Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THÀNH NHƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.7 KB, 52 trang )

1
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
THÀNH NHƯ.
I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
THÀNH NHƯ.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPTM Quốc Tế
Thành Như.
1.1.1. Quá trình hình thành
Tên Công ty:Công Ty CPTM Quốc Tế Thành Như
Địa chỉ:46 Chùa Láng –Quận ĐốngĐa -Hà Nội
Công Ty CPTM Quốc Tế Thành Như được thành lập ngày 25/2/2002
do UBND TP Hà Nội ,sở kế hoạch và đầu tư ,phòng đăng kí kinh doanh
cấp giấy kinh doanh. Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0102004601 với người đại diện là: Ông Nguyễn Thành Chung làm Giám
đốc.
1.1.2 Quá trình phát triển
Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là cung cấp các thiết
bị,hàng điện tử điện lạnh, tin học tự động hoá, chủ yếu là các thiết bị linh
kiện máy tính, máy in, máy fax. Công ty thực hiện bán buôn bán lẻ các mặt
hàng của mình ,bán buôn là chủ yếu, bán lẻ chỉ mang tính chất giới thiệu
sản phẩm
Những ngày đầu mới thành lập công ty nền công nghệ thông tin dang
phát triển mạnh mẽ,rất nhiều công ty thành lập để đáp ứng nhu cầu về công
nghệ thông tin. Với cơ cấu tổ chức còn khá đơn giản và nhỏ bé công ty gặp
không ít khó khăn trong việc đưa sản phẩm của mình vào thị trường . Tuy
nhiên công ty đã luôn cố gắng khắc phục khó khăn để đứng vữngvà phát
triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy khắc
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
1


1
2
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
nghiệt như ngày nay để trở thành nhà cung cầp lớn cho các
hãng:INTEL.QUANTUM,EFSON….
Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực và cơ cấu các
phòng ban theo hướng chuyên môn hoá luôn hoạt động theo phương châm
“Chất lượng khẳng định thương hiệu –chuyên nghiệp tạo nên sự khác biệt”
Bảng số liệu là bức tranh tổng quát về tình hình hoạt động của công ty
trong 2 năm gần đây
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2003
Năm
2004
So sánh tăng trưởng
Số tuyệt đối
Tốc độ
tăng
trưởng
1 Tổng doanh thu 1000 đ 6.152.141 8.652.895 +2.500.754 +0.4064
2 Lãi gộp 1000 đ 1.487.221 1.986.464 +499.243 +0.3357
3 Chi phí kinh doanh 1000 đ 605.772 985.426 +352.654 +0.582
4 Lãi thuần 1000 đ 881.449 1.001.038 +119.589 +1356
5 Nộp ngân sách 1000 đ 271.404 299.462 +28.058 +0.1033
6 Lãi ròng 1000 đ 610.045 701.576 +91.531 +0.150
7 Sốlao động Người 10 15 +5 +0.5
8

