Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng tổ chức kế toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm ở cụng ty Quy chế Từ Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty quy chế từ sơn (tufaco)
I - đặc điểm tình hình chung của công ty quy chế từ sơn.
1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Nh chúng ta đã biết, một vấn đề luôn đợc đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm
thế nào để kết hợp hài hoà cân đối và linh hoạt giữa cung và cầu thị trờng. Từ sự cần
thiết của các sản phẩm bu lông, ốc vít, vòng đệm phẳng, vòng đệm vênh......đối với
các ngành công nghiệp nh điện, xây dựng, cơ khí và khai thác mỏ......đặc biệt là đối
với ngành cơ khí. Ngoài ra còn một số sản phẩm đặc biệt có chất lợng cao phục vụ
cho ngành chế tạo máy, đờng sắt, cầu cống, đờng dây, đóng tàu và trạm dây truyền
sản xuất xi măng các loại chi tiết phục vụ cho lắp ráp ô tô, xe máy, xe đạp. Sản
phẩm đợc bảo vệ bộ mặt bằng công nghệ nhuộm đen, mạ điện phân, nhúng kẽm
nóng chảy đều chất lợng cao của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 18/11/1963 Bộ công nghiệp đã ra quyết định
thành lập nhà máy Quy chế Từ Sơn. Đây là nhà máy đầu tiên của nớc ta đợc xây
dựng tại thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Bắc Ninh. Gần 40 năm thử thách và phát
triển, nhà máy Quy chế Từ Sơn đã đóng góp một phần đáng kể sản phẩm của mình
vào nền công nghiệp của nớc nhà. Để đáp ứng nhu cầu về sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng, tháng 10/2000 nhà máy đổi tên thành công ty Quy chế Từ
Sơn.
Nằm kề quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 18km về phía bắc, thuận lợi cho việc lu
thông sản phẩm hàng hoá. Công ty Quy chế Từ Sơn là một doanh nghiệp nhà nớc,
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp - Bộ
công nghiệp với tổng diện tích đất kinh doanh vào khoảng 40000m, với năng lực
ban đầu đợc nhà nớc trang bị gồm:
Nhà xởng: 1456m
Máy móc thiết bị: 22 cái
Nguồn vốn: 285000đồng
1


Phạm Xuân Thu K30C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Các công nghệ chủ yếu của công ty là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí
với phơng án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp
lẫn cao, bao gồm những sản phẩm nh: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu lông thô,
bu lông đặc biệt, đai ốc tinh, đai ốc bán tinh.......
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể đợc chia thành 2 giai
đoạn sau:
*Giai đoạn 1: Từ khi thành lập công ty đến trớc khi có quyết định 217 HĐBT ( từ
ngày 18/11/1963 đến ngày 14/11/1987 ).
Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, từ việc
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đều đợc thực hiện theo kế hoạch của nhà nớc, công
ty chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch đợc giao. Do vậy trong
thời kỳ này công ty thờng đạt vợt mức kế hoạch nh năm 1976 sản lợng đạt 112%,
năm 1987 đạt 118,7%.
* Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay.
Giai đoạn này nhà nớc đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp chuyển
dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
điều tiết của nhà nớc. Là một doanh nghiệp nhà nớc nên khi chuyển sang một cơ
chế mới, các doanh nghiệp nói chung và công ty Quy chế Từ Sơn nói riêng không
tránh khỏi những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của công ty lâm vào
tình trạng trì trệ làm ăn thua lỗ kéo dài. Trớc tình hình đó lãnh đạo công ty đã phải
tập trung giải quyết một loạt các giải pháp để ổn định sản xuất nh tổ chức lại các
dây truyền sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và công việc, tinh giảm biên
chế, thực hiện tốt các giao nộp, các nghĩa vụ đối với nhà nớc, duy trì và phát triển
thị trờng đã có, tìm kiếm và mở rộng thị trờng mới đồng thời tìm kiếm nguồn
nguyên liệu có chất lợng tốt, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo tốt
các chế độ chính sách đối với ngời lao động........
Để có thể đứng vững trong thời kỳ mới với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh

