Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.05 KB, 33 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 .NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Đặc điểm và chức năng của hoạt động thương mại.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương
nhân với các bên liên quan bao gồm việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
nhằm mục đích thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại
là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh
thương mại có thể theo một trong hai hình thức là bán buôn và bán lẻ, Bán buôn
hàng hoá là bán cho người trung gian chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng,
bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho người tiêu dùng từng cái, từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau như: Công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng
hợp, công ty môi giới...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh
doanh thương mại là không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng và ngành hàng. Do
đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng không giống nhau giữa
các loại hàng.
Như vậy, có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua


bán, trao đổi hàng hoá cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, đóng vai
trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Xét từ
góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng hoá, sản phẩm
cho khách hàng và thu được một khoản tiền có giá trị tương đương với số hàng
hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng là hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho khách
hàng và đã thu được tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Khoản tiền
hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng, doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại với đặc trưng là tổ chức lưu chuyển
hàng hoá, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác bán hàng, do đó có ảnh hưởng
lớn đến việc hạch toán qúa trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế,
nhiệm vụ bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và công
tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý: Nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý
hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ
cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin
kinh tế.
Đối với công tác kế toán: Nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật
tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ
các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán. Hơn thế nữa, nó còn có tác dụng tránh
được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại việc phân tích, lựa chọn các mặt hàng kinh

doanh là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Do vậy, công tác quản lý quá trình
bán hàngvà xác định kết quả kinh doanh cần đáp ứng được các yêu cầu sau.
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập, xuất, tồn
kho trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ phương thức bán hàng, từng phương thức thanh
toán, từng loại hàng bán ra và từng loại khách hàng.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hàng hoá.
1.1.4. Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
*Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu giữa người
mua với người bán( Người mua nhận quyền sở hữu hàng hoá, người bán nhận
quyền sở hữu tiền tệ).
*Khái niệm xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
bán hàng và kết quả của hoạt động tài chính, kết quả bất thường.
Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá bán ra nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh,
cung cấp thông tin về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt
động kinh doanh.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch về lợi nhuận, thanh
toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu, nộp cho ngân sách.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nội
dung sau:
+ Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
+ Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với
khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu
cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: Số lượng, chất lượng,
chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện

tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Phương thức bán buôn.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này hàng hoá bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của
bên cung cấp mà không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Trong phương thức
này được thực hiện bằng hai hình thức bán: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
- Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh
nghiệp thương mại ký hợp đồng với người bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp
đồng với khách hàng để bán hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại
là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá nhưng không trực tiếp
thanh toán mua hàng và bán hàng, tuỳ theo hợp đồng mà được hưởng một khoản
hoa hồng nhất định. Phương thức này thường áp dụng với loại hình tổng công ty.
* Bán buôn hàng qua kho.
Là phương thức hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra trực tiếp từ kho của
đơn vị bán buôn. Trong phương thức này được thực hiện theo hai hình thức bán:
Bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp cho bên mua tại kho và bán hàng theo
hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua theo hợp đồng.
- Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hợp đồng kinh tế đã ký kết
khách hàng phải đến tận kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
- Theo hình thức chuyển hàng gửi đi: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa
doanh nghiệp thương mại và khách hàng thì doanh nghiệp phải chuyển hàng đến

cho khách hàng theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng và giao hoá đơn cho khách
hàng.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ.
- Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo phương thức này, nhiệm vụ thu tiền và nhiệm vụ giao hàng cho khách
hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy bố trí một số nhân viên thu tiền
chuyên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng để khách
hàng đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên
bán hàng căn cứ hoá đơn giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê lượng hàng cuối
ca, cuối ngày để xác định lượng hàng đã bán cho khách, sau đó lập báo cáo bán
hàng.
- Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất
về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tiền
bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc thu tiền và giao
hàng cho người mua.
1.2.1.3. Các phương thức bán hàng khác.
Ngoài hai phương thức bán buôn và bán lẻ còn có các phương thức bán hàng
như: Bán hàng qua đại lý, ký gửi, phương thức bán trả góp, bán hàng nội bộ,
phương thức hàng đổi hàng.
- Bán hàng qua đại lý, ký gửi: Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng
cho các đại lý bán hộ. Hàng gửi đại lý chưa phải là bán, thời diểm được coi là bán
khi người nhận đại lý lập báo cáo bán hàng và thanh toán về số hàng đã bán được.
- Bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khách hàng khi mua hàng trả trước
một phần tiền, còn lại trả góp trong nhiều tháng. Ngoài doanh thu bán hàng theo
giá bán lẻ bình thường, doanh nghiệp còn phải trích thêm phần lãi thu của khách
coi như khoản thu nhập hoạt động tài chính.
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, doanh
nghiệp đem hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá của khách hàng. Giá trao đổi là

giá bán của hàng hoá đó trên thị trường. Khi xuất hàng hoá đem đi trao đổi với
khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương
thức bán hàng khác.
1.2.2. Các phương thức xác định giá vốn.
1.2.2.1. Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương thức này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập kho vào cho đến lúc xuất bán( trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
-Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, phản ánh đúng giá trị
thực tế của hàng tồn kho.
-Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này làm cho công việc rất phức tạp đòi
hỏi thủ kho phải nắm bắt được chi tiết từng lô hàng.
Việc áp dụng phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại
hàng hoá, hàng hoá có giá trị cao, hàng hoá có thể chia ra từng lô, từng thứ riêng
rẽ.
1.2.2.2. Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:

Giá thực tế Số lượng hàng Giá đơn vị
= *
hàng hoá xuất hoá xuất kho bình quân

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong các cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế hàng hoá Giá thực tế hàng hoá
+
Giá đơn vị bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
=
quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế hàng Lượng thực tế hàng
+

tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
-Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
nên gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
=
quân cuối kỳ trước lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
-Ưu điểm: Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
hàng hoá trong kỳ
-Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả hàng
hoá trong kỳ.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
-Ưu điểm: Cách tính này chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động của
hàng hoá trong kỳ.
-Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải tính toán nhiều lần.
1.2.2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất.
-Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho.
-Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại bởi
vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào trước đó.
1.2.2.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này giả định rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập sau, xuất trước.
-Ưu điểm: Doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện
tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá được mua vào ngay gần đó. Nếu giá trị thực

tế có xu hướng tăng lên phương pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
-Nhược điểm: Giá trị của hàng hoá tồn kho không phản ánh chính xác giá trị
thực tế của nó.
1.2.2.5. Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức.
Hệ số Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
=
giá Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ +Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng bán ra = Giá hạch toán hàng bán ra * hệ số giá
-Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho kế toán giảm được công việc tính toán giá
trị của hàng hoá bởi vì nếu áp dụng giá thực tế thì sẽ rất phức tạp, khó khăn và mất
nhiều công sức do phải tính toán lại giá trị của hàng hoá sau mỗi lần nhập, xuất.
Mà nghiệp vụ nhập, xuất xảy ra liên tục.
-Nhược điểm: áp dụng phương pháp này thì cuối kỳ mới điều chỉnh và xác định
được giá trị thực tế của hàng bán ra trong kỳ.
1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Hạch toán ban đầu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Thẻ quầy hàng

- Giấy nộp tiền
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng
Tuỳ theo phương thức bán hàng mà sử dụng một trong những số chứng từ trên.Từ
những chứng trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ vào sổ chi
tiết thanh toán với người mua, sổ nhật ký chung, sổ cái sau cùng là vào sổ cân đối
số phát sinh.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK156: “Hàng hoá”
+ Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo giá
thực tế của các loại hàng hoá bao gồm cả ở trong kho và tại các quầy hàng.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy( giá
mua và chi phí thu mua).
Bên có: Giá trị hàng hoá xuất kho, quầy
Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Dư nợ: Giá thực tế hàng hoá tồn kho, quầy.
TK156 chi tiết thành -TK1561 “ Giá mua hàng hoá”
-TK1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá”
- TK157: “Hàng gửi bán”
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng gửi bán đi chưa được
xác định là tiêu thụ và tình hình thanh toán các loại hàng gửi đi bán.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá vốn hàng xuất gửi đi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
Bên có: Trị giá vốn của hàng gửi đi bán khi đã được xác định là tiêu thụ
Trị giá hàng gửi đi bán bị gửi trả lại
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bná chưa được xác định là tiêu thụ
-TK632: “Giá vốn hàng bán”
+Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán đã được xác
định là tiêu thụ và cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả.
+Kết cấu:

Bên nợ: Trị giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
-TK641: “Chi phí bán hàng”
+Nội dung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng.
+Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
+Nội dung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
+Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK511 “Doanh thu bán hàng”
+ Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ
+ Kết cấu:
Bên nợ: Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán
Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương
pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu
Doanh thu thuần
Bên có: Doanh thu bán hàng trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK531: “Hàng bán bị trả lại”
+Nội dung: Dùng để phản ánh hàng bán bị trả lại trong kỳ
+Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá bán của hàng bán bị trả lại
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá bán của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

-TK532: “Giảm giá hàng bán”
+Nội dung: Dùng để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho người mua.
+Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền giảm giá cho người mua
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho người mua sang tài
khoản 511.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK521: “Chiết khấu bán hàng”
+Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền chiết khấu cho người mua như: Chiết
khấu do mua số lượng hàng lớn
+Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh số chiết khấu thương mại trong quá trình bán hàng cho người
mua
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để tính doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-TK333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
+Nội dung: Dùng để phản ánh thuế phải nộp cho nhà nước và tình hình nộp các
khoản thuế
+Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh số thuế đã nộp cho nhà nước
kết chuyển thuế GTGT đầu vào từ tài khoản 133 sang
Bên có: Phản ánh số thuế phải nộp
Dư nợ(nếu có): Số tiền đã nộp nhiều hơn số phải nộp
Dư Có: Số tiền thuế và các khoản phải nộp nhà nước
-TK131: “Phải thu của khách hàng”
+Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng
Bên có: Số tiền đã thu được của khách hàng, số tiền người mua ứng trước

Dư nợ: Số tiền còn phải thu của người mua
Dư có(nếu có): Số tiền người mua ứng trước
1.3.3. Phương pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.3.3.1 Phương pháp kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp áp dụng theo hình
thức kê khai thường xuyên
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua.

×