổ chức
tín dụng nh ngân hàng quốc doanh, ngân hàng cổ phần, ngân hàng ngời nghèo...cùng
các hoạt động ngày càng mở rộng của các tổ chức Bu điện, Bảo hiểm, Quỹ tiết kiệm
nhà ở...Đây là những tổ chức đang cạnh tranh gay gắt với chi nhánh Ngân hàng công
thơng Đống Đa- Hà Nội.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, tốc độ
tăng trởng nhanh là tiền đề để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là cơ sở
để mở rộng nguồn vốn cũng nh mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
khác. Trớc bối cảnh đó, trong những năm qua tại cho nhánh Ngân hàng công thơng
Đống Đa- Hà Nội các nguồn vốn huy động từ dân c, từ các tổ chức kinh tế Nhà nớc,
t nhân...đã không ngừng gia tăng năm sau cao hơn năm trớc. Từ nguồn vốn huy động,
các hoạt động cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác nh dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt, uỷ thác đầu t, đại lý...cũng không ngừng đổi mới và phát triển. Những
hoạt động của ngân hàng công thơng Đống Đa- Hà Nội trong thời gian qua đã có tác
động tích cực không chỉ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tác động
đến các mặt chính trị, văn hoá xã hội của quận Đống Đa và của thành phố Hà Nội.

Có thể nói, Ngân hàng công thơng Đống Đa- Hà Nội thời gian qua đã góp phần quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế quận phát triển.
2/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Đống Đa-
Hà Nội.
2.1/ Mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà
Nội.
Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà Nội là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
thuộc hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam nằm trên địa bàn quận Đống Đa, đ-
ợc thành lập theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trởng.
Tuy nhiên, trớc đó khá lâu vào năm 1955 nó đã đợc manh nha hình thành ban đầu là
một phòng thơng nghiệp thuộc Đống Đa. Năm 1957 đổi thành chi điểm Ngân hàng
Nhà nớc khu Đống Đa, năm 1987 đợc chuyển thnàh chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc
Đống Đa và cuối cùng đến năm 1988 mới chính thức đợc gọi là chi nhánh Ngân hàng
công thơng Đống Đa- Hà Nội. So với nhiều Ngân hàng thơng mại khác, có thể bề
dày kinh nghiệm của ngân hàng công thơng Đống Đa- Hà Nội có phần khiêm tốn,
nhng khoảng thời gian gần 15 năm hoạt động cũng đủ dài để khẳng định hớng đi
đúng đắn cũng nh vai trò vị trí của ngân hàng trong thời kỳ đổi mới của đất nớc. Với
phơng châm "nhanh chóng - chính xác- an toàn- hiệu quả" trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động, ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí
và với phong cách phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, Ngân hàng Công thơng
Đống Đa- Hà Nội ngày càng tạo đợc uy tín đối với khách hàng. Đối với Ngân hàng
Công thơng Đống Đa- Hà Nội, ngoài mục tiêu chủ yếu là doanh lợi nh bao Ngân
hàng khác còn chú trọng đến lợi ích phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Là chi nhánh loại 1 của Ngân hàng công thơng Việt Nam một chi nhánh lớn
trên địa bàn thành phố Hà Nội cả về quy mô và phạm vi hoạt động, mô hình bộ máy
tổ chức của Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà Nội bao gồm:
- Một trụ sở chính đặt tại số 187 phố Tây Sơn- Đống Đa- Hà Nội.
- Hai phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh đặt tại phờng Kim Liên và phố Cát