tế thị trờng lại thêm hàng ngoại nhập lậu tràn vào ngày càng nhiều, tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty ngày đêm cố gắng vợt qua những khó khăn và thử
thách đó để bớc vào một thời kỳ mới. Cùng với các chủ trơng chính sách của nhà n-
ớc, công ty đã vận dụng kịp thời các chủ trơng chính sách đó phù hợp với điều kiện
2
Phạm Xuân Thu K30C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
của mình đồng thời áp dụng những biện pháp quản lý mới nh tổ chức lại sản xuất,
tìm kiếm thị trờng...
Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm:
TT Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 Dự kiến 2004
1 Nguồn vốn SXKD Trđ 3.291 3.390 3.592
2 Giá trị tổng sản lợng Trđ 8.600 7.931 9.200 9.500
3 Doanh thu tiêu thụ Trđ 11.610 10.748 11.500 12.700
4 Nộp ngân sách Trđ 285 280 280 300
5 Số lợng CBCNV Ngời 500 500 495 490
6 Thu nhập BQ đ/ngời 550.000 600.000 650.000 700.000
2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty.
2.1 - Tổ chức sản xuất.
Công ty Quy chế Từ Sơn với diện tích mặt bằng sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh là 1456m , tổng số công nhân viên toàn công ty là 576 ng ời trong đó
70,8% là nam, 53 ngời có trình độ đại học và trên đại học.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lao động trực tiếp: 274 ngời
+ Lao động gián tiếp: 83 ngời
+ Lao động phụ trợ khác: 69 ngời
- Cơ cấu bậc thợ:
+ Bậc 7/7: 4 ngời
+ Bậc 6/7: 10 ngời

+ Bậc 5/7: 50 ngời
+ Bậc 4/7: 219 ngời
+ Bậc 3/7: 55 ngời
+ Bậc 2/7: 17 ngời
3
Phạm Xuân Thu K30C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
2.2 - Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế không hề tồn tại một mô hình bộ máy quản lý chung nào có thể áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nớc. Mỗi doanh nghiệp
tuỳ thuộc vào đặc trng ngành nghề, đặc điểm sản phẩm sản xuất, những đòi hỏi về
yêu cầu quản lý của đơn vị mình để xây dựng một mô hình tổ chức bộ máy quản lý
sao cho phù hợp nhất, đem lại hiệu quả công việc cao nhất. Mỗi mô hình tổ chức bộ
máy công ty cũng đợc coi là đặc trng của công ty đó. Công ty Quy chế Từ Sơn đã
xây dựng một bộ máy quản lý đồng nhất, chặt chẽ theo mô hình trực tuyến chức
năng nghĩa là các phòng ban tham mu cho ban giám đốc theo từng chức năng,
nhiệm vụ đợc phân công giúp cho giám đốc có quyết định đúng đắn.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty có thể đợc khái quát qua mô hình sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty quy chế từ sơn.
Giám Đốc

Kế toán
PGĐ-KT-SX trởng
Ngành CB-SX Phòng KT Phòng TC-KT

PX dập nóng Phòng KCS

PX dập nguội PX dụng cụ



Ngành cơ khí PX cơ điện

Ngành cơ khí DD
PX mạ-lắp ráp

4
Phạm Xuân Thu K30C
VP Công ty
Phòng TC-LĐ
Phòng SX-KD
Ban bảo vệ
Ban kho
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Cơ chế quản lý của công ty đợc thực hiện theo một đờng thẳng, những ngời thừa
hành nhận chỉ thị và thi hành mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp, ngời phụ trách sẽ
chịu trách nhiệm hoàn toàn vào kết quả công việc của những ngời dới quyền mình.
Các phòng ban trong công ty có chức năng, nhiệm vụ riêng nhng vẫn có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong
bộ máy của công ty là:
Lãnh đạo công ty là ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc ( 1 phó
giám đốc phòng sản xuất kinh doanh và phó giám đốc phòng kỹ thuật ). Giám đốc
công ty hiện nay là kỹ s Nguyễn Xuân Liên, ông có nhiệm vụ điều hành quản lý
hoạt động kinh doanh của công ty, là ngời ra quyết định cuối cùng và là ngời đại
diện cho công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trớc pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty theo
phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ
đợc ban giám đốc phân công và uỷ quyền.
Mỗi phòng ban có 1 trởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên giúp việc.

