Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng kiểm toỏn HTK trong kiểm toỏn BCTC tại Cụng ty kiểm toỏn và tư vấn tài chớnh kế toỏn Sài Gũn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.65 KB, 39 trang )

Thực trạng kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC
tại Công ty kiểm toán và t vấn tài chính kế toán sài gòn (afc Sài Gòn)
I/Khái quát về Công ty AFC Sài Gòn
1.Lịch sử hình thành và phát triển của AFC Sài Gòn.
Công ty Kiểm toán và t vấn Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) tiền thân là chi nhánh
phía Nam của Công ty dịch vụ t vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) (từ năm
1992 đến 1995). Trong thời gian này Kiểm toán còn là một lĩnh vực rất mới mẻ ở nớc ta
tuy nhiên nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu sử dụng
dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, các công trình trọng
điểm... Để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, nhằm tăng cờng sự kiểm soát của nhà nớc
trong công tác quản lý và với mục đích tạo sự cạnh tranh thúc đẩy thị trờng dịch vụ kiểm
toán phát triển, ngày 13 tháng 2 năm 1995, Bộ trởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết
định số 108 TC/TCCB cho phép chuyển chi nhánh thành một Công ty kiểm toán độc lập
với tên gọi là Công ty Kiểm toán và T vấn Tài chính Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) với
trụ sở chính đặt tại 138 Nguyễn Thị Minh Khai, Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, ngoài
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty còn mở rộng thêm 2 chi nhánh lớn hoạt
động tại Hà Nội và Thành phố Cần Thơ.
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102204 ngày 1/3/1995 với lĩnh vực
kinh doanh là cung cấp dịch vụ Kiểm toán và t vấn Tài chính Kế toán đồng thời Công ty
cung cấp các dịch vụ t vấn và hớng dẫn khách hàng thực hiện các quy định của Nhà nớc
về Kế toán, Tài chính, thuế ...
Kiểm toán là một ngành dịch vụ chuyên nghiệp còn non trẻ tại Việt Nam, để phát
triển chúng ta còn phải học hỏi rất nhiều những kinh nghiệm của các nớc phát triển trên
thế giới, ý thức đợc sự cần thiết trong hợp tác, hội nhập và phát triển, AFC Sài Gòn đã
sớm tìm kiếm các cơ hội để trở thành thành viên các tập đoàn kiểm toán quốc tế hàng
đầu thế giới nhằm học hỏi các công nghệ, kinh nghiệm cũng nh cùng chia sẻ các lợi ích
trong lĩnh vực này. Sau thời gian tìm kiếm đối tác, ngày 01 tháng 04 năm 2001 Công ty
AFC Sài Gòn đã chính thức trở thành Công ty thành viên duy nhất tại Việt Nam của Tập
đoàn Kiểm toán Quốc tế BDO theo công văn số 5173/CV-BTC của Bộ tài chính. Tập
đoàn Kiểm toán Quốc tế BDO là tập đoàn quốc tế chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên
ngành kiểm toán, kế toán, t vấn tài chính kế toán đợc xếp hạng thứ 5 trên thế giới. Tập


đoàn đã và đang phát triển mạng lới toàn cầu với hơn 600 văn phòng tại 100 quốc gia
trên thế giới, tập đoàn có hơn 22600 nhân viên và chủ phần hùn. Đây là bớc tiến tích cực
trong chiến lợc phát triển của Công ty đặc biệt là trong quá trình nền kinh tế Việt Nam
hội nhập khu vực và quốc tế, điều này nhằm củng cố các khách hàng hiện nay của Công
ty đồng thời mở rộng thị phần của Công ty qua việc phục vụ các khách hàng của BDO là
các Công ty lớn, các tập đoàn nớc ngoài và các Công ty đa quốc gia mặt khác Công ty
còn nhận đợc mọi sự hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ, huấn luyện nội bộ và cập nhật các
thông tin chuyên ngành trên thế giới.
Với phơng châm: Thành công của khách hàng là sự thành công của chúng tôi, Công
ty luôn đặt chất lợng và uy tín lên hàng đầu, do đó Công ty ngày càng tạo đợc niềm tin
đối với khách hàng, khi mới trở thành Công ty độc lập năm 1995, số lợng khách hàng của
Công ty là 35 khách hàng cho tới nay đã có hơn 700 khách hàng với mức tăng trởng bình
quân năm về số lợng khách hàng trong 5 năm gần đây là 15%. Từ năm 1995 đến nay
Công ty liên tục giữ mức tăng trởng bình quân là 22%/năm, doanh thu năm 2003 đạt
17.877 triệu đồng, với số lợng nhân viên từ 35 ngời năm 1995 tới nay đã tăng lên hơn
200 ngời trong đó có 1 tiến sĩ, 10 thạc sĩ và hơn 50 KTV cấp nhà nớc.
2.Tổ chức bộ máy quản lý của AFC Sài Gòn
+ Tại Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình hội đồng quản trị, bao gồm
3 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị và 1 uỷ viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Sơ đồ 1
Trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra Công ty
còn có 2 chi nhánh ở Hà Nội và Thành phố Cần Thơ .
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Do chi nhánh Hà Nội là chi nhánh lớn nên đợc tổ chức
hoạt động độc lập với Công ty, thực hiện hạch toán độc lập, còn chi nhánh ở Cần Thơ
hoạt động dới sự quản lý của Công ty, hạch toán phụ thuộc vào Công ty, BCTC của
Công ty là Báo cáo hợp nhất theo phơng thức cộng báo cáo của chi nhánh Hà Nội với
Công ty.
Giám đốc Công ty: Là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày tại Công
ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về hoạt động của Công ty, là ngời đại diên