Thu nhập bình quân
người/ tháng
1000 đ 825 1050 +225 +0.2727
Bảng 1:KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU TRONG 2 NĂM 2003-2004
Qua bảng số liệu về tình hình doanh thu của công ty trong 2 năm vừa
qua ta thấy tổng doanh thu của năm 2004 tăng so với năm 2003 là
2.500.754.000(đ) tương ứng là 40.64%,qua đó có thể thấy sự phát triển
mạnh mẽ của công ty. Mặc dù chi phí kinh doanh năm 2004 tăng
352.654.000(đ) so với năm 2003 tương ứng 58,2%, điều đó rất phù hợp với
tình hình hoạt động của công ty. Cơ cấu của công ty ngày được thay đổi,
ban đầu mặt hàng của công ty chỉ là máy tính và các linh kiện cho đến bây
nay công ty đã đa dạng hoá được các mặt hàng của mình đáp ứng nhu cầu
của thị trường :thiết bị linh kiện điện tử, máy tính, máy in, máy fax…. với
chất lượng cao.. Lợi nhuận ròng của công ty tăng 91.531.000(đ) tương ứng
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
2
2
3
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
tăng 15%. Doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh càng tăng ,giải
quyết nhu cầu lao động cho công nhân, số lao động trong công ty tăng 5
người tương ứng tăng 50% , thu nhập bình quân đầu người tăng 225.000(đ)
tương ứng tăng 27,27%. Nộp ngân sách nhà nước tăng 28.058.000(đ) tương
ứng tăng 10,33%. Quy mô của công ty ngày càng được mở rộng. Đây là sự
cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty và cũng là
điều tất yếu để công ty có thể tồn tại phát triển.
1.2 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty CPTM Quốc Tế Thành Như
1.2.1 Chức năng kinh doanh của công
-Buôn bán vật tư thiết bị hàng điện tử, điện lạnh, tin học.
- Buôn bán các loại máy tính, máy in ,máy fax, và các thiết bị máy tính.

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật trong điện tử tin học
Trong đó lĩnh vực chủ yếu là thực hiện và chuyển giao công nghệ
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Quản lý và sử dụng vốn theo yêu cầu của chủ sở hữu, tuân thủ chế độ
hiện hành thực hiện bảo toàn và tăng trưởng vốn, phải tự trang trải về tài
chính đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa
ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của kách hàng nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số, tiết giảm
chi phi, thu lợi nhuân tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà
nước về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
người lao động.
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
3
3
Mua vào
Dự trữ
Bán ra
Phòng Giám Đốc
Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ Thuật Phòng kế toán Phòng Tổ Chức Hành Chính
4
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.3. Đặc điểm về quy trình luân chuyển hàng hoá.
Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh
chủ yếu là mua vào, bán ra, nên công tác quản lý công tác kinh doanh là tổ
chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là quy trình công
nghệ sản xuất như đơn vị sản xuất. Công ty thực hiện các nghiệp vụ linh
hoạt, theo đó áp dụng cả hai phương thức kinh doanh mua bán qua kho và

giao thẳng không qua kho. Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty
được thực hiện dưới dạng sơ đồ sau:
(Bán giao thẳng không qua kho)
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THÀNH NHƯ.
2.1 Đặc diểm bộ máy quản lý kinh doanh của công ty:
Khác với các doanh ngiệp nhà nước, công ty CPTM Quốc Tế thành
Như tổ chức bộ máy quản lý tập trung, gọn nhẹ linh hoạt đứng đầu là Giám
Đốc, bên dưới là các phòng ban chức năng
SƠ ĐỒ: BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
4
4
5
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
*.Cơ cấu công nhân viên tại công ty
Toàn công ty bao gồm tất cả là 15 cán bộ công nhân viên được tổ chức
như sau:
Phòng giám đốc :1người
Phòng kế toán :4 người
Phòng tổ chức hành chính:1 người
Phòng Kỹ Thuật:2 người
Phòng kinh doanh:6 người
Bán hàng:4 người
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
5
5
6
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban quản lý:

2.2.1 Phòng giám đốc:
Chịu trách nhiệm chung ,chỉ đạo trực tiếp các bộ phận các phòng
ban, có trách nhiệm vạch ra các phương hướng và đường nối hoạt động
chung cho toàn công ty
2.2.2 Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt
động của công ty, giải quyết và tập hợp các thủ tục mua hàng, bán hàng và
tìm tồi nguồn hàng cũng như các mối tiêu thụ, phối hợp với phòng tài chính
kế toán xác định và xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và
việc thu nợ.
2.2.3.Phòng Kỹ Thuật:
Quản lý công tác kỹ thuật,bảo hành, tính toán các thông số chỉ tiêu,hệ
số kỹ thuật, nghiên cứu và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
2.2.4 Phòng kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán thống kê toàn bộ quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp đúng đắn và chính xác
Lo đủ tiền vốn phục vụ kịp tời cho hoạt động kinh doanh.
Quản lý chặt chẽ tài sản, hàng hoá, vốn đặc biệt là tiền mặt phải kiểm
tra quỹ hàng ngày. tiền thu nợ thu bán hàng.
Theo dõi sát hàng hoá tồn kho để đôn đốc đẩy mạnh bán hàng.
Giám sát chặt chẽ công nợ phải thu, phải trả và thanh toán kịp thời
với khách hàng, trả nợ ngân hàng đúng hạn,
2.2.5 Phòng tổ chức hành chính
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
6
6
7
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định nội bộ về quản lý, sử dụng
lao động toàn công ty.

- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty trong việc thực hiện các chính
sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật cũng như về mọi
diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
1.3.Tổ chức công tác kế toán của công ty CPTM Quốc tế Thành Như.
Theo quy định Pháp lệnh kế toán thống kê do hội đồng nhà nước ban
hành (10/5/1988) và luật Kế Toán do Quốc Hội thông qua năm 2003 mọi
doanh nghiệp đều phải tổ chức thực hiện công tác kế toán của mình.
Nội dung của công việc tổ chức kế toán ở công ty CPTM Quốc Tế
Thành Như bao gồm những công việc chủ yếu sau.
1.3.1 Hệ thống tài khoản công ty CPTM Quốc Tế Thành Như sử dụng
Áp dụng hệ thống tài khoản kế toán DN hiện hành do bộ tài chính ban
hành theo Quyết định số 1141 /TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ
trưởng BTC và bổ sung sửa đổi theo TT số 89/2002 – BTC ngày
09/10/2002.
1.3.2 Hình thức kế toán:
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tổ chức hệ thống kế
toán riêng, tự bù đắp chi phí. Kế toán là một hoạt động quan sát đo lường,
tính toán và ghi chép của con người đối với các hoạt động kinh tế nhằm
mang lại hiệu quả cao, việc tổ chức hệ thống kế toán đòi hỏi phải cẩn thận
và thật kỹ lưỡng.
* Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật kí_Chứng từ,
với hình thức này- hệ thống sổ sách công ty gồm :
+ Sổ thẻ chi tiết
+ Các bảng kê
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
7
7
8
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+Sổ Nhật kí _ Chứng từ

+Sổ chi tiết thanh toán :Với người mua, người bán, với NSNN.
+Sổ chi tiết bán hàng
Hình thức kế toán này có đặc điểm :
+ Kết hợp trình tự ghi sổ theo thời gian với trình tự ghi sổ theo hệ
thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh tại công ty vào sổ kế toán
tổng hợp riêng là Sổ Nhật ký _ Chứng từ.
+ Có thể kết hợp được phần kế toán chi tiết với phần kế toán tổng hợp
ngay trong các Nhật ký _ Chứng từ.
+ Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra
tính chính xác của việc ghi chép kế toán trong hợp ngay ở dòng cộng cuối
tháng ở các trang Nhật ký_ Chứng từ.
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
8
8
BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG KÊ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ HẠCH TOÁN CHI TIẾT
SỔ QŨY
9
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán công ty.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu



1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung
là tất cả công ty tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
9
9
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng và thanh toán với người bánKế toán vật tư doanh thuKế toán tiền mặt và các khoản phải nộp NSNNThủ quỹ, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
10
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
hợp, hạch toán chi tiết lập báo cáo tài chính phân tích hoạt động kinh tế,
thu thập chứng từ, kiểm tra xử lý phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra xử
lý chứng từ
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty.
Trong đó :
* Kế toán trưởng: Là người quản lý về mọi mặt của nhân viên trong
phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và pháp luật về việc
quản lý và sử dụng tiền vốn cũng như tài sản của công ty. Tập hợp các báo
cáo kế toán của các kế toán viên để phân tích thông tin, số liệu giúp giám
đốc có phương án kinh doanh thích hợp, giúp kế toán biết được hiệu quả
kinh doanh trong kỳ kế toán
* Kế toán ngân hàng, thanh toán với người bán: Tổng hợp và phân tích chi
phí, TSCĐ: Theo dõi các khoản tiền chuyển qua tài khoản của công ty mở
tại ngân hàng từ đó điều chuyển các khoản tiền trả cho người bán.
-Làm các thủ tục vay vốn ngân hàng khi công ty có nhu cầu về vốn .
-Tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ, giúp kế toán trưởng đánh
giá các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
-Theo dõi tập hợp và phân bổ tình hình tăng giảm của TSCĐ trong doanh