Linh.
- Hệ thống các bàn tiết kiệm đặt rải rác trên địa bàn quận.
Chức năng hoạt động cụ thể của các phòng ban đợc khái quát nh sau:
+ Phòng nguồn vốn: thực hiện huy động vốn từ các tầng lớp dân c, các tổ chức
kinh tế...trên địa bàn quận mà chủ yếu là huy động vốn từ các tầng lớp dân c (chiếm
67%) với sự hỗ trợ của quỹ tiết kiệm đặt rải rác trên toàn bộ địa bàn quận nhằm thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c.
+ Phòng kinh doanh: là một trong những phòng quan trọng, tập trung những
hoạt động chính của ngân hàng, nó quyết định phần lớn kết quả kinh doanh của ngân
hàng, thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân... đồng thời cung cấp
thông tin giúp giám đốc điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phòng kinh doanh đợc chia làm ba bộ phận: tín dụng thơng nghiệp quốc doanh, tín
dụng công nghiệp quốc doanh, tín dụng ngoài quốc doanh.
+ Phòng kinh doanh đối ngoại: phụ trách những hoạt động liên quan đến đối
ngoại tại ngân hàng nh thực hiện mua bán ngoại hối, thanh toán ngoại tệ với khách
hàng, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và cá nhân dới hình thức
mở tài khoản.
+ Phòng kế toán tài chính: thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán qua
ngân hàng nh mở tài khoản tiền gửi, thanh toán các loại séc, ngân phiếu...thực hiện
thanh toán nội bộ, thanh toán qua hệ thống điện tử và thanh toán bù trừ. Đồng thời
thực hiện hạch toán tất cả các chứng từ liên quan đến tiền nh cho vay, nhờ thu, thanh
toán liên hàng, hạch toán và quản lý tài sản, các khoản thu chi bằng tiền của ngân
hàng, chi tiêu mua sắm tài sản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo sự uỷ
nhiệm của khách hàng. Ngoài ra, còn phải quản lý các loại chứng từ liên quan đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ việc tiếp nhận, xử lý cho đến khâu bảo quản,
luân chuyển và lu giữ. Trởng phòng kế toán phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
việc kiểm soát tính hợp lệ hợp pháp của các chứng từ thanh toán, về các quyết định
chuyển tiền đi và chuyển tiền đến cũng nh việc hạch toán vào các tài khoản thích hợp
đảm bảo theo đúng chế độ và thể lệ kế toán quy định.
+ Phòng tiền tệ kho quỹ: đảm nhận nhiệm vụ thu chi tiền mặt đối với các nghiệp

vụ ngân hàng phát sinh, lu giữ, bảo quản các loại giấy tờ có giá nh séc, giấy tờ thế
chấp tài sản, ngân phiếu thanh toán và các loại giấy tờ có giá khác, điều hoà lợng tiền
mặt trong lu thông theo chỉ thị của cấp trên.
+ Phòng tổ chức hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý hồ sơ, lý lịch của cán
bộ, sắp xếp tuyển dụng nhân viên, đề bạt nâng lơng, thởng cán bộ công nhân viên.
+ Phòng thông tin điẹn toán: nhận truyền thông tin kịp thời, cung cấp số liệu
nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo
trong công tác quản lý điều hành dạt hiệu quả cao.
+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ
hoạt động của ngân hàng hàng ngày và báo cáo về trung ơng.
+ Hai phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh: hoạt động tơng tự nh hoạt động
tại trụ sở chính, thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng.
Với bộ máy đợc tổ chức một cách khoa học nh trên đã nâng cao đợc chất lợng
hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng công thơng Đống Đa- Hà Nội hoạt động trên
lĩnh vực công thơng nghiệp là chủ yếu nên đối tợng khách hàng tập trung vào các
doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong những ngành nghề chủ chốt nh xây dựng, th-
ơng mại, công nghiệp, chế biến nông nghiệp...Là thành viên của hệ thống tài chính
viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) nên Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà
Nội có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và các yêu cầu về dịch vụ
ngân hàng quốc tế một cách nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và có hiệu quả nhất với
các phơng tiện công nghệ ngân hàng hiện đại và tinh thần phục vụ nhiệt tình chu đáo.
2.2/ Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng công thơng Đống Đa- Hà
Nội.
Với phơng châm "Sự thành bại của khách hàng cũng chính là sự thành bại của
ngân hàng" sau nhiều năm hoạt động thì ngân hàng công thơng Đống Đa- Hà Nội đã
khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc xây
dựng thủ đô, xây dựng đất nớc giàu mạnh, văn minh.
Trong suốt quá trình hoạt động Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà Nội luôn
đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và an toàn, đợc đánh giá là một trong những ngân hàng
hàng đầu trong hệ thống ngân hàng công thơng về tổ chức cũng nh kinh doanh. Bớc