pháp luật của Công ty.
Phó giám đốc Công ty: t vấn, giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công việc đợc
giám đốc giao và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của các phòng nghiệp vụ tại
các chi nhánh do mình phụ trách.
Phòng phát triển kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các
dịch vụ Công ty đang cung cấp, xây dựng chiến lợc phát triển, củng cố và tạo lập
thêm các mối quan hệ với các đối tác của Công ty.
Phòng tổ chức Hành chính, Tài vụ: Thực hiện chức năng của phòng Hành chính
tổng hợp và phòng tài chính kế toán, thực hiện các công việc:
_ Quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty và chi nhánh, lên kế hoạch về lao
động, tiền lơng, mua sắm đồ dùng văn phòng, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh
và công tác quản trị doanh nghiệp, quản lý công văn...
_ Quản lý tài chính của Công ty và chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tiền trong kinh doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế
toán hiện hành.
Bộ phận đào tạo bên ngoài: Công ty đã xây dựng Chơng trình huấn luyện chuyên
nghiệp liên tục nhằm đảm bảo cho các nhân viên nghiệp vụ có đầy đủ kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm kiểm toán, nâng cao chất lợng các cuộc kiểm toán. Ngoài việc
đào tạo cho các nhân viên của Công ty, bộ phận này còn thực hiện dịch vụ huấn luyện
đào tạo cho khách hàng.
Bộ phận t vấn BDO: Bao gồm các chuyên gia t vấn, thực hiện t vấn và kiểm toán
các khách hàng mà BDO chuyển qua.
+ Tại chi nhánh Hà Nội:
Việc tổ chức quản lý này tạo sự thuận lợi, linh hoạt trong hoạt động của chi
nhánh, các chi nhánh độc lập quyết định hoạt động của mình dựa trên điều lệ và quy
định của Công ty đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Bộ máy quản lý của chi nhánh (sơ đồ 2) bao gồm:
Giám đốc chi nhánh: Thực hiện quản lý, điều hành hoạt động của chi nhánh, thực
hiện các công việc đợc Giám đốc Công ty giao và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
Công ty và hội đồng quản trị về hoạt động của chi nhánh.

Phó giám đốc chi nhánh (2 ng ời): Thực hiện và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
chi nhánh về các công việc đợc giao và quản lý điều hành hoạt động của phòng
nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 2.
Phòng nghiệp vụ: Chi nhánh có 3 phòng nghiệp vụ là bộ phận trực tiếp mang lại
doanh thu cho Công ty và là nhân tố quyết định sự phát triển của Công ty, trong đó
phòng nghiệp vụ 3 các nhân viên là kỹ s xây dựng thờng tập trung ở phòng nghiệp vụ
3. Tuy nhiên về cơ bản thì chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ là nh nhau,
đều có thể thực hiện các công việc: kiểm toán BCTC các doanh nghiệp, dự án, báo
cáo quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản, t vấn... Đây là điểm khác biệt với nhiều
Công ty Kiểm toán khác là thờng phân chia các phòng chuyên theo từng chức năng:
Kiểm toán xây dựng cơ bản, t vấn, Kiểm toán BCTC các doanh nghiệp... Cách phân
chia này giúp cho các nhân viên của Công ty có điều kiện để nâng cao kiến thức, hiểu
biết và trình độ của mình trên nhiều lĩnh vực, từ đó nâng cao chất lợng các cuộc kiểm
toán.
Bộ phận Hành chính, Tài vụ: Phụ trách các công tác kế toán, quản lý nhân sự, lơng
và các công việc khác của Công ty.
3.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy trình công nghệ của AFC Sài Gòn
Ngành nghề kinh doanh
Theo quyết định số 108-Tài chính/TCCB của Bộ Trởng Bộ Tài chính, Công ty AFC
Sài Gòn có chức năng cung cấp các dịch vụ kế toán,kiểm toán và t vấn tài chính tại Việt
Nam.
Hoạt động chủ yếu của Công ty là cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, thực hiện
chức năng là một Công ty Kiểm toán độc lập, các dịch vụ Công ty cung cấp bao gồm:
+ Dịch vụ kiểm toán: đây là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
Công ty, chiếm tỷ trọng 78% tổng doanh thu của Công ty, bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán: kiểm toán BCTC doanh nghiệp, BCTC hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
Dịch vụ kiểm toán đặc biệt: Kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán công
trình xây dựng cơ bản. Kiểm toán dự án, báo cáo quyết toán kinh phí từ
các nguồn tài trợ trong và ngoài nớc. Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá để đợc h-