nghiệp.
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
10
10
11
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
* Kế toán doanh thu và vật tư:
-Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá của đơn vị về số lượng cũng như
giá trị.
-Theo dõi và ghi nhận doanh thu khi bán hàng
-Tập hợp doanh thu trong kỳ
-Tính giá trị vật tư xuất kho để xác định giá vốn.
* Kế toán tiền mặt, các khoản phải thu, nộp ngân sách nhà nước:
-Theo dõi thu chi bằng tiền mặt.
-Theo dõi công nợ của khách hàng.
-Các khoản phải nộp NSNN, các báo cáo về thuế phải nộp gửi cho cơ quan
thuế.
* Thủ quỹ,kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Thu chi bằng tiền mặt theo số liệu kế toán cung cấp
- Tính toán các khản lương, BHXH, BHYT phải trả, phải thu của
CBCNV Công ty và Cơ quan bảo hiểm.
*Tóm lại: Với mô hình phân tích này ta có thể thấy rằng bộ máy kế toán
của công ty có sự phân công rất hợp lý, phù hợp với kinh doanh của công
ty - Ngoài ra, mô hình này giúp cho các nhân viên kế toán tích cực
phát huy vai trò thế mạnh của công ty dưới sự chỉ đaọ của kế toán trưởng
và ta có thể nhận xét như sau :
-Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép, tổ chức
việc luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý, có sự sáng tạo trong công
việc, tổ chức cho phù hợp với các đặc điểm tình hình của công ty.
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp

11
11
12
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
-Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán một cách linh hoạt, phù hợp với
quy định của Bộ tài chính đề ra để qua đó phản ánh được đầy đủ tình hình
biến động.
-Tổ chức lại trang thiết bị ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào
công việc.
-Công ty đã lựa chọn được hình thức tổ chức bộ máy phù hợp với tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định.
1.3.4. Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính:
Hiện nay công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính ban hành cho
các doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính, bao gồm các mẫu biểu
sau:
-Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
-Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Các báo cáo tài chính này thường được lập và gửi cho các cơ quan
quản lý nhà nước vào cuỗi năm tài chính (ngày 31/12). Ngoài ra, hàng
tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh ,công
ty còn lập, một số báo cáo tài chính sử dụng trong nội bộ công ty (báo cáo
quản trị )như :báo cáo kết quả kinh bán hàng ,báo cáo chi tiết công nợ…..
III : TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THÀNH NHƯ.
3.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng cuả công ty.
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
12

12
13
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Hàng hoá của công ty chủ yếu là thiết bị ,linh kiện điện tử ,điện lạnh,
tin học tự động hoá chủ yếu là các linh kiện thiết bị máy tinh, máy in, máy
fax…
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay công ty đã phải áp dụng nhiều
hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn, bán lẻ.
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá thường dựa vào các hợp đồng kinh tế đã kí kết hoặc các
đơn đặt hàng của khách hàng .Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi
rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, số TK, chủng loại hàng, số
lượng, đơn giá quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm
giao hàng thời hạn thanh toán. Căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi
thanh toán. Hiện nay trong kinh doanh công ty luôn củng cố và phát huy
việc bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng vì hình thức này hoạt động
kinh doanh của công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật do đó công ty có
thể chủ động lập kế hoạch bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kinh doanh của công ty.
3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng.
Trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán công ty CPTM Quốc Tế Thành Như sử dụng các chứng từ kế toán
sau:
+ Hoá đơn GTGT- mẫu số 01/GTKT- 3LL
+ Phiếu nhập kho- mẫu 01-VT
+ Phiếu xuất kho- mẫu 01- VT
+ Phiếu thu- mẫu 01- TT
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp

13
13
14
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Phiếu chi- mẫu 02-TT
+ Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
* Tài khoản sử dụng
Xuất phát từ việc công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán DN
hiện hành do BTC ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995của bộ trưởng BTC và sửa đổi bổ xung theo thông tư số
89/2002- BTC ngày 09/10/2002 nên trong hạch toán bán hàng kế toán của
công ty sử dụng một số tài khoản sau:
TK 511 " Doanh thu bán hàng"
TK 521 " Chiết khấu thương mại"
TK 531 " Hàng bán bị trả lại"
TK 532 " Giảm giá hàng bán"
TK 632 " Giá vốn hàng bán"
Và một số tài khoản khác như: TK 111, TK112, TK 131, 133,
33311...
3.3.Các phương thức bán hàng.
Hiện nay công ty thực hiện việc bán hàng theo 2 phương thức chính
là: Bán buôn và bán lẻ.
* Phương thức bán buôn:
Là hình thức công ty mua hàng hoá về nhập kho. Khi bên mua ký
hợp đồng mua bán với công ty thì công ty sẽ cho xuất hàng ở kho ra vận
chuyển đến cho người mua hoặc người mua đến nhận hàng tại kho tuỳ theo
thoả thuận ghi trong hợp đồng.
* Phương thức bán lẻ:
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
14

14
15
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Là phương thức công ty phân công bộ phân bán hàng riêng, bộ
phận thu tiền riêng. Khách hàng sau khi xem hàng xong, đồng ý mua hàng
thì người bán hàng viết hoá đơn bán lẻ giao cho khác hàng, khách hàng
đem hoá đơn đến bộ phận bán hàng để thanh toán. sau khi thanh toán xong
khách hàng cầm hoá đơn đến chỗ giao hàng để nhận hàng.
3.4. Kế toán nhập- xuất- tồn kho vật tư, hàng hoá
3.4.1. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
3.4.1.1. Quy trình nhập kho vật tư.
Khi có nhu cầu mua của công ty hoặc có đơn đặt hàng cần mua vật tư,
hàng hoá của khách hàng thì giám đốc công ty viết lệnh mua vật tư, sau khi
đã được phòng kiểm tra chất lượng hàng hoá nhận là đạt yêu cầu thì sẽ
được nhập kho.
Khi nhập kho thủ quỹ viết phiếu nhập kho, người nhập kho phải mang
phiếu nhập kho để đối chiếu số lượng hàng trên phiếu nhập và số lượng
hàng thực nhập, sau đó thủ kho và người nhập ký xác nhận vào phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên.
- Liên 1: Lưu tại sổ gốc
- Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho
- Liên 3: Để làm chứng từ thanh toán.
VD : Ngày 9/12/2004 Công ty Nhập kho Máy in theo hoá đơn GTGT thủ
kho lập viết Nhập kho như sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 9 tháng12 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty Thông Tin
Địa Chỉ: 23 Láng Hạ Số tài khoản...................................
Điện thoại............................................MS................................................

Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
15
15
16
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Anh
Đơn vị : Công ty CPTM Quốc Tế Thành Như
Địa chỉ 46 Chùa Láng- Hà nội Số tài khoản...................................
Điện thoại. 04.74714757 MS: 01001085085-1
STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 1*2
1 KonicaMinolta1300w Chiếc 9 2.124.900 19.124.100
2 Konica Minolta 1350w Chiếc 7 2.361.000 16.527.000
Cộng Tiền hàng:
35.651.100
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.565.110
Cộng tiền thanh toán: 39.216.210
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu hai trăm mười sáu nghìn hai trăm
mười nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kí ,tên) (Kí tên) (Kí, Đóng dấu, tên)
Biểu số 1:
Đơn vị:Công ty Cổ Phần
Mẫu: 01-VT
Thương Mại Quốc Tế Thành Như
Theo QĐ:1141-TC/ĐCĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 09 tháng 12 năm 2004

Nợ .156,1331.Số...............
Có.331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Xuân Sơn
theo............Số...................Ngày...............Tháng.......................Năm..............
Của...................................................................................................................
Nhập tại kho : Anh Đỗ Ngọc Hải
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
16
16
17
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
S
TT
Tên hàng

Số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1
1
Konica Minolta 1300w Chiêc 9 9 2.124.900 19.124.100
2
2

KonicaMinolta1350w Chiếc 7 7 2.361.000 16.527.000
Cộng: 35.651.100
Nhập ,Ngày 9 Tháng 12 Năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Kí,họ tên) (Kí,họ tên) (Kí,họ tên) (Kí,họ tên)
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
17
17
18
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
3.4.1.2 Quy trình xuất kho vật tư.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá của công ty thì viết giấy đề
nghị xuất hàng ( theo yêu cầu của khách hàng hoặc nhu cầu của công ty).
Giám đốc công ty căn cứ vào yêu cầu của khách hàng ra lệnh xuất kho. Kế
toán kho sẽ viết phiếu xuất kho ( hay lệnh xuất kho) có ghi số lượng và đơn
giá.
Phiếu xuất kho gồm 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng kế toán kho để làm căn cứ ghi thẻ kho
- Liên 2: Khách hàng mang đến phòng kế toán để làm căn cứ ghi hoá
đơn giá trị tăng.
- Liên 3: Nội bộ
Nếu công ty tiêu thụ ra ngoài khách hàng thanh toán ngay bằng tiền
mặt thì kế toán sẽ viết phiếu thu làm 3 liên như sau:
- Khách hàng cầm 2 liên sang đưa thủ quỹ 1 liên và nộp tiền còn 1 liên
khách hàng giữ.
- Liên còn lại chuyển sang phòng kế toán làm căn cứ để viết hoá đơn
giá trị gia tăng.
Nếu khách hàng thanh toán bằng séc, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi thì
gặp kế toán bán hàng quy chuyển sang tiền VNĐ để viết hoá đơn giá trị gia
tăng.

Nếu khách hàng chưa trả tiền thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào hợp đồng
mua hàng giữa khách hàng và công ty hoặc phiếu thu( nếu có) và phiếu
nhập kho viết hoá đơn (GTGT) thành 3 liên, trên đó ghi rõ số lượng đơn
gía, thành tiền và đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng.
Khách hàng cần hoá đơn GTGT xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào
hoá đơn và giao hàng.
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
18
18
19
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Thủ kho nhận 1 hoá đơn GTGT để tổng hợp và phân loại, đóng
thành tập, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán để đối chiếu và ghi sổ.
- Khách hàng nhận1 hoá đơn GTGT và phiếu thu.
- Phòng kế toán giữ 1 liên của phiếu xuất kho và 1 liên của hoá đơn
GTGT làm chứng từ gốc để ghi vào các bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ.
Phiếu xuất kho gồm 3 liên
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán kho để làm căn cứ ghi thẻ kho
Liên 2: Khách hàng mang đến phòng kế toán để làm căn cứ ghi hoá
đơn giá trị tăng.
- Liên 3: Nội bộ
3.5. Các phương pháp thanh toán tiền hàng.
Hiện nay, công ty CPTM Quốc Tế Thành Như áp dụng 2 phương thức
chủ yếu sau:
* Bán thu tiền ngay (thanh toán nhanh) theo phương thức này hàng
hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng phải được thanh toán ngay
bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản.
* Bán hàng trả chậm (thanh toán chậm) theo phương thức này khi
công ty xuất hàng giao cho khách hàng thì số hàng đó được coi là tiêu thụ
và kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và theo dõi trên " sổ chi tiết theo