sang thế kỷ XXI cùng với sự chuyển mình của đất nớc trong tiến trình hội nhập xu
thế toàn cầu hoá hiện nay, Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà Nội ngày càng nhận
thức đợc vai trò to lớn của mình, vì vậy Ngân hàng đã và đang từng bớc đa dạng hóa
các nghiệp vụ tín dụng và đầu t đảm bảo tăng trởng tín dụng phù hợp với tăng trởng
kinh tế, từ đó góp phần tích cực vào việc phục vụ đắc lực cho chủ trơng phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hớng của Đảng và Nhà nớc.
2.2.1/ Về hoạt động huy động vốn.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đợc đều phải
có vốn, vốn phản ánh quy mô hoạt động và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng đối với các Ngân hàng thơng mại thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng, vốn
là cơ sở để các ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, vốn không chỉ là phơng
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu, vốn quyết định quy
mô hoạt động, uy tín khả năng thanh toán và khả năng cạnh tranh trên thị trờng của
các ngân hàng. Có thể nói nguồn vốn quyết định đến quy mô hoạt động nói chung,
quy mô hoạt động tín dụng nói riêng và là tiền đề để mở rộng hay thu hẹp quy mô tín
dụng của mỗi ngân hàng, ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn sẽ có u thế trên thị
trờng.
Trong các loại nguồn vốn thì huy động vốn là công cụ chính đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thơng mại, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại, nó giữ vai trò quan trọng và có ảnh hởng
lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy
động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội dới nhiều hình thức khác nhau
nh tièn gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu...hoặc qua các nghiệp vụ thị trờng
khác. Vốn huy động thực chất là tài sản nợ mà ngân hàng huy động đợc từ các chủ
thể khác trong nền kinh tế, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở
hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Nghiệp vụ huy động vốn
đóng vai trò rất quan trọng và là cơ sở để cho nghiệp cụ tín dụng tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế nhận thức đợc tầm quan trọng của
nguồn vốn huy động, trong những năm qua ngân hàng đã luôn chủ động tích cực
quan tâm phát triển công tác huy động vốn dới mọi hình thức khác nhau nh tiền gửi

không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu có mụ đích trả lãi trớc, trả lãi
sau, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế để đảm bảo quy mô
nguồn vốn không ngừng tăng trởng. Thực hiện tốt các chính sách về khách hàng, về
lãi suất và phí dịch vụ hấp dẫn để thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế và dân c trên đại bàn. Đồng thời, ngân hàng chú trọng hoàn thiện dịch vụ
kiểm ngân, thu hộ, chi hộ cho những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp xuất khẩu
nhằm mở rộng thị trờng quốc tế để thu hút tiền gửi ngoại tệ. Đổi mới phong cách
giao dịch với thái độ lịch sự, chu đáo và làm tốt công tác tiếp thị nên chi nhánh đã
tạo đợc uy tín đối với khách hàng, không ngừng thu hút thêm nguồn vốn cho ngân
hàng. Mặt khác, để hấp dẫn khách hàng đến gửi tiền ngân hàng còn đẩy mạnh hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống giao dịch thuận tiện, cơ sở vật chất
khang trang... Chính vì thế, trong những năm gần đây nguồn vốn của ngân hàng đã
có sự tăng trởng đáng kể thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa Hà
Nội.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
ST % ST % ST %
1/ Tiền gửi tiết kiệm
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
2/Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế
3/Kỳ phiếu
1230
25
1205
750
30

61,19
1,24
59,95
37,31
1,49
1360
20
1340
800
160
58,62
0,86
57,76
34,48
6,89
1700
25
1675
900
106
62,2
0,92
61,9
33,26
3,91
Cộng 2010 100 2320 100 2706 100

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Đống Đa
Hà Nội.
Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động đạt 2320 tỷ đồng tăng 310 tỷ đồng tơng ứng