ởng chính sách u đãi về thuế nhập khẩu.
+Dịch vụ kế toán: Đăng ký chế độ kế toán; Mở và cập nhật sổ sách kế toán; Lập
và nộp các BCTC, kế toán, thuế; Xây dựng các mô hình kế toán, tổ chức và điều hành bộ
máy kế toán, hớng dẫn thực hiện lập chứng từ sổ sách kế toán và BCTC.
+ Các dịch vụ phục vụ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, xác định giá trị doanh
nghiệp, tham gia thị trờng chứng khoán...
+ Dịch vụ t vấn:
T vấn thuế: Mục đích của công việc này là giảm thiểu gánh nặng về thuế
một cách hợp pháp cho khách hàng cũng nh tối đa hoá các chính sách u
đãi, khuyến khích về thuế cho khách hàng. Bao gồm: T vấn về các vấn đề
có liên quan tới thuế, phí; Lập hồ sơ xin đợc hởng thuế suất u đãi, xin miễn
giảm thuế
T vấn quản trị tài chính: đa ra những giải pháp sáng tạo, điều tiết hoạt
động kinh doanh, t vấn tài chính doanh nghiệp đảm bảo doanh nghiệp
thành công trong hoạt động kinh doanh
T vấn kinh doanh, khôi phục và giải thể doanh nghiệp...: Dịch vụ này đợc
cung cấp chủ yếu cho các doanh nghiệp bị khủng hoảng nhằm đề xuất các
giải pháp có tính hệ thống tốt nhất cho khách hàng cũng nh đại diện cho
doanh nghiệp làm công tác thanh lý, quản trị đặc biệt, tiếp nhận, uỷ thác
hay điều phối hoạt động.
T vấn văn phòng Công ty: Giữ sổ sách của Công ty theo luật định, t vấn và
lập hồ sơ cho Công ty bao gồm cả việc lập hồ sơ xin niêm yết trên thị tr-
ờng chứng khoán.
+ Dịch vụ quản lý doanh nghiệp: t vấn hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, quản lý và cải
tiến hệ thống quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Kế hoạch chiến lợc, Quản lý rủi ro,
Kiểm tra chéo, KSNB, Kiểm tra và đánh giá dịch vụ thông tin.
+ Dịch vụ đào tạo, huấn luyện: Bồi dỡng kế toán trởng theo chơng trình của Bộ
Tài chính; Bồi dỡng KTV để dự kỳ thi KTV cấp Nhà nớc; Nguyên lý kế toán, kế toán
giá thành và kế toán nâng cao thuộc hệ thống kế toán Mỹ; Tài chính, kế toán, thuế;
Ngoài ra còn có các lớp huấn luyện đặc biệt đáp ứng nhu cầu tuân thủ các chính sách

kế toán, tài chính, thuế mới ban hành.
+ Dịch vụ phần mềm kế toán: cung cấp các dịch vụ tin học nh: Thiết kế phần mềm
kế toán theo yêu cầu quản lý đặc thù của khách hàng, Nâng cấp các phần mềm hiện
có theo yêu cầu quản lý của khách hàng.
+ Dịch vụ khác: cung cấp mẫu biểu báo cáo kế toán, sổ kế toán và chứng từ kế
toán, các tài liệu chuyên ngành tài chính kế toán thuế cho các doanh nghiệp.
Công ty cũng có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho các ngành kinh tế đặc
biệt nh ngành ngân hàng và kinh doanh chứng khoán. Cụ thể:
+ Theo Thông báo số 1094/TB-NHNN ngày 28/09/2004 của ngân hàng nhà nớc
Việt Nam, Công ty đợc phép kiểm toán các tổ chức tín dụng, Công ty tài chính.
+Theo Quyết định số 173/QD-UBCK ngày 30/06/2004 của ủy ban Chứng khoán
Nhà nớc, Công ty đợc phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng
khoán tại Việt Nam.
Cho tới nay Công ty AFC Sài Gòn đã cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho hàng
ngàn lợt khách hàng, từ chỗ chỉ có 35 khách hàng khi mới thànhlập Công ty, đến nay
Công ty đã có hơn 800 khách hàng thờng xuyên và mức tăng trởng bình quân năm về số
lợng khách hàng trong 5 năm gần đây là 15%. Khách hàng thờng xuyên của Công ty
cũng rất đa dạng: Doanh nghiệp nhà nớc, Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các
Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân, các tổ chức và chơng trình tài trợ
quốc tế, khách hàng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Quy trình công nghệ
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty vừa mang tính chất đặc thù của một
ngành kinh doanh dịch vụ vừa mang đặc điểm riêng của chuyên ngành kiểm toán do đó
Công ty đã thiết kế một quy trình riêng phù hợp với đặc điểm của mình nhằm đảm bảo
chất lợng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Sơ đồ tóm tắt trình tự công việc kiểm toán:
Sơ đồ 3
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, đợc thực hiện ngay sau khi chấp nhận
th hẹn kiểm toán, nhằm tạo các điều kiện pháp lý cũng nh các điều kiện cần thiết khác
phục vụ cho cuộc kiểm toán. Để lập đợc kế hoạch kiểm toán, trớc hết KTV phải xác định