Mỗi phân xởng gồm có 2 bộ phận.
* Bộ phận văn phòng: Gồm có 1 quản đốc,1phó quản đốc, nhân viên thống kê
kinh tế, 2- 4 nhân viên sửa chữa cơ điện, 3-5 nhân viên vận chuyển và vệ sinh, 3- 4
nhân viên kho, 1-2 nhân viên kỹ thuật.
* Bộ phận sản xuất: Có từ 2- 8 tổ sản xuất, số lợng công nhân mỗi tổ phụ thuộc
vào nhu cầu sản xuất, quy mô phân xởng và quy trình công nghệ. Chức năng, nhiệm
vụ của các phòng ban phân xởng ban hành theo quyết định số 63/ QĐ - TC ngày
24/4/1995 của giám đốc công ty.
+ Phòng tổ chức lao động: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có chức
năng tham mu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức nhân sự, đào tạo và chế độ chính
sách đối với ngời lao động trong toàn doanh nghiệp.
+ Phòng tài chính kế toán ( hay phòng tài vụ ): Là đơn vị trực thuộc giám đốc,
có chức năng tham mu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài
chinh - kế toán, hạch toán thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định.
+ Phòng sản xuất kinh doanh: Là đơn vị trực thuộc giám đốc công ty, làm
công tác kinh tế, tham mu cho giám đốc trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nghiên
5
Phạm Xuân Thu K30C
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
cứu thị trờng cung cầu, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị mọi điều kiện, xây dựng các
định mức lao động, đơn giá tiền lơng và điều hành sản xuất tiêu thụ sản phẩm, đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Phòng kỹ thuật: Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mu cho
giám đốc, nghiên cứu, tổ chức quản lý lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và
môi trờng của công ty theo pháp chế công nghệ mới - môi trờng và năng lợng, thiết
kế, bố trí sửa chữa, lắp đặt, bảo quản trang thiết bị của công ty, chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc về kết quả của các lĩnh vực trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp cuả phó
giám đốc kỹ thuật.
+ Văn phòng công ty: Là đơn vị trực thuộc công ty, có chức năng tham mu trên

lĩnh vực quản lý hành chính, quản trị, đời sống, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
kết quả hoạt động của công tác này và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
+ Phòng KCS : Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng nhiệm vụ kiểm tra
chất lợngvật t nhập kho, quản lý chất lợng từng khâu trong quy trình sản xuất, tham
mu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm và thực hiện đăng ký quyền
sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm do công ty sản xuất.
+ Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự trong công ty, lập
báo cáo tình hình quản lý tài sản của công ty theo định kỳ.
+ Ban kho: Chịu trách nhiệm về công tác nhập xuất vật t, sản phẩm hàng hoá và
bảo quản lợng hàng tồn kho, đảm bảo chất lợng tốt.
* Các phân xởng sản xuất: Có chức năng nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất
của công ty giao cho và kế hoạch sản xuất do phân xởng tự tìm kiếm. Mỗi phân x-
ởng có quản đốc và 1 hoặc 2 phó quản đốc, gồm có 8 đơn vị sản xuất chính sau:
+ Phân xởng dập nóng: Sản xuất bằng công nghệ dập nóng có sản phẩm chủ yếu
là bu lông, đai ốc bán tinh và thô trong đó có các nguyên công chủ yếu là dập nóng.
+ Phân xởng dập nguội: Là đơn vị sản xuất sản phẩm bằng công nghệ dập
nguội có sản phẩm chủ yếu là bu lông, đai ốc bán tinh, trong đó có các nguyên
công chủ yếu là dập nguội.
+ Phân xởng cơ khí: Công nghệ chủ yếu là gia công cắt gọt có sản phẩm chủ
yếu là bu lông, đai ốc đặc chủng và các loại bu lông tắc kê ô tô.
6
Phạm Xuân Thu K30C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Phân xởng mạ lắp ráp: Là khâu cuối cùng của quy trình công nghệ hoàn
chỉnh sản phẩm nhập kho thành phẩm cho tiêu thụ. Tuy nhiên không phải sản phẩm
nào cũng qua phân xởng này mà các phân xởng có thể hoàn chỉnh và đa ngay ra
tiêu thụ.
+ Phân xởng dụng cụ: Chuyên chế tạo khuôn cối, chày dập phục vụ sản xuất
sản phẩm chính.

