Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn Những vấn đề có tính lý luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.3 KB, 30 trang )

Chất lợng tín dụng trung và dài hạn Những vấn đề có tính
lý luận.
I. mở rộng tín dụng - một yêu cầu cấp thiết đôí với các Ngân
hàng thơng mại
Để hoạt động ngân hàng đạt đợc mục tiêu an toàn - hiệu quả và không ngừng
phát triển, phục vụ đắc lực cho sự tăng trởng của nền kinh tế; các ngân hàng thơng mại
nói chung, hệ thống Ngân hàng Đầu t và phát triển nói riêng thờng xuyên chú trọng
đến chất lợng của tất cả các mảng nghiệp vụ kinh doanh.
Trong từng thời kỳ, căn cứ vào định hớng của Nhà nớc, ngành và thực tế hoạt
động của mình các ngân hàng có định hớng chiến lợc kinh doanh và các giải pháp cụ
thể cho từng loại nghiệp vụ, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng hớng
đến mục tiêu đã định.
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng luôn
luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất, mang lại nhiều lợi nhuận nhất, song cũng hàm chứa
nhiều rủi ro nhất. Chính vì vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tạo
điều kiện để mở rộng tín dụng phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nớc là
nhiệm vụ trọng tâm vừa mang tính chiến lợc vừa là nhiệm vụ thờng xuyên của các
ngân hàng thơng mại.
1 - Một số vấn đề lý luận chung về tín dụng
1.1 - Khái niệm và đặc tr ng của tín dụng.
Theo quan điểm của Các Mác tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng
giá trị ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lợng giá trị
lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung cơ bản sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Lợng
giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật.
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng, theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời cho vay.
- Giá trị hoàn trả thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác ngời đi
vay phải trả cho ngời cho vay một khoản lợi tức dới hình thức lãi sử dụng tiền vay.
Theo quan điểm này, tín dụng có những đặc trng chủ yếu là tính thời hạn, tính


hoàn trả, lòng tin.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì tín dụng là một quan hệ
kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự
vận động của vốn tín dụng đợc thể hiện dới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá.
Theo quan điểm này thì đặc trng cơ bản của tín dụng là lòng tin - sự tin tởng,
chỉ có trên cơ sở tin tởng lẫn nhau mới có sự thiết lập quan hệ tín dụng và lúc đó việc
cho vay mới đợc thực hiện. Đồng thời các nhà kinh tế học hiện đại cũng thống nhất
cho rằng sự vận động của tín dụng mang tính tạm thời, có thời hạn nghĩa là có sự hoàn
trả đầy đủ cả gốc và lãi.
Nh vậy quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại hoàn toàn đồng nhất với
quan điểm của Các Mác. Tuy nhiên, họ nhấn mạnh đến vấn đề cơ sở để thiết lập một
quan hệ tín dụng đó là yếu tố lòng tin. Chỉ có dựa trên sự tin cậy lẫn nhau giữa ngời sở
hữu và ngời sử dụng thì mới có sự vận động của vốn tín dụng và từ đó tín dụng mới thể
hiện đầy đủ các đặc trng của nó.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam đ-
ợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá 10 ngày 12 tháng 12 năm 1997
thì " Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác"( điều 20 Luật các Tổ chức
tín dụng ).
1.2 - Chức năng của tín dụng :
Có nhiều ý kiến khác nhau đợc đa ra khi bàn về chức năng của tín dụng, song
tựu chung lại các ý kiến đều có những điểm thống nhất cho rằng tín dụng trong nền
kinh tế thị trờng có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng phân phối lại tài nguyên và
chức năng thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển sản xuất.
a - Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Nh khái niệm đã nêu, tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ
thể khác. Nhờ vào sự vận động của tín dụng, các chủ thể vay vốn có cơ hội để tập
trung các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Hay nói cách khác, Các chủ thể này đã nhận đợc một phần tài nguyên của xã hội phục

vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng thông qua sử dụng vốn tín dụng.
b - Chức năng thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển sản xuất
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã tạo ra công cụ tiền tệ phục vụ cho
sản xuất và lu thông hàng hoá. Công cụ tiền tệ do ngân hàng tạo ra qua con đờng tín
dụng bao gồm tín tệ ( tiền giấy và tiền kim loại) và bút tệ.
Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lu thông hàng hoá đợc nhanh hơn và do
vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngợc lại đợc thúc đẩy mạnh mẽ
hơn. Với ý nghĩa đó, tín dụng đã thực sự thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển kinh
tế.
1.3 - Sự phân loại tín dụng:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, ngời ta phân chia tín dụng thành những loại
khác nhau, tạo thuận lợi cho quá trình quản lý của các Ngân hàng thơng mại cũng nh
để có các cách tiếp cận khác nhau trong công tác nghiên cứu, lý luận.
a - Căn cứ vào thời hạn cho vay: Tín dụng đợc chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm và đợc sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt về vốn lu động của các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm , chủ yếu đợc
sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu dài hạn nh xây dựng mới các công trình dân dụng ( nhà ở) công trình công
nghiệp ( nhà máy, xí nghiệp) hoặc mua sắm các dây truyền sản xuất, các thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải có quy mô lớn.
b - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá là loại tín dụng cấp cho các chủ thể
kinh tế để tiến hành sản xuất, lu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng các nhu
cầu tiêu dùng cá nhân nh mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, phơng tiện đi lại...

c - Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay.
- Tín dụng không đảm bảo ( tín chấp) là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3 mà việc cho vay đợc tiến hành trên cơ sở
lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo là loại tín dụng mà khi cho vay bên cho vay đòi hỏi ng-
ời vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
d - Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
- Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng đợc cấp bằng
tiền.
- Tín dụng bằng tài sản ( hiện vật) là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng đợc cấp bằng tài sản.
đ - Căn cứ vào phơng pháp cho vay.
- Tín dụng trực tiếp là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay và trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho các ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay có
liên quan) đến ngời thứ 3.
e - Căn cứ vào phơng pháp ( Cách thức) hoàn trả.
- Tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ.
- Tín dụng trả một lần là loại tín dụng đợc thanh toán trả một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn trả
bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
Trong các khoản mục thuộc tài sản có của một ngân hàng thơng mại, thông th-
ờng nghiệp vụ tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất ( khoảng 70% tổng tài sản có ).
Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại.
Cơ cấu tín dụng của các ngân hàng thơng mại khác nhau là khác nhau. Nó phụ
thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của từng ngân hàng trớc hết phụ thuộc vào cơ
cấu nguồn vốn huy động ( tài sản nợ ). Tuy nhiên nếu xét chung về từng thời hạn thì
nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thơng mại chủ yếu là cho vay ngắn hạn ( dới 12

tháng ).
1.4 - Nguyên tắc, điều kiện và đối t ợng của tín dụng.
a - Nguyên tắc của tín dụng
Theo từng thời kỳ, thủ tục và điều kiện vay vốn có thể thay đổi, bổ sung phù
hợp với tình hình thực tế, song những nguyên tắc cơ bản của tín dụng là không thay
đổi, nó là sự thể hiện những đặc trng cơ bản của tín dụng.
Hiện nay, theo Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 15 tháng 08 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc thì khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau
đây:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ và của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nóc.
b - Điều kiện của tín dụng
Cũng theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1, điều kiện vay vốn đợc quy
định cụ thể: Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay
trong thời hạn cam kết; Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có dự án đầu t hoặc
phơng án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả. Ngoài ra, ngời vay còn phải thực
hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và h ớng dẫn của
Ngân hàng Nhà nớc.
Theo các quy định trên đây thì khách hàng vay vốn gồm pháp nhân và cá nhân
phải đợc pháp luật thà nhận, cụ thể là pháp nhân phải đợc thành lập và đăng ký hoạt
động hợp pháp, cá nhân phải có đầy đủ quyền công dân, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng đều phải trong phạm vi quy định của pháp luật. Đồng thời, khách
hàng vay vốn phải đảm bảo trả nợ bằng hiệu quả của phơng án đầu t kinh doanh hoặc
bằng khả năng tài chính tự có của mình thực hiện đầy đủ các quy định của ngân hàng
cho vay trong quá trình vay vốn

c - Đối tợng của tín dụng:
Sự thiết lập quan hệ tín dụng suy cho cùng là nhằm đáp ứng nhu cầu của cả ng-
ời đi vay và ngời cho vay, trong đó nhu cầu của ngời đi vay là nhu cầu bù đắp những
thiếu hụt về vốn trong quá trình luân chuyển phục vụ cho sản xuất kinh doanh, dịch
vụ hoặc nhu cầu tiêu dùng phát sinh. Nh vậy, đối tợng của tín dụng chính là những nhu
cầu thiếu hụt về vốn của các thể nhân hoặc pháp nhân trong đời sống xã hội. Theo quy
định tại quy chế cho vay nói trên, đối tợng để các tổ chức tín dụng xem xét cho vay
bao gồm giá trị vật t hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án hoặc phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu t
phát triển; số tìền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà
giá trị lô hàng xuất khẩu đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay; số lãi tiền vay trả
cho tổ chức tín dụng trong thời gian thi công, cha bàn giao và đa tài sản cố định vào sử
dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu t tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay đ-
ợc tính trong giá trị tài sản cố định đó.
1.5 - Chất l ợng của tín dụng:
Với khái niệm và các vai trò của tín dụng nh đã nêu trên đây thì quan niệm về
chất lợng tín dụng không chỉ giới hạn trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng trực tiếp mà
nó còn đợc thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của khách hàng vay, nói rộng
hơn nó đợc thể hiện qua sự tăng trởng và phát triển của các ngành cũng nh của toàn bộ
nền kinh tế. Chỉ có trên cơ sở hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của khách hàng thì chất l-
ợng tín dụng ngân hàng mới đợc đảm bảo. Điều này đợc thể hiện rõ nét ở một số khía
cạnh sau đây:
a - Chất lợngtín dụng nhìn từ phía khách hàng vay vốn Một khoản tín
dụng đợc đánh giá có chất lợng đối với ngời vay khi khoản tín dụng đó bù đắp một
cách kịp thời, đầy đủ nhu cầu thiếu hụt về vốn của khách hàng vay. Nó đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra nhịp nhàng, làm tăng sản lợng hàng hoá sản
xuất ra, tăng vòng quay vốn và do đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
b - Nhìn từ lợi ích xã hội:
Dới giác độ này, tín dụng đợc coi là có chất lợng khi nó hỗ trợ và làm tăng hiệu