đợc mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán, từ đó mới có thể xác định đợc về thời gian
thực hiện, số lợng ngời tham gia kiểm toán, công việc cần thực hiện, rủi ro kiểm toán và
cả chi phí cho cuộc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV thu thập đợc đầy đủ các bằng chứng kiểm
toán, hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả, uy tín
cho Công ty kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán cũng giúp cho các KTV có thể phối hợp tốt với nhau và với
các bộ phận khác có liên quan. Đây cũng là căn cứ để KTV và Công ty kiểm toán có thể
đánh giá chất lợng kiểm toán, kiểm soát đợc chất lợng với các dịch vụ mà mình cung
cấp.
Giai đoạn 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật thích hợp
đối với từng đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực hiện kế
hoạch kiểm toán là quá trình triển khai chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình
kiểm toán nhằm đa ra các ý kiến xác thực về mức độ trung thực, hợp lý của các bảng khai
tài chính dựa trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán thu thập đợc, do đó các bằng chứng
phải đủ về mặt số lợng và đảm bảo chất lợng.
Thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán, kết hợp các phơng pháp kỹ thuật:
điều tra, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, phân tích... cùng với việc thực hiện các trắc
nghiệm, chủ yếu là các trắc nghiệm độ vững chãi và trắc nghiệp trực tiếp số d, KTV tiến
hành thu thập, tích luỹ đợc bằng chứng kiểm toán đối với từng loại nghiệp vụ, từng loại
thông tin hình thành bảng khai tài chính.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán (hoàn tất và phát hành báo cáo)
KTV tiến hành tập hợp các bằng chứng kiểm toán thu thập đợc, so sánh những sai sót
phát hiện đợc với mức trọng yếu đã đặt ra, đây là căn cứ để KTV đa ra ý kiến của mình
và phát hành báo cáo kiểm toán và th quản lý.
II/Thực trạng kiểm toán chu trình HTK trong kiểm toán BCTC do AFC Sài
Gòn thực hiện
1.Chơng trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn
Chơng trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn đợc thực hiện theo quy trình chung

của kiểm toán cũng bao gồm các bớc: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kế hoạch kiểm
toán, Kết thúc kiểm toán. Các công việc cụ thể KTV cần thực hiện khi kiểm toán HTK
đợc trình bày theo bảng số 4.
Bảng số 4: Chơng trình kiểm toán HTK của AFC Sài Gòn
HTK
Ngời
thực
hiện
Tham
chiếu
đến
Y - nếu thoả
mãn mục tiêu
No - có tham
chiếu chú giải
Thủ tục phân tích cơ bản
1. Giải thích biến động và điều tra bất kỳ mối quan hệ bất thờng hoặc
nằm ngoài dự kiến giữa năm hiện tại với năm trớc và với số liệu dự toán
về:
a. Số lợng và giá thành HTK theo từng chủng loại sản phẩm hay từng địa
điểm
b. HTK theo từng chủng loại (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm)
c. HTK theo yếu tố chi phí (nguyên vật liệu, tiền lơng và CP SXC)
d. Giá vốn bình quân HTK
e. Chênh lệch giá mua nguyên vật liệu
f. Giá trị HTK bị lỗi thời hoặc các khoản giảm giá HTK và so sánh mức dự
phòng theo tỷ lệ giá vốn HTK
g. Thời gian lu trữ trong kho (tuổi HTK)
2. So sánh vòng quay HTK kỳ hiện tại dựa trên giá vốn hoặc khối lợng sản
phẩm sản xuất với vòng quay HTK kỳ trớc.