+ Phân xởng cơ điện: Chuyên sửa chữa, chung đại tu máy móc thiết bị, sản xuất
các phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất.
+ Ngành cơ khí dân dụng: Chuyên sản xuất các đồ cơ khí dân dụng, thiết bị
công nghiệp phục vụ trong lĩnh vực công nghiệp.
So với trớc đây số lợng các phòng ban, phân xởng đợc thu gọn rất nhiều, giảm
đợc 6 phòng ban và 2 phân xởng, giảm đợc đáng kể lực lợng quản lý cồng kềnh. Do
vậy giảm đợc quỹ tiền lơng khu vực gián tiếp, cơ cấu quản lý phân xởng và quản lý
phụ trợ giảm, đợc sắp xếp theo kiểu kiêm nhiệm. Đây là chủ trơng của công ty, làm
giảm bớt bộ máy cồng kềnh, giảm đợc chi phí tiền lơng không cần thiết.
+ Ngành chuẩn bị sản xuất: Là đơn vị làm nhiệm vụ vuốt thép, ca thép để chuẩn
bị cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các phân xởng, phòng ban phải
có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và hỗ trợ cho nhau.
3 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty đợc trang bị công nghệ rất đa dạng, công nghệ chủ yếu có thể chia
thành hai dây truyền chính theo sơ đồ sau:
- Dây truyền 1: Dập nóng và cắt gọt kim loại
Chuẩn bị sản xuất dập nóng cơ khí mạ lắp ráp.
- Dây truyền 2: Dập nguội tự động
Chuẩn bị dập nguội mạ lắp ráp.
Công nghệ sản xuất chủ yếu là quá trình biến đổi từ phôi liệu đến sản phẩm theo
yêu cầu, trong đó bao gồm các tác động chính làm thay đổi hình dạng, tính chất cơ
lý, kích thớc sản phẩm.
Sơ đồ 2: Sản xuất sản phẩm theo nguyên công chính
7
Phạm Xuân Thu K30C
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nguyên VL Tạo phôi Bán TP Thành phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là bu lông, đai ốc.........đợc sản xuất theo công

nghệ tiên tiến trên dây truyền máy tự động.
Sơ đồ 3: Kết cấu sản phẩm chủ yếu.
PX chuẩn bị SX PX dụng cụ
PX dập nguội PX cơ khí PX dập nóng
PX cơ điện PX mạ lắp ráp

Kho thành
phẩm
Tiêu thụ
Dụng cụ
Ghi chú:
: Đờng phục vụ sản xuất
: Đờng đi của phôi trực tiếp tạo ra sản phẩm chính
* Công tác quản lý chất lợng sản phẩm.
Công ty coi công tác quản lý chất lợng sản phẩm là mục tiêu sống còn, là tơng
lai và sự phát triển bền vững của công ty. Vì vậy công ty đã đề ra các biện pháp
nhằm quản lý chất lợng một cách có hiệu quả, cụ thể là:
- Thờng xuyên là tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên thấy đợc
tác dụng của việc quản lý và nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân sản xuất.
4 - Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
A - Những thuận lợi.
- Công ty Quy chế Từ Sơn nằm kề quốc lộ 1A tuyến đờng Hà Nội Lạng Sơn
nên thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu.
8
Phạm Xuân Thu K30C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý đầy sáng tạo, có năng lực trình độ, nhiệt
tình công tác, không ngừng nâng cao tay nghề chuyên môn.

- Đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ tay nghề cao, luôn đoàn kết,
ham học hỏi.
- Có trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán đã đợc nâng lên và hoàn thiện
dần, phù hợp với trình độ của kế toán viên, đã tạo điều kiện nhanh chóng trong công
tác kế toán.
b - Những khó khăn.
- Do thị trờng chung cả nớc cũng nh thị trờng riêng của công ty luôn có sự biến
động nên công tác kiểm soát của công ty gặp nhiều khó khăn, trình độ nắm bắt thị
trờng của công ty cha tốt dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty không mạnh.
- Do mặt bằng sản xuất nhỏ, cha đợc đầu t quy cách......
5 - Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty quy chế từ sơn.
a - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, kế toán là một trong
những bộ phận chủ yếu và rất quan trọng. Đó là công cụ có hiệu lực để quản lý kinh
tế và thực hiện hạch toán kinh doanh, nghĩa là không có kế toán thì không thể quản
lý kinh tế tài chính ở đơn vị đợc. Song vai trò của kế toán chỉ thực hiện tốt khi biết
tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Để thực hiện một cách đầy đủ các nhiệm vụ kế toán đồng thời căn cứ vào yêu
cầu trình độ quản lý, trình độ hạch toán, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức
nh sau:
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Quy chế Từ Sơn
9
Phạm Xuân Thu K30C
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợpPhó phòng kế toán về
giá và HTNB
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính



Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo hình thức
tập trung, toàn bộ công tác kế toán đợc tiến hành tập trung tại phòng tài vụ của công
ty. Đội ngũ kế toán hiện nay gồm có 9 ngời trong đó có 1 kế toán trởng, 1 phó
phòng phụ trách về giá và hạch toán nội bộ và 7 kế toán viên. Công việc của từng
ngời đợc bố trí một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với trình độ cũng nh sự phức tạp
của nghiệp vụ tiến hành.
- Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế
toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Kế toán trởng
giúp giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thông tin kinh tế
và hạch toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ
kiểm soát nền kinh tế tài chính nhà nớc tại công ty.
- Phó phòng kế toán phụ trách về giá và hạch toán nội bộ: Chuyên xây dựng bộ
giá hạch toán theo dõi tình hình biến động về giá và điều chỉnh giá.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp và vào sổ cái, kiểm tra các phần hành
kế toán chi tiết, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo định kỳ.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thành thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ và tính giá thực tế của vật liệu xuất kho.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và giá trị tài
sản cố định hiện có , tình hình biến động và di chuyển của TSCĐ trong nội bộ công ty,
theo dõi việc hình thành và biến động của nguồn vốn huy động của công ty.
10
Phạm Xuân Thu K30C
Kế
toán
thành
phẩm -
Thuế
Kế

toán
tiền l-
ơng &
các
Kế
toán
NVL
CCDC
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
TSCĐ

nguồn
Kế
toán
NH
kiêm
thủ
Kế
toán
NH
kiêm
thủ
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Kế toán tiền lơng và BHXH: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân xởng

gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác, thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho cán bộ
công nhân viên và tính BHXH theo chế độ quy định.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các khoản thu chi, các
khoản nợ phát sinh bằng tiền.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí,
xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thành phẩm và bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của thành
phẩm, ghi chép đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập
bán hàng để từ đó xác định kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty.
Nh vật cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty là rất khoa học và chặt chẽ,
mỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
b - Hình thức kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán là một hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lợng sổ, kết
cấu mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc tổ chức thực hiện, ghi chép
phản ánh, tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán. Có nhiều hình thức ghi sổ, mỗi
hình thức có một đặc điểm riêng, có hệ thống sổ kế toán riêng, có u điểm và nhợc
điểm khác nhau. Do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện thực tế cụ thể của
mình để lựa chọn hình thức cho phù hợp.
Xuất phát từ quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của đội ngũ
cán bộ kế toán, công ty áp dụng phơng pháp ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chứng từ . Hình thức này đợc cụ thể hoá bằng sơ đồ sau:
11
Phạm Xuân Thu K30C
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sơ đồ 05 : trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở công ty
Quy chế Từ Sơn
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ KT chi tiết