dõi công nợ" phương thức này thương áp dụng với phương thức bán buôn
(bán theo hợp đồng)
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
19
19
Xuất hàng
Hợp đồng kinh tế
Hoá Đơn GTGT
Liên 1:giao tại phòng kế toán Liên 3:giao cho thủ kho và phiếu xuấtVào thẻ kho
Phiếu thu Vào các sổ:131,511,33311
Liên 2:giao cho khách
20
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
3.6. Phương thức hạch toán bán hàng.
3.6.1 Trình tự luân chuyển chứng từ .
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay.
Trong trường hợp này sau khi hợp đồng kí kết trình tự hạch toán nhu
sau:
Hợp đồng kinh tế được kí kết kế toán bán hàng căn cứ lập 3 liên hoá
đơn GTGT:
Liên1: Lưu tại phòng kế toán
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào đó lập phiếu xuất kho va
xuất kho và căn cứ vào đó thủ kho ghi vào thẻ kho ( tên hàng, số lượng,
ngày xuất..)
Công ty mua hàng thanh toán tiền hàng ngay vì vậy sau khi công ty
giao hàng kế toán bán hàng chuyển hoá đơn GTGT liên 1 cho thủ quỹ và
viết phiếu thu tiền hàng
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
20

20
21
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
VD: Ngày 11/12/2004 Công ty bán Máy fax cho công ty TNHH AQA
theo hợp đồng đã kí kết.
Thanh toán ngay bằng tiền mặt.
+ Lập hoá đơn GT
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 1 (Lưu)
Ngày 11 tháng 12 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần thương Mại Quốc tế Thành Như
Địa chỉ: 46-Chùa láng –Hà Nội Số tài khoản...................................
Điện thoại. 04.7471457 MS: 01001085085-1
Họ tên người mua hàng: Lương Trọng Nam
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH AQA
Địa chỉ ...............................................Số tài khoản...................................
Điện thoại.............................................MS................................................
STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn gía Thành tiền
A B C 1 2 1*2
1 Loại Pansonic KTX C1.8 Chiếc 1 2.450.000 2.450.000
2 Loại Panasonic 2.26 Chiếc 2 2.654.250 5.308.500
Cộng tiền hàng 7.758.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 775.850
Cộng tiền thanh toán: 8.534.350
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu năm trăm ba mươi tư nghìn ba trăm lăm mươi
đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kí ,tên) (Kí tên) (Kí, Đóng dấu, tên)
Thứ hai, lập phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho do thủ kho của công ty lập trên cơ sở hoá đơn GTGT,

làm căn cứ tính giá vốn
Biểu số 1:
Đơn Vị:Công ty Cổ Phần Thương Mại Mẫu :01-Vt
Quốc Tế Thành Như Theo QĐ:1141-TC/QĐCĐKT
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
21
21
22
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 11 tháng 12 năm 2004
Nợ .632.Số..............
Có.156
Họ tên người nhận hàng: Lương Trọng Nam
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Anh Đỗ Ngọc Hải
STT
Tên hàng