Các thủ tục cơ bản khác
3. Đối chiếu khớp đúng số d đầu kỳ với số liệu trên hồ sơ kiểm toán năm tr-
ớc
4. Chọn mẫu một số loại HTK
a. Thử nghiệm tổng hợp số lợng HTK theo kiểm kê từ phiếu kiểm kê chi
tiết từng loại hàng đến bảng tổng hợp cuối cùng. Đối chiếu số tổng với
BCĐkiểm toán
b. Thử nghiệm về số lợng
(i) Từ các bảng tổng hợp đến sổ chi tiết HTK
(ii) Từ phiếu kiểm kê chi tiết HTK đối chiếu lên các bảng tổng hợp,
để đảm bảo rằng số lợng HTK không bị khai khống hoặc khai
thiếu
Đảm bảo rằng bất kỳ khoản chênh lệch nào phát sinh tong việc kiểm kê
HTK đều đợc phản ánh trên sổ sách kế toán
5. Chọn mẫu các loại HTK, kiểm tra việc đánh giá HTK:
a. Nguyên vật liệu:
(i) Kiểm tra đơn giá trên hoá đơn mua hàng
(ii) Kiểm tra việc phân bổ CP SXC vào giá trị HTK
b. Sản phẩm dở dang và thành phẩm:
(i) Kiểm tra đánh giá bằng cách đối chiếu với sổ tính giá
thành
(ii) Xác định độ tin cậy của sổ tính giá thành bằng cách
Kiểm tra ghi chép từ hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho và sổ l-
ơng.
Kiểm tra mức phân bổ CP SXC tơng ứng với công suất hoạt động
bình thờng
Kiểm tra các phơng pháp kế toán và mức độ kiểm soát các thành phần
chi phí của sản phẩm dở dang có tơng thích thoả đáng với tổng chi
phí tiền lơng và chi phí mua hàng trong sổ giá thành hay không.
c. Nếu hệ thống tính giá thành định mức chi phí đang sử dụng, thử

nghiệm chi phí định mức và kiểm tra phơng pháp đánh giá HTK cuối
kỳ bằng cách:
Kiểm tra phân tích các phát sinh chênh lệch trong kỳ và xác
định nguyên nhân của những phát sinh chênh lệch lớn.
Kiểm tra chi phí định mức về nguyên vật liệu, nhân công và
CP SXC.
Đảm bảo rằng các phát sinh chênh lệch, nếu đợc phân bổ cho HTK
thì sẽ không bao gồm bất kỳ yếu tố chi phí nào ngoại lệ hay bất
thờng.
Xem xét tính thích hợp của phơng pháp phân bổ các phát sinh
chênh lệch lớn cho HTK.
d. Kiểm tra việc lập dự phòng theo mức giá trị thuần có thể thực hiện
của HTK có thấp hơn chi phí hay không bằng cách:
(i) Kiểm tra giá vốn thành phẩm không vợt quá giá bán trừ chi
phí bán hàng
(ii) Xem xét đơn giá hiện hành của nguyên vật liệu, hàng hoá
tồn kho hoặc các linh kiện mua ngoài dựa trên các hoá đơn
mua hàng sau ngày kết thúc niên độ.
6. Báo cáo quan sát kiểm kê HTK. Hoàn tất các báo cáo tham gia quan sát
kiểm kê HTK.
7. Phát hiện các mặt hàng bị lỗi thời hoặc chậm luân chuyển bằng cách
so sánh với sổ chi tiết HTK năm trớc, theo dõi hàng bị lỗi thời qua kiểm
kê hoặc phỏng vấn nhân viên đơn vị. Kiểm tra khoản dự phòng của
đơn vị đối với các mặt hàng chậm luân chuyển. Kiểm tra xem có
khoản nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm có giá trị đáng kể nào đ-
ợc liệt kê vào loại mặt hàng bị lỗi thời của thành phẩm
8. Thực hiện thử nghiệm khoá sổ nh sau:
a. Chọn mẫu các phiếu xuất hàng trớc và sau ngày kiểm kê và đảm bảo
rằng số lợng hàng xuất đi đã đợc ghi chép đúng niên độ.
b. Chọn mẫu các báo cáo nhập hàng trớc và sau ngày kiểm kê để đảm bảo