Sổ cái Bảng TH chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
12
Phạm Xuân Thu K30C
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Bảng 01: Hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chứng từ
tại công ty Quy chế Từ Sơn
Số hiệu sổ
Nội dung ghi sổ
NKCT BK SCT
NKCT 1 Ghi có TK111 Tiền mặt
BK 1 Ghi nợ TK111 Tiền mặt
NKCT 2 Ghi có TK112 Tiền gửi NH
BK 2 Ghi nợ TK112 Tiền gửi NH
NKCT 3 Ghi coá TK113 Tiền đang chuyển
NKCT 4 Ghi có TK311,315,341,342
SCT 1 Dùng cho các TK311,315,341,342
NKCT 5 Ghi có TK331 Phải trả cho nhà cung cấp
SCT 2 Thanh toán với nhà cung cấp
NKCT 6 Ghi có TK151 Hàng mua đi đờng
NKCT 7 Ghi có Tk142,152,153,154,334,621,622,627
BK 3 Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ
BK 4 Tập hợp chi phí theo mã hàng, TK154,621,622,627

BK 5 Tập hợp chi phí BH, quản lý XDCB, TK641,642,241
BK 6 Tập hợp chi phí trả trớc, phải trả TK142,335
Phân bổ tiền lơng và BHXH
Phân bổ nguyên VL, công cụ dụng cụ
Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
NKCT 8 Ghi có các TK155,157,511,521,631,641
SCT 3 Dùng cho các TK511,521,632,911....
BK 8 Nhập, xuất tồn thành phẩm, hàng hoá TK155,156
BK 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá
BK 10 Hàng gửi bán TK157
BK 11 Thanh toán với ngời mua TK131
SCT 4 Thanh toán với ngời mua TK131
NKCT 9 Ghi có các TK211,212,213...
SCT 5 Dùng cho các TK211,212,213...
NKCT 10 Ghi có các TK121,128,136,141,142,143...
c - Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng tại công ty.
13
Phạm Xuân Thu K30C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trong kỳ công ty sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến khoản mục hàng tồn kho nhiều. Do đó để đảm bảo cung cấp kịp thời
và liên tục các thông tin về khoản mục này, làm cơ sở cho việc xác định kết quả sản
xuất kinh doanh trong kỳ, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
d - Phơng pháp hạch toán thuế GTGT áp dụng tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, cụ
thể:
Thuế GTGT tính Doanh số bán ra % thuế suất thuế
theo phơng pháp khấu trừ cha có thuế GTGT theo quy định

Thuế GTGT đầu vào đợc tính toán kê khai trên cơ sở toàn bộ số hoá đơn của
vật t, hàng hoá dịch vụ.......mua vào trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT.
Thuế đầu ra đợc tính toán kê khai trên cơ sở toàn bộ số hoá đơn của vật t,
hàng hoá dịch vụ........bán ra trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT.
II - thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm lắp xiết cơ khí ở công ty quy chế từ sơn.
1 - Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty quy
chế từ sơn.
Chỉ tiêu giá thành là chỉ tiêu chất lợng quan trọng, có tính chất tổng hợp, phản
ánh chất lợng công tác hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty.
Yêu cầu của công tác hạch toán là tính đúng, tính đủ chính xác giá thành sản
phẩm thực tế nên cần phải hạch toán đúng, đủ chính xác chi phí sản xuất. Muốn
quản lý tốt quá trình hạch toán đó thì đòi hỏi phải tích cực hoàn thiện công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải xác định đúng nội dung chi phí trên cơ sở áp dụng ph-
ơng pháp tính giá thích hợp.
2 - Đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở công ty quy chế Từ Sơn.
14
Phạm Xuân Thu K30C
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức quản lý quy mô sản xuất và quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, kế toán xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm và phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm nh sau:
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo phân x-
ởng.
- Đối tợng tính giá thành: Là những sản phẩm hoàn thành nhập kho .
- Phơng pháp tập hợp chi phí: Là phơng pháp tập hợp chi phí theo từng phân x-
ởng.

- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm : Đợc thực hiện theo phơng pháp giản đơn.
3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty quy
chế Từ Sơn.
Với đặc thù của ngành chế tạo sản phẩm lắp xiết, sản phẩm sản xuất kinh doanh
chủ yếu do công ty tiến hành từ khâu cung ứng vật t, nguyên vật liệu chính đến sản
xuất sản phẩm hoàn thành. Do vậy chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm gồm
các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT )
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
3.1 - Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng ở nhà máy bao gồm: nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Toàn bộ nguyên vật liệu đợc hạch toán trên TK152
theo giá thực tế và khấu trừ thuế GTGT.
- Nguyên vật liệu chính: Là phần chi phí cơ bản cấu thành nên sản phẩm, bao
gồm các loại sắt thép nh CT3, CT45, CT35, thép lò so.....
- Nguyên vật liệu phụ: Tuy không phải là thành phẩm trực tiếp tạo nên sản
phẩm nhng nó góp phần làm thay đổi hình thức về màu sắc, định lợng sản phẩm.
Mặt khác vật liệu phụ còn làm cho quá trình sản xuất đợc bình thờng, vật liệu phụ
thờng dùng là dầu mỡ, nhôm, hoá chất.....
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lợng để phục vụ cho quá trình sản
xuất. ở nhà máy nhiên liệu thờng dùng là than, điện. Còn về công cụ dụng cụ ở nhà
15
Phạm Xuân Thu K30C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài chính
máy là những công cụ dụng cụ phục vụ cho việc thay thế và sửa chữa, nó bao gồm:
dao cắt, cối cắt, chày dập vát, lò so dao cắt..........toàn bộ đợc tập hợp trên TK153
công cụ dụng cụ .
Đối với kế toán vật t nhà máy phải theo dõi cả về số lợng và giá trị của nguyên

vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ để làm cơ sở tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho. Khi có kế
hoạch sản xuất, phòng phục vụ sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng chuẩn
bị sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và đơn đề nghị xuất vật t đã đ-
ợc duyệt viết phiếu xuất kho vật t. Sau đó chuyển phiếu xuất kho cho quản đốc phân
xởng nhận đợc phiếu xuất kho cho ngời đến nhận vật t tại kho của công ty. Thủ kho
căn cứ vào số lợng ghi trên phiếu xuất kho để xuất vật t cho các phân xởng.
Sau khi xuất vật t, thủ kho phân loại phiếu xuất kho và chuyển ngay đến bộ
phận kế toán nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực để
thực hiện hạch toán.
Kế toán tập hợp đợc trong tháng 12/2003 nh sau:
- Nguyên vật liệu chính xuất kho cho sản xuất có giá trị: 413.177.892
- Nguyên vật liệu phụ : 9.865.976
- Toàn bộ công cụ dụng cụ : 36.482.731
Sau khi tập hợp số liệu trên, kế toán lấy đó làm căn cứ để lập bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ .
Công ty Quy chế Từ Sơn là một công ty cơ khí chuyên sản xuất các loại sản
phẩm bu lông, đai ốc...........đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, có những kích thớc
quy cách khác nhau. Vì thời gian thực tập có hạn nên không thể tính hết đợc các
loại sản phẩm của công ty nói chung và phân xởng nói riêng. Do vậy ở chuyên đề
này em chỉ tính giá thành thực tế cho một loại sản phẩm điển hình là bu lông bán
tinh M20*40 trên máy B111 cuả phân xởng dập nóng. Căn cứ vào bảng phân bổ số
2 nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , kế toán vào sổ chi tiết TK621, sau đó vào
bảng kê số 4 và định khoản cho phân xởng dập nóng nh sau:
Nợ TK621: 63.025.713
Có TK152: 63.025.713
16
Phạm Xuân Thu K30C
16

×