quả hoạt động của từng doanh nghiệp đơn lẻ, tạo điều kiện để những doanh nghiệp này
thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc giải quyết đợc việc làm cho ngời lao
động, tạo nên tốc độ phát triển chung của nền kinh tế. Đồng thời, chất lợng tín dụng đ-
ợc đảm bảo cũng sẽ góp phần tích cực vào việc thực thi chính sách tiền tệ của Nhà nớc.
Bên cạnh đó, khi sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, nhu cầu của xã hội
và của từng thành viên sẽ đợc đáp ứng một cách tốt hơn.
c - Từ phía ngân hàng.
Với ngân hàng, chất lợng tín dụng đợc xác định thông qua các chỉ tiêu cơ bản
sau đây:
- Phục vụ tốt sự phát triển của các ngành, các địa phơng theo định hớng của
Nhà nớc qua từng thời kỳ.
- Các khoản tín dụng đợc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tợng, có hàng hoá,
vật t tơng đơng làm đảm bảo.
- Các khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi góp phần tăng
nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản nợ quá hạn, nợ
khó đòi, trên cơ sở đó, tăng doanh lợi cho hoạt động của các ngân hàng thơng mại.
2 - Vai trò của tín dụng và yêu cầu khách quan của
việc mở rộng tín dụng đối với các Ngân hàng thơng mại.
2.1 - Vai trò của tín dụng:
Tín dụng tồn tại trong nhiều hình thái sản xuất khác nhau. ở bất kỳ một phơng
thức sản xuất nào, tín dụng cũng biểu hiện ra ngoài nh là sự vay mợn tạm thời một vật
hoặc một số vốn tiền tệ. Với bản chất đó, tín dụng đã đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế thông qua mối liên quan của nó với quá trình
tái sản xuất xã hội.
a - Tín dụng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời góp
phần đầu t phát triển nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng sản xuất hàng hoá là nguyên nhân ra
đời của tín dụng đồng thời là môi trờng cho tín dụng tồn taị và phát triển. Trong nền
kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp hoạt động với t cách độc lập với nhau, song giữa
chúng có mối quan hệ với nhau thông qua trao đổi, mua bán để hình thành nên hệ

thống kinh tế thống nhất. Do chu kỳ sản xuất và tính chất thời vụ ở mỗi doanh nghiêp,
mỗi ngành kinh tế không giống nhau do đó có hiện tợng trong khi ở lĩnh vực sản xuất
này, xí nghiệp này đang thừa vốn thì ở xí nghiệp khác ở lĩnh vực sản xuất khác lại
thiếu vốn; ở ngành này đang thừa vốn do tính thời vụ thì ở ngành khác vốn lại đang là
nhu cầu cấp bách...
ở mỗi xí nghiệp đơn lẻ có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn nhng đứng trên giác
độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tại một thời điểm nhất định sẽ có hiện tợng một
nhóm xí nghiệp có vốn tạm thời cha sử dụng và một nhóm xí nghiệp khác lại có nhu
cầu bổ sung vốn tạm thời cho sản xuất kinh doanh. Đây là hiện tợng khách quan tồn
tại ngay trong quá trình tái sản xuất xã hội đồng thời là mâu thuẫn của quá trình tuần
hoàn và chu chuyển vốn. Chính điều này đòi hỏi phải có tín dụng đóng vai trò cầu nối
giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn để cho quá trình tái sản xuất diễn ra nhịp nhàng, thông
suốt và hiệu quả.
Nếu xét đặc điểm chu chuyển vốn trong quá trình tái sản xuất giản đơn thì hiện
tợng thừa, thiếu vốn tạm thời trong nền kinh tế sẽ đợc bù đắp lẫn nhau. Tuy nhiên, tái
sản xuất là một quá trình thờng xuyên mở rộng và phát triển vì vậy đòi hỏi phải có sự
đầu t mở rộng bằng vốn tiết kiệm. Trong cơ chế thị trờng, tồn tại và phát triển luôn
luôn gắn bó với nhau