rằng số lợng hàng nhập kho đã đợc ghi chép đúng niên độ.
c. Theo dõi chi tiết việc ghi sổ các phiếu nhập xuất cuối cùng phát sinh
vào ngày kiểm kê để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng và bán hàng đợc
ghi chép đúng niên độ.
d. Thực hiện các thủ tục tơng tự cho các loại HTK khác của đơn vị để
đảm bảo rằng đơn vị thực hiện ghi chép đúng niên độ.
9. Thu thập danh sách HTK do đơn vị gửi hoặc giữ hộ bên thứ ba và:
a. Kiểm tra tính chính xác số học
b. Điều tra các khoản mục lớn và bất thờng
c. Xác nhận số lợng với bên thứ ba
d. Kiểm tra ký HTK
e. Kiểm tra kết quả kiểm kê hàng hoá của đơn vị
10. Phỏng vấn HTK đang hiện hữu có do ngời mua đặt trớc hay không.
Xem xét yêu cầu cần thiết để thực hiện thêm những thử nghiệm khác
để thiết lập việc đánh giá các mặt hàng trên.
11. Kiểm tra sự đầy đủ các khoản bảo hiểm hàng hoá.
Trình bày
12. Xem xét rằng các thông tin thuyết minh về khoản mục đã đáp ứng đầy
đủ các mục tiêu trình bày hay cha.
.Thực tiễn kiểm toán chu trình HTK tại Công ty khách hàng do AFC Sài Gòn thực
hiện
3.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn bắt buộc trong mọi cuộc kiểm toán do AFC thực hiện, điều này hỗ
trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán ở mức thấp nhất mà
vẫn đảm bảo hiệu quả công tác kiểm toán.
3.1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Ban giám đốc AFC Sài Gòn sẽ tiến hành nhận diện lý do kiểm toán để từ đó đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán hay không? Dựa vào những hiểu biết sơ bộ về quy mô và
hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng, Ban giám đốc sẽ lựa chọn đội ngũ nhân
viên cho phù hợp. Thông thờng một nhóm kiểm toán gồm 3 - 4 nhân viên, đối với những

khách hàng có quy mô lớn thì số nhân viên trong nhóm kiểm toán sẽ nhiều hơn để phù
hợp với khối lợng công việc. Đồng thời trong bớc này Ban giám đốc sẽ hoàn tất việc ký
kết hợp đồng với Công ty khách hàng.
Công ty TT
Công ty TT là Công ty liên doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp phụ tùng
ô tô xe máy. Tuân thủ theo các quy định của Bộ tài chính đối với Công ty liên doanh và
Công ty có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam, hằng năm Công ty tiến hành
kiểm toán BCTC nhằm khẳng định tính trung thực và hợp lý của BCTC. HTK là khoản
mục trọng yếu nên đây là phần hành đợc KTV rất chú trọng.
Công ty AB
Công ty AB là Công ty có 100% vốn nớc ngoài, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thép. Trong năm 2004 đã xảy ra một số biến động về giá cả trên thị trờng
thép và điều này đã ảnh hởng đến hoạt động của Công ty. Ban giám đốc Công ty thực
hiện kiểm toán nhằm nâng cao công tác kế toán cũng nh khẳng định tính chung thực và
hợp lý của BCTC đợc lập.
3.1.2.Thu thập thông tin cơ sở
Đối với những khách hàng thờng xuyên thì chính thông tin này sẽ đợc lu trữ trong Hồ
sơ kiểm toán chung (Hồ sơ kiểm toán năm). Còn đối với những khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên, thì những thông này sẽ đợc KTV thi thập thông qua những phơng pháp:
quan sát thực tế, phỏng vấn Ban giám đốc và nhân viên Công ty khách hàng...
Công ty TT
Công ty TT là khách hàng thờng xuyên của AFC Sài Gòn do đó khi bắt đầu kiểm
toán, các thông tin chung của Công ty sẽ đợc KTV tìm hiểu trong hồ sơ kiểm toán chung;
Công ty TT là Công ty liên doanh đợc thành lập theo giấy phép đầu t số 1767/ GP ngày
31/ 08/ 1996, Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/ 1998. Tổng số vốn đầu t
của Công ty là 20.480.000 USD, tổng số vốn pháp định là 9.345.000 USD, trong đó phía
Việt Nam là Công ty A góp 30%, phía nớc ngoài là Công ty B góp 30%, Công ty C góp
40%. Phạm vi hoạt động trong cả nớc với thời gian hoạt động là 40 năm kể từ ngày đợc
cấp giấy phép đầu t. Trụ sở chính của Công ty đợc đặt tài thành phố Hải Dơng.
Trong năm 2004, Chính phủ ra một số quyết định nhằm hạn chế sự gia tăng của xe