với tỷ lệ tăng là 15,4% so với năm 2001, năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 2706 tỷ
đồng tăng 386 tỷ đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 16,6% so với năm 2002. Trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân
c chiếm tỷ trọng cao nhất: 61,19% (năm 2001); 58,62% (năm 2002); 62,82% (năm 2003).
Đây là nguồn vốn có lãi suất và tốc độ tăng trởng vững chắc, ổn đinh mang lại hiệu quả
kinh tế cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là
hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên chi phí trả lãi suất cho loại tiền gửi này rất cao cho nên
ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý để tránh ảnh hởng tới kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Nguồn tiền gửi này chia làm hai loại:
-Tiền gửi không kỳ hạn: đây là loại tiền gửi trả lãi thấp do nhu cầu tiền gửi vào
và rút ra của khách hàng là thờng xuyên và ngân hàng không kế hoạch đựơc. Trong
rổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ
khoảng 1%.
-Tiền gửi có kỳ hạn: nguồn tiền gửi này ngân hàng phải trả lãi cao nên số lợng huy
động đợc là rất lớn và ngày càng tăng qua các năm: năm 2001 là 1205 tỷ đồng, năm 2002
là 1340 tỷ đồng, năm 2003 là 1675 tỷ đồng. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho
vay trung, dài hạn vì tính chất ổng định của nó.
Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ
trọng nhỏ nhng lại giữ vị trí rất quan trọng, vì đây là nguồn vốn có quy mô thờng rất
lớn, chi phí trả lãi lại thấp hơn nhiều so với các loại tiền gửi khác. Trong những năm
gần đây Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà Nội đã nỗ lực rất nhiều trong việc khơi
tăng laọi tiền gửi này để giảm lãi suất đầu vào, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trờng. Cụ thể năm 2001 tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm 37,31%, năm 2002 chiếm
34,48%, năm 2003 chiếm 33,26%. Sở dĩ có sự thay đổi này là do xu hớng mở rộng kinh
doanh của các doanh nghiệp chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngày
càng tăng.
-Việc phát hành các loại kỳ phiếu cũng có sự biến động đáng kể qua các năm:
năm 2001 là 30 tỷ đồng chiếm 1,49% tổng nguồn vốn huy động, năm 2002 là 160 tỷ
đồng chiếm 6,89%, năm 2003 là 106 tỷ đồng chiếm 3,91%. Có sự biến động này có
thể là do:

+ Đây là cách huy động vốn mà chủ yếu là vốn trung dài hạn với chi phí huy
động cao nên khi lợng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi trong thanh toán đã đáp ứng đợc
nhu cầu huy động vốn ngắn hạn và một phần vốn trung dài hạn thì ngân hàng hạn
chế bớt số lợng phát hành.
+ Nhu cầu mua của ngời dân giảm xuống sau một thời gian lãi suất kỳ phiếu
ngân hàng tăng lên liên tục để bù đắp sự thiếu hụt vốn của các ngân hàng thì nay đã
ổn định.
Tóm lại trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà
Nội đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, nguồn vốn tăng lên liên tục và ổn định
trong thời gian dài, đáp ứng thoả mãn nhu cầu hoạt động đầu t của ngân hàng, ngoài
ra còn thờng xuyên vợt kế hoạch điều chuyển vốn về Ngân hàng Công thơng Việt
Nam để điều hoà vốn trong toàn hệ thống và số vốn điều hoà đợc thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 2: Vốn điều chuyển đi của Ngân hàng Công thơng Đống Đa Hà Nội.
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Kế hoạch Thực hiện
2001
2002
2003
231
185
600
435
250
690

Nguồn: Báo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Đống Đa Hà
Nội.
2.2.2/ Về hoạt động sử dụng vốn
Song song với nghiệp vụ về huy động vốn thì nhu cầu về sử dụng vốn đóng vai trò

quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, những sai lầm trong
công tác sử dụng vốn sẽ dẫn đến hậu quả khôn lờng, thậm chí có thể làm phá sản một
ngân hàng và ảnh hởng không nhỏ đến toàn hệ thống.
Tình hình sử dụng vốn hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng đầy khó khăn và đợc
các ngân hàng rât quan tâm, Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà Nội cũng không
ngoại lệ. Ngân hàng luôn coi trọng gnhiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên
hàng đầu, thực hiện đúng các chủ trơng của Nhà nớc và của ngành, trong những năm
qua Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà Nội đã tập trung vốn huy động để thực
hiện đầu t có trọng điểm và cho vay đối với kinh tế quốc doanh, tạo điều kiện giúp đỡ
kinh tế quốc doanh giữ vững vai trò chủ đạo của mình đồng thời cũng tích cực mở
rộng hoạt động tín dụng tới tất cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, thực hiện
đa dạng hóa các hình thức cho vay. Ngoài cho vay ngắn hạn ngân hàng còn thẩm
định và đầu t cho vay trung dài hạn đáp ứng chơng trình phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn quận. Trong những năm qua với sự quyết tâm nỗ lực, bằng nhiều giải pháp tích
cực, sáng tạo nên hoạt động cho vay của chi nhánh đã vợt qua những khó khăn, giữ
vững ổn định và tiếp tục phát triển cả về tốc độ tăng trởng và chất lợng đầu t. Kết quả
hoạt động cho vay đáng đợc ghi nhận, d nợ tín dụng tăng trởng lành mạnh và vững chắc.
Điều đó đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Công thơng Đống Đa Hà
Nội.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
ST % ST % ST %
1/ Doanh số cho vay
-Ngắn hạn-
Trung dài hạn
2/Doanh số thu nợ
-Ngắn hạn
-Trung dài hạn

3/D nợ
-Ngắn hạn
-Trung dài hạn
4/ Nợ quá hạn
-Ngắn hạn
-Trung dài hạn
1740
1495
245
1100
1040
60
1490
905
585
11
11
0
100
85,92
14,08
63,22
59,77
3,45
100
60,74
39,26
1763
1560
203

1583
1546
37
1670
909
751
10
10
0
100
88,48
11,51
89,79
87,69
2,1
100
54,43
44,97
2400
2130
270
2628
2533
95
2042
1116
926
8
8
0

100
88,75
11,25
109,5
105,54
3,96
100
54,65
45,35
Nguồn: Báo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Đống Đa Hà
Nội.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay của ngân hàng năm sau đều cao
hơn năm trớc: năm 2001 thu đợc 1100 tỷ đồng đạt tỷ trọng 63,22%, năm 2002 thu đ-
ợc 1583 tỷ đồng đạt tỷ trọng 89,79%, năm 2003 thu đợc 2628 tỷ đồng đạt 109,5% v-
ợt kế hoạch. Nhng bên cạnh đó thì d nợ tín dụng cũng tăng lên năm 2001 là 1490 tỷ
đồng, năm 2002 là 1670 tỷ đồng, năm 2003 là 2042 tỷ đồng. Song tình hình nợ quá
hạn của ngân hàng lại giảm đi qua các năm, năm 2002 giảm từ 11 tỷ xuống 10 tỷ và
năm 2003 giảm từ 10 tỷ xuống 8 tỷ đồng, điều đó chứng tỏ chất lợng tín dụng của
ngân hàng ngày càng đợc cải thiện, lành mạnh các khoản tín dụng, phòng tránh rủi ro
trong kinh doanh.
Nếu xét theo thời hạn cho vay thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng đáng kể
trong tổng doanh số cho vay và có xu hớng phát triển trong những năm gần đây, năm
2001 là 1495 tỷ đồng chiếm 85,92%; năm 2002 là 1560 tỷ đồng chiếm 88,48%; năm
2003 là 2130 tỷ đồng chiếm 88,75%; cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và có
xu hớng giảm từ năm 2001 đến năm 2002, nhng lại tăng ở năm 2003, cụ thể: năm
2001 là 245 tỷ đồng chiếm 14,08%; năm 2002 là 203 tỷ đồng chiếm 11,51%; năm
2003 là 270 tỷ đồng chiếm 11,25%. D nợ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và
tăng dần qua các năm gần đây nhng do tốc độ tăng của d nợ ngắn hạn nhỏ so với tốc
độ tăng của tổng d nợ nên tỷ lệ này lại có xu hớng giảm. Bên cạnh đó thì ta thấy năm
2003 chi nhánh luôn chú trọng đầu t cho vay trugn dài hạn giúp các doanh nghiệp

đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành. Tỷ lệ d
nợ cho vay trung dài hạn chiếm 45% trong tổng d nợ:
- Đầu t cho tổng công ty công trình giao thông 8 thi công dự án đờng vành đai 3
đoạn Mai Dịch- Pháp Vân thành phố Hà Nội, đây là dự án trọng điểm đã đợc Chính
phủ phê duyệt, tổng trị giá vốn Ngân hàng công thơng Đống Đa- Hà Nội đầu t 120 tỷ
đồng.

×