Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 9 HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.75 KB, 7 trang )

Nhận xét và kiến nghị vể công tác kế toán nguyên vật
liệu ở công ty xây dựng số 9 hn
Khái quát chung về công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở công ty
xây dựng số 9 HN
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay thì một doanh nghiệp muốn tồn tại
và đứng vững thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả,
muốn đạt đợc điều đó thì công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất phải chặt chẽ,
năng động và bất cứ một doanh nghiệp nào thì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
hớng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích này, mỗi doanh
nghiệp có một cách làm khác nhau , các biện pháp sử dụng khác nhau. Song trong
những biện pháp cơ bản đó thì biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất cà hạ giá thành
sản phẩm đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Là một công ty trực thuộc một công ty của Nhà nớc khi chuyển sang nền kinh
tế thị trờng thì công ty xây dựng số 9 HN gặp không ít những khó khăn, thử thách
bên cạnh đó, xí nghiệp lại phải cạnh tranh với nhiều đơn vị khác cùng ngành. Song
trớc tình hình đó, công ty đã không ngừng đầu t trang thiết bị máy móc, dây chuyền
công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì
vậy công ty không những giữ vững đợc thi trờng mà còn mở rộng thi trờng và liên tục
làm ăn có lãi. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng việc một doanh
nghiệp Nhà nớc tôn tại là đã khó nhng chuyện một công ty làm ăn có lãi lại càng khó
hơn. Tuy vậy, công ty xây dựng số 9 HN đã làm đợc điều đó. Có thể nói đây là kết
quả của hành loại các biện pháp mà công ty đã thực hiện, trong đó tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm là một biện
pháp mà công ty đã áp dụng.
Nh đã nói rất nhiều ở trên, công ty xây dựng số 9 HN là một công ty xây dựng
do đó chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm.
Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán nói chung đặc biệt kà công tác kế toán nguyên
vật liệu đợc công ty quan tâm sâu sắc.
Tăng cờng quản lý và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong công
ty có ý nghĩa hết sức quan trọng để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
trong khi vẫn đảm bảo chất lợng công trình.


3.1 Những u điểm và nhợc điểm trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty xây dựng số 9 HN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty em đã nhận thấy có những u điểm và nhợc
điểm sau:
Ưu điểm:
+ Về bộ máy quản lý: Các phòng ban chức năng rất gọn nhẹ, phù hợp với đặc
điểm, quy mô hoạt động của công ty. Với quy mô quản lý hợp lý đã tạo điều kiện cho
quản lý chủ động trong sản xuất, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên
thị trờng, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
+ Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ kế
toán vững vàng đã tốt nghiệp đại học và trên đại học và có bề dầy kinh nghiệp trong
công tác kế toán, áp dụng kịp thời các chế độ kế toán hiện hành. Công việc đợc phân
công cụ thể phù hợp với trình độ của từng nhân viên kế toán từ đó tạo điều kiện phát
huy và nâng cao trình độ kiến thức cho từng ngời.
Hiện nay trong công tác kế toán ở công ty đã đợc áp dụng kế toán máy và đợc
trang bị đầy đủ máy vi tính.
+ Về hệ thống chứng từ kế toán và phơng pháp kế toán của công ty: hạch toán
chứng từ ban đầu của công ty đợc tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Công ty đã vận
dụng tơng đối đầy đủ những hệ thống chứng từ mà quy chế tài chính đã ban hành.
Ngoài ra còn một số chứng từ khác theo quy định của công ty.
Phơng pháp kế toán sử dụng ở công ty là phơng pháp kê khai thờng xuyên, ph-
ơng pháp này tơng đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty. Nó cho
phép phản ánh kịp thời và thờng xuyên tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty, cung
cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp và phù hợp với việc sử dụng kế
toán máy.
+ Về việc sử dụng tài khoản: Các tài khoản kế toán đợc công ty áp dụng hợp
lý, phù hợp với điều kiện của công ty. Các tài khoản đợc mở chi tiết gắn liền với từng
công trình hạng mục công trình tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu đợc dễ
dàng.

+ Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung và
việc áp dụng phần mềm kế toán máy vi tính trong công ty đã làm giảm khối lợng
đáng kể công việc kỹ thuật trong đó phải kể đến công tác kế toán nguyên vật liệu.
+ Về công tác kế toán nguyên vật liệu: Nhìn chung công ty đã xây dựng và
thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu do vậy không xảy ra tình trạng ngừng
việc do thiếu nguyên vật liệu. Bên cạnh đó xây dựng các định mức dự trữ của phòng
kế toán tổng hợp rất sát với nhu cầu thực tế vì thế không dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu. Việc xây dựng định mức sử dụng cho các
công trình, hạng mục công trình đợc phòng kinh doanh tổng hợp xây dựng sát thực tế
tránh lãng phí nguyên vật liệu. Ngoài ra việc phân loại nguyên vật liệu chi tiết đến
từng loại, từng công trình do vậy dễ dàng trong việc quản lý.
+ Về hệ thống kho: Các kho nguyên vật liệu đợc sắp xếp ở ngay tại chân các
công trình nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản cũng nh xuất nguyên vật
liệu đa vào sử dụng.
+ Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu công ty tổ chức hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu theo phơng pháp thẻ song song phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu, đặc
điểm ngành sản xuất. Mở chi tiết cho từng hạng mục công trình phù hợp với đặc
điểm của công ty xây dựng
+ Việc áp dụng phần mềm kế toán UNESCO trong công việc kế toán đã góp
phần làm giảm khối lợng khi chép và công việc tính toán, nhất là công việc lập bảng
kê, bảng tổng hợp, tính đơn giá xuất kho nguyên vật liệu, nó còn theo dõi chi tiết
nguyên vật liệu đến tận nguồn nhập, xuất nên rất thuận tiện cho việc quản lý nguyên
vật liệu.
Tuy nhiên bên cạnh những u điểm nổi bật thì trong quá trình hạch toán nguyên
vật liệu công ty còn có một số hạn chế sau:
Hạn chế:
+ Việc phân loại và đánh giá nguyên vật liệu để xây dựng và hoàn thiện một
công trình, công ty phải sử dụng một khối lợng lớn về nguyên vật liệu gồm nhiều loại
với các tính năng, thành phần khác nhau, công cụ khác nhau. Do vậy muốn quản lý
tốt về nguyên vật liệu mà hạch toán một cách chính xác thì cần thiết phải tiến hành

phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý.
+ Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Tại công ty khi xuất vật t vào
sử dụng thi công đều lập phiếu xuất kho nhng có một số loại vật t do đặc điểm khó
cân đong đo đếm nh sỏi, đá, cát nên th ờng đến cuối mới xác định đợc số tồn và tính
ra số xuất trong kỳ đến cuối tháng mới lập một phiếu xuất kho tổng hợp và gửi các
phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Trong kỳ khi có nhu về nguyên vật liệu thì thủ kho
viết giấy giao nhận để xuất nguyên vật liệu sử dụng, hết lại xuất tiếp đến cuối tháng
mới viết một phiếu xuất kho để hợp lý nên số xuất kho, tồn kho là không thực tế, có
loại vật liệu đã sử dụng quá số ghi trên phiếu xuất có loại cha sử dụng hết vẫn để lại
trong kho.
+ Về luân chuyển chứng từ: Địa bàn hoạt động của công ty rộng nên việc luân
chuyển chứng từ chậm nh việc cung cấp chứng từ nhập xuất kho để vào máy
chậm so với số ngày quy định. Do vậy nhiều khi ảnh hởng đến báo cáo nhanh về
nguyên vật liệu, xử lý thông tin đôi khi cha đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời.
+ Về việc xuất hoá đơn GTGT: Vật t do sử dụng không hết, không phù hợp với
công trình, đợc xuất bán. nhng trong quá trình xuất bán công ty lại không xuất hoá
đơn GTGT mà chỉ căn cứ vào phiếu xuất kho
+ Về việc vận chuyển vật liệu nội bộ từ kho của công trình này đến kho của
công trình khác. Sẽ làm tốn thêm một khoản chi phí vận chuyển do đặc điểm các
công trình cách xa nhau.
+ Đối với trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Đơn giá nguyên vật liệu
xuất kho tính theo phơng pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập cho tất cả các
loại nguyên vật liệu, nó không phù hợp với các loại nguyên vật liệu nh : Cát, sỏi,
đá Bởi vì đối với những nguyên vật liệu này khi nhập về đến đâu đ ợc xuất dùng hết
đến đó. Mặt khác giá cả của chúng không có sự biến động lớn nh các loại Sắt, Thép,
Xăng các loại.
3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu về công ty cùng với những kiến thức nhất
định trang bị tại trờng TH Kinh tế HN. Là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn

nên lên một vài kiến kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.
* Thứ nhất: Phân loại kế toán nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp xây lắp sản phẩm chính của nó là các công trình và hạng
mục công trình, những tổ máy.., tất cả những thứ này đều đợc tạo nên từ nhiều loại
nguyên vật liệu với những nội dung kinh tế và đặc tính lý hoá học khác nhau chính vì
thế việc phân loại nguyên vật liệu trở thành yêu cầu tất yếu của công tác quản lý. Bên
cạnh đó, nguyên vật liệu phải đợc phân loại một cách hợp lý và khoa học thì mới đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý. Những thông tin về tình hình tăng giảm của từng loại
nguyên vật liệu sẽ là cơ sở đảm bảo cho việc ra quyết định quản lý đợc xác thực và
kịp thời.
Nh trên đã nói công ty phân loại chi tiết đến từng loại hay nói cách khác tất cả
nguyên vật liệu trong vật liệu trong công ty đều đợc coi là nguyên vật liệu chính (đã
đợc máy mã hoá) và đợc coi công dụng, nội dung kinh tế của chúng là nh nhau trong
khi đó công dụng của từng loại nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất là khác
nhau, có loại trực tiếp tham gia vào cấu thành nên thực thể vật chất của công trình
nh sắt thép, xi măng, cát và máy biến áp. Có loại chỉ có tác dụng phụ nh xăng dầu,
sơn chống dỉ Việc công ty coi tất cả các nguyên vật liệu trên có công dụng nh nhau
là hoàn toàn không có cơ sở. Do vậy theo ý kiến của em cần phân loại nguyên vật
liệu một cách hợp lý có thể công ty căn cứ vào nội dung kinh tế của nguyên vật liệu
để phân loại nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu chính : Chẳng hạn nh cát, sỏi, xi măng, đá
- Nguyên vật liệu phụ: Chẳng hạn nh sơn chống dỉ, xăng dầu..
- Phụ tùng thay thế: Nh các chi tiết máy, ốc vít..
- Vật liệu khác:
Ví dụ: Xi măng mã hoá nh sau: TK 1521.01
Xăng dầu mã hoá nh sau: TK 1522.16
* Thứ hai là: Về việc luân chuyển chứng từ
Do đặc điểm địa bàn hoạt động của công ty rộng, các công trình nằm ở các
nơi, vì vậy, các chứng từ, các thông tin về các công trình gửi về phòng kế toán chậm.

Sau khi nhận đợc các chứng từ từ các công trình gửi về phòng kế toán, kế toán phải
sắp xếp lợng chứng từ khá lớn rồi mới tiến hành phân bổ cho các công trình. Nh vậy,
dễ dẫn đến nhầm lẫn, thiếu sót nhất là vào những kỳ tiến độ thi công gấp rút, thi công
nhiều công trình với chi phí nguyên vật liệu lớn.

×