gắn máy, điều này có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty và đòi hỏi Công ty
phải có những chính sách phù hợp với điều kiện môi trờng kinh doanh. Trong lĩnh vực
này, sự thay đổi của chính sách quản lý Nhà nớc, sự thay đổi trong tiến bộ công nghệ kỹ
thuật, thay đổi trong mẫu mã sản phẩm chínhlà những yếu tố gây ra rủi ro trong kinh
doanh.
Một số thông tin cơ sở về HTK của Công ty:
+ Nguyên vật liệu: phản ánh trên TK 152 bao gồm: vòng bi Bearing, Bulong các loại,
sắt ST-2, ST-6, long đen...
+ Công cụ dụng cụ: phản ánh trên TK 153 bao gồm: Dụng cụ hàn, đồ cầm tay, bảo hộ
lao động...
+ Sản phẩm dở dang:phản ánh trên TK 154 bao gồm: cần sang số, xơng yên...
+ Thành phẩm: phản ánh trên TK 155 bao gồm: chắn bùn, bình xăng, cổ hút chế, bộ
lọc khí...
+ Hàng hoá: phản ánh trên TK 156 bao gồm: khoá phao xăng, mâm đậy bộ tăng cam,
thanh giằng phanh sau...
Công ty AB
Thông tin chung về Công ty
Công ty AB là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên do AFC thực hiện do đó KTV
phải thực hiện các biện pháp phỏng vấn và quan sát thực tế để tìm hiểu về Công ty.
Qua đó KTV đã thu thập đợc một số thông tin:
Công ty AB là Công ty 100% vốn nớc ngoài, đợc thành lập theo giấy phép đầu t
số 2306/GP ngày 11 tháng 05 năm 1997 của Bộ kế hoạch và đầu t, Công ty chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 1998. Tổng số vốn đầu t của Công ty là
15,597,900 USD, tổng số vốn pháp định là 4,584,600 USD trong đó Công ty A góp
45%, Công ty B góp 55%.
Phạm vi hoạt động trong cả nớc với thời gian hoạt động là 35 năm kể từ ngày cấp
phép đầu t. Trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại Thành phố Hải Phòng.
Ngành nghề kinh doanh:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại ống thép, gia
công những cấu kiện từ ống thép, thiết bị băng thép, kết cấu thép xây dựng, gia công

chế biến các loại ống nớctiêu thụ trên thị trờng Việt Nam và xuất khẩu.
Một số thông tin cơ sở về HTK:
HTK của Công ty bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: Thép cuốn hotcoil, kẽm
Nguyên vật liệu phụ: Các loại axit (H2SO4, NH4Cl, xút, nhôm, kẽm, chì, dây
Cacbon, giấy
Công cụ dụng cụ: các thiết bị lao động, Bảo hộ lao động
Thành phẩm: các loại ống thép (ống thép đen, ống mạ, ống hộp)
3.1.3.Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Công ty TT
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty chủ yếu đợc lấy từ hồ sơ kiểm toán
năm bao gồm:
+ Giấy phép thành lập Công ty trong đó quy định rõ tên Giám đốc, lĩnh vực hoạt
động, thời gian hoạt động, vốn...
+ Các văn bản quy định về điều lệ hoạt động của Công ty: các bên góp vốn, tỉ lệ góp
vốn, tổ chức bộ máy quản lý, việc phân chia lãi...
+ Biên bản họp hội đồng quản trị, Ban giám đốc của Công ty.
+ Các văn bản có liên quan khác.
Công ty AB
Do đây là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của Công ty đợc KTV thu thập thông qua trao đổi, phỏng vấn Ban giám đốc. Các thông
tin thu đợc bao gồm:
Giấy phép thành lập Công ty, có ghi rõ tên giao dịch, lĩnh vực hoạt động, thời
gian hoạt động
Các văn bản về điều lệ Công ty
Biên bản họp Ban giám đốc
Các văn bản khác có liên quan
3.1.4.Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Trong giai đoạn này, KTV thờng tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC của
Công ty (chủ yếu là Bảng CĐKT) thông qua đó KTV có thể xác định những thủ tục cần

