Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

NHẬN XẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.2 KB, 6 trang )

NHẬN XẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
THỰC TẬP
(KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL CỦA XN)
I . CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
- Trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển, xí nghiệp xây dựng số I-
CTĐTPTN và XD Tây Hồ là một trong những doanh nghiệp có bề dày truyền
thống trong ngành xây dựng. Với hoạt động sx kinh doanh chính là nhận các công
trình, hạng mục công trình... để sx kinh doanh, xí nghiệp luôn giữ được uy tín với
khách hàng, đảm bảovề số lượng, chất lương, tín độ và trình độ tổ chức quản lý và
thi công công trình. Xí nghiệp có rất nhiều kinh nghệm thi công phần việc xây
dựng và trang trí nội thất tiêu chuẩn cao của các công trình dân dụng, công
nghiệp...Trong đk cạnh tranh gay gắt hiện nay mặc dù gập rất nhiều khó khăn,
những xí ngiệp vẫn đứng vững và phát triển trong các lĩnh vực sx kinh doanh. Đã
tạo dựng cho ình một chỗ đứng và uy tín trên thị trường xây dựng. Để đạt được kết
quả như vậy một phần do công tác quản lý nói chung, bên cạnh đó có sự góp phần
rất lớn của bộ phận kế toán.
- Qua một thời gian thực tập tại xí nghiệp xây dựng số I nghiên cứu về lý luận
và vận dụng vào thực tiễn, công tác kế toán NVL ở xí nghiẹp có những ưu điểm
sau:
Về mặt ưu điểm:
-Tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng đã
được liên tục củng cố và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu khách quan của nên kinh tế
thị trường. Đồng thời chấp hành đúng quy định chế đọ kế toán của nhà nước ban
hành, cụ thể là :
- Xí nghiệp đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vậtl iệu phục vụ
cho sx, kiểm nhận vật liệu thu mua, chặt chẽ đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng
loại vật liệu, quan hệ lâu năm với đơn vị bán hàng nên giá đã ổn định.Từ đó việc
cung cấp NVL đáp ứng đủ cho sx, không gây tình trạng dư thừa vật liệu làm gián
đoạn sx.
- Việc bố chí các kho phù hợo với cách phân loại NVL giúp kế toán thuận tiện
trong việc quản lý và hạch toán. Kho được trang bị các phương tiện đo, đếm đầy


đủ.
- Quá trình nhập xuất vật liệu được phòng vật tư kết hợp với phòng kế hoạch
xuất nhập, quản lý chặt chẽ, thực hiện các thủ tục nhập xuất bắt buộc đảm bảo
NVL xuất dùng tiết kiệm triệt để. Với những loại NVL chỉ theo dõi số lượng quá
trình nhập xuất được thực hiện một cách chặt chẽ đảm bảo số lượng, chất lượng.
Nhập về đủ dùng cho sx và đảm bảo NVL xuất dùng.
- Kế toán chi tiết NVL sử dụng phương pháp thẻ song song là phù hợp vpí đk
thực tế của xí nghiệp giúp cho việc quản lý tốt đến từng loại vật liệu.
- Hình thức kế toán xí nghiệp áp dung, hình thức nhật ký chung. Kết hợp với
việc sử dụng máy tính để quản lý công tác quản lý tài chính của đơn vị hình thức
này dễ sử dụng, đẽ ghi chép giúp cho kế toán làm đơn giản hơn, nhanh chóng.
Do vậy hạn chế được những sai sot nhưng ngược lại hình thức ghi chép này lại
trùng lập bởi những số liệu chứng từ ban đầu.
- Hệ thống sổ sách, chứng từ, TK kế toán sử dụng theo chế độ các biểu mẫu
nhà nước quy định, thực hiện tốt thuận lợicho công tác kiểm tra và theo dõi. Trình
tự luân chuyển chứng từ, chứng từ sau khi thành lậpđược chuyển ngay đến bộ kế
toấn liên quan để đảm bảo theodõi và phản ánh kịp thời.
- Nhìn chung tổ chức công tác kế toán NVL ở Xí nghiễpây dựng số I được
thực hiệnkhá hiệu qủa, đảm bảo theo dõi tình hình biến động NVL trong quá trình
sx.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên vẫn còn mốtố vấn đề cần khắc phục
II. VỀ CÔNG TÁCNVL, CCDC TẠI XÍ NGHIỆP
1. Cách phân loại NVL.
- Hiện nay theo cách phân loại NVL ở xí nghiệp bao gồm các NVLC, NVLP,
phụ tùng thay thế...Theo nội dung kinh tế và chức năng của NVL đối với quá trình
sx thì vật liệu phục vụ cho quá trình sx nó giúp cho NVLC để tạo ra sản phẩm của
mình tăng chất lượng hoạt động sx kinh doanh.
- Về công tác kế toán chi tiết NVL: Việc sử dụng phương pháp thẻ song song
để hạch toán chi tiết vật liệu là phù hợo với đặc điểm cuả xí nghiệp. Vật liệu biến
động thường xuyênvề khối lượng về chủng loại đa dạng. Tuy nhiểntong công tác