Số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
Chứng từ
Thực
nhập

1 Loại Panasonic KTX
C1.8
C 1 1 2.450.000 2.450.000
2 Loại Panasonic 2.26 C 2 2 2.654.250 5.308.500
Cộng
7.758.500
Xuất ,Ngày 11 Tháng 12 Năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ
kho
(Kí,họ tên) (Kí,họ tên) (Kí,họ tên) (Kí,họ tên)
+ Thủ qũy viết phiếu thu tiền và thu tiền.
Theo hợp đồng đã kí kết với công ty TNHH AQA, Công ty TNHH
AQA thanh toán tiền hàng theo phương thức trả ngay. Vì vậy, sau khi công
ty giao hàng, kế toán bán
hàng chuyển hoá đơn GTGT (liên 1) cho thủ quỹ và viết phiếu thu
PHIẾU THU
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
22
22
Vào thẻ kho (sổ kho)
Liên 1 lưu tại P.Kế toán
Liên 2 giao cho khách hàng
Liên 3 giao cho thủ kho và phiếu xuấtPhiếu xuất
Xuất hàng
Phiếu thu
Các sổ liên quan:131,511,33311
Hợp đồng kinh tế
Hoá đơn GTGT
23
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

Ngày 11/12/2004
Công ty Cổ Phần Thương Mại Quốc Mẫu 01-TT
Tế Thành Như (Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính)
Quyển sổ :
Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Lương Trọng Nam
Địa chỉ: Công ty TNHH AQA
Lý do nộp: Trả tiền mua Máy FAX theo hoá đơn GTGT số....
Số tiền: 8.534.250đồng (đ) (Viết bằng chữ) :Tám triệu năm trăm ba tư
nghìn hai trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) :Tám triệu năm trăm ba mươi tư nghìn
hai trăm lăm mươi đồng chẵn.
Ngày 11 tháng 12 năm 2004

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ
quỹ
(Ký, họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý )... ... ... ... ... ... ...
+ Số tiền quy đổi... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... .
-Trường hợp bán hàng chưa thu tiền.
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
23
23
24
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

Trong trường hợp này, trình tự kế toán bán hàng được tiến hành như
sau:
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết tại phòng kinh doanh, kế toán
bán hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT (lập 3 liên) (trình tự giống khi thu tiền
trực tiếp).Liên 3 chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn
GTGT đó để viết phiếu xuất kho và cho xuất hàng. Sau khi xuất hàng, thủ
kho căn cứ vào liên 3 để ghi vào sổ kho ( tên hàng ,số lượng ,ngày…), kế
toán bán hàng và theo dõi công nợ ghi vào sổ chi tiết theo dõi công nợ, sổ
chi tiết bán hàng ...
VD: Ngày 10/12/2004 Công ty CPTM Quốc Tế Thành Như bán chịu
Máy Tính cho công ty CPTM & Phát Triển Tin Học Trường Thuỷ
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 1 (Lưu)
Ngày 10 Tháng 12 năm 2004
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
24
24
25
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM Quốc Tế Thành Như
Địa chỉ: 46-Chùa Láng Số tài khoản...................................
Điện thoại. 04.7471457 MS: 01001085085-1
Họ tên người mua hàng:Mai Thu Loan
Đơn vị mua hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại & Phát Triển Tin Học Trường
Thuỷ
Địa chỉ Số 10 Hàng Giầy Hà Nội Số tài khoản...................................
Điện thoại....................................................... MS................................................
S
T
T

Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 1*2
1 Máy tính Bell Computer C1.8 C 2 4.890.650 9.781.300
2 Máy tính Bell Computer P4-
2.4
C 3 5.680.000 17.040.000
Cộng tiền hàng: 26.821.300
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.682.130
Cộng tiền thanh toán: 29.503.430
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu lăm trăm linh ba nghìn bốn trăm ba mươi
nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kí ,tên) (Kí tên) (Kí, Đóng dấu, tên)
Thủ kho viết Phiếu xuất kho vào thẻ kho tương tự như trường hợp bán hàng
thu tiền ngay:
3.6.2 Hạch toán giá vốn hàng bán:
Công ty CPTM Quốc Tế Thành Như hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn hàng xuất kho theo phương
pháp giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển trong tháng.
Hồ Thị Quyên Lớp CĐKT1_K4 Luận Văn Tốt Nghiệp
25
25

×