thiết để tìm ra những sai sót, gian lận có thể có trên BCTC.
Trong kiểm toán HTK, KTV thờng tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ: so sánh số
d khoản mục HTK trên Bảng CĐKT năm nay so với năm trớc chi tiết cho từng loại HTK,
so sánh tỷ lệ HTK trong tổng TSLĐ (hoặc tổng tài sản) năm nay so với năm trớc, sau đây
là những phân tích sơ bộ của KTV đối với Bảng CĐKT.
Công ty TT
Theo bảng phân tích trên ta thấy giá trị HTK năm 2004 đã giảm so với năm 2003 là
12,518,709,415 (giảm 8,7%). Nguyên nhân chủ yếu là do nguyên vật liệu tồn kho giảm
12,15%; chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm 52,38%; hàng hoá tồn kho giảm
74,6% nhng số thành phẩm tồn kho lại tăng 23,11% nh vậy có khả năng tình hình tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp đang bị giảm sút, cần tìm hiểu nguyên nhân.
Giá trị của nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá
trị HTK (năm 2003: nguyên vật liệu chiếm 51,34% và thành phẩm chiếm 25,49%; năm
2004: nguyên vật liệu chiếm 49,37% và thànhphẩm chiếm 34,37%).
Bảng số5:Bảng phân tích sơ bộ Bảng CĐKT của Công ty TT.
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch %chênh lệch
I.TS lu động 209,191,028,396 201,191,550,761 (7,999,477,635) (3.82)
1.Vốn bằng tiền 13,556,234,204 10,017,766,962 (3,538,467,242) (26.10)
2.Các khoản phải thu 43,471,979,693 58,342,908,248 14,870,928,555 34.21
3.HTK 143,817,756,061 131,299,046,645 (12,518,709,415) (8.70)
Nguyên vật liệu tồn kho 73,832,283,476 64,861,596,435 (8,970,687,041) (12.15)
Công cụ, dụng cụ 15,194,149,616 14,260,148,914 (934,000,702) (6.15)
Chi phí sxkd dở dang 11,007,590,703 5,242,362,454 (5,765,228,249) (52.38)
Thành phẩm tồn kho 36,653,075,374 45,123,446,821 8,470,371,447 23.11
Hàng hoá tồn kho 7,130,656,891 1,811,492,021 (5,319,164,870) (74.60)
4.Tài sản lu động khác 8,345,058,438 1,531,828,906 (6,813,229,532) (81.64)
II.Tài sản cố định 117,516,147,372 71,677,223,463 (45,838,923,909) (39.01)
Tổng tài sản 326,707,175,768 272,868,774,224 (53,838,401,544) (16.48)
III.Nguồn vốn 99,801,317,065 124,078,933,589 24,277,616,524 24.33
IV.Nguồn vốn chủ sở hữu 226,905,858,703 148,789,840,635 (78,116,018,068) (34.43)

Tổng nguồn vốn 326,707,175,768 272,868,774,224 (53,838,401,544) (16.48)
Công ty AB
Phân tích sơ bộ BCĐKT của Công ty AB, KTV nhận thấy tổng TSLĐ và ĐTNH tăng
21.463.839.123 VNĐ tức tăng 31,12% so với năm 2003 trong đó chủ yếu là do sự tăng
lên của các khoản phải thu (tăng 13.631.485.745 VNĐ tức tăng 77,7% so với năm 2003)
và HTK (tăng 10.365.432.027 VNĐ, tức tăng 24.96% so với năm 2003).
Sự biến động của HTK chủ yếu do sự tăng lên của thành phẩm cuối kỳ (tăng
9,644,482,193 VNĐ, tăng 71,15% so với năm 2003). KTV dự đoán doanh nghiệp có thể
đang gặp khó khăn về tình hình tiêu thụ sản phẩm hoặc doanh nghiệp đã nâng cao đợc
năng suất lao động làm cho sản lợng sản xuất liên tục tăng. KTV cần phải làm rõ nguyên
nhân sự biến động tăng này, chú ý khâu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng, chất lợng sản
phẩm.
Bảng số 6: Phân tích sơ bộ trên Bảng CĐKT của Công ty AB
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch % chênh lệch
I.TSLĐ và ĐTNH 68,980,871,491 90,444,710,614 21,463,839,123 31.12
1. Tiền 8,574,901,885 7,244,042,360 (1,330,859,525) (15.52)
2. Các khoản phải thu 17,544,600,235 31,176,085,980 13,631,485,745 77.70
3. HTK 41,527,436,146 51,892,868,174 10,365,432,027 24.96
Nguyên vật liệu 23,651,610,958 24,134,925,299 483,314,341 2.04
Công cụ, dụng cụ 1,882,688 18,352,479 16,469,791 874.80
CPSX dở dang 4,190,625,446 4,195,707,395 5,081,949 0.12
Thành phẩm tồn kho 13,554,444,705 23,198,926,898 9,644,482,193 71.15
Hàng gửi bán 128,872,349 344,956,101 216,083,753 167.67
4. TSLĐ khác 1,333,933,225 131,714,100 (1,202,219,125) (90.13)
II. TSCĐ và ĐTDH 52,641,633,240 46,406,571,516 (6,235,061,724) (11.84)
Tổng Tài sản 121,622,504,731 136,851,282,130 15,228,777,399
12.52
Phần II. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả 65,805,503,784 55,060,878,884 (10,744,624,901) (16.33)
II. Nguồn vốn, quỹ 55,817,000,946 81,790,403,246 25,973,402,300 46.53

Tổng Nguồn vốn 121,622,504,731 136,851,282,130 15,228,777,399
12.52
3.1.5.Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Sau khi thu thập những thông tin chung về Công ty và phân tích sơ bộ BCTC của
khách hàng, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu đối với BCTC của đơn vị đã lập.
Mức trọng yếu đợc xác định dựa trên các chỉ tiêu:
+ 0.5% - 1% Doanh thu thuần
+ 1% - 2% Lãi gộp
+ 5%- 10% Lợi nhuận trớc thuế (đối với các khách hàng nhạy cảm tỷ lệ này
là 3% - 5%. Bảng xác định tính nhạy cảm: Bảng số 6)

×