kế toán chi tiết vật liệu tôi nhận thấy có một số vấn đề cần xem xét về hệ thống sổ
sách thẻ chitiết như sau.
- Cả kế toán và thủ kho đều sử dụng một mẫu thẻ kho giống nhau tuy mang
tính đồng bộ nhưng đến cuối tháng khi thủ kho mang thẻ lên phòng kế toán để
kiểm tra đối chiếu, trong quá trình sử dụng việc phân biệt thẻ của kế toán và thủ
kho có thể nhầm lẫn dù ghichép có khác nhau.
-Thẻ kho của thủ kho chỉ phản ánh về mặt số lượng, cột giá trị là không cần
thiết. Đồng thời thẻ này không thể hiện sự xác nhận của kế toán hi xuống kho và
nhận các chứng từ nhập xuất.
- Đối với kế toán mẫu thẻ này không thể hiện được quan hệ đối ứng TKkhi
phải cần xem xét chứng từ nhập xuất, như vậylà không tiện lợi.
-Trên bảng kê chi tiết TK 1521, TK 1522 phản ánh số tồn kho đầu tháng và
cuối tháng từng loại vật liệu. Muốn kiểm tra đối chiếu các bảng kê chi tiết này với
các bảng kê chi tiết khác thì công việc này rất thuận tiện và đảm bảo cho công việc
kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng.
Vì vậy cần hoàn thiện công tác kế toán chi tiết NVL để ghi chép phản ánh tốt
hơn giúp thực hiện tốt công tác quản lý NVL.
- Trong công tác kế toán tổng hợp vật liệu, vật dụng mở hệ thống TK. Như
chúng ta đã biết NVL chiếm tỷ trọng rất quan trọng trong thành phẩm, vì vậy việc
hạch toán theo dõi quản lý tình hình xuất vật tư bị khó khăn. Đặc biệt xí nghiệp sử
dụng số dư đầu kỳ của các loại vật tư nhỏ, nên vật tư nhập vào ngày nào thì đa số
là xuất đi hết ngày đó. Chính điều này đã làm cho xí nghiệp có một số khó khăn
trong việc quản lý vật tư vậy không tranhs khỏí đọng.
- Nhìn chung em thấy công tác quản lý hạch toán NVL ở xí nghiệp tương đối
tốt, với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. Công tác kế toán nói chung và
kế toán NVL nói riêng được thựchiệ tốt theo đúng quy định ban hành tuy nhiên
công tác kế toán NVL vẫn còn tồn tại mốtố điểm cần khắc phục.
2. Một số đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán của XNXD số 1.
- Thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước là mở rộng quan hệ kế toán đối

với tất cả các nước trên thế giới. Xí nghiệp xây dựng số I thuộc công ty đầu tư phát
triển nhà và xây dựng Tây Hồ trong những năm vưà qua đã tìm cho ình một chỗ
đứng trren thị trường, nhằm thúc đẩy quan hệ với các công ty khác và khách hàng
để xây dựng nên những công trình kiến trúc phục vụ cho cuộc sống con người.
- Tuy nhiên trong khi thi công thì việc nhập xuất nguyênvật liệu ngày càng trở
nên khó khăn, phức tạo. Nó đòi hỉ xí nghiệp phải đưa ra nhữngmục tiêu chiến
lượng ngày càng phát triển cao hơn, Đối với công tác kế toán yêu cầu đặt ra là phải
thực hiện tốt công tác quản lý tài chính.
- Sau một thời gian thực tập tại xí nghiệp xây dựng số I dưới một góc độ của
một sinh viên thực tậpvà nghiên cứu ở phòng kế toán tại xí nghiệp với lượng kiến
thức em đã học tại trường THKT Hà Nội em xin đề xuất một số giải pháp nhầm
góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại xí nghiệp.
+ Bộ máy cần được cải tiến hpn nữa, linh hoạt trong việc áp dụng CNTT hạch
toán nhanh và đúng biện pháp.
+ Đối với NVL, CCDC của xí nghiệpkhi mua về thì phải được quản lý một
cách khoa học hơn để giúp cho việc thi công được thuận lợi, tránh thất thoát NVL,
CCDC trong lúc thi công.
Những đề xuất của em có gì sai sót thì kính mong Ban Giám Đốc và các cô
chú trong phòng kế toán chỉ bảo và giúp đỡ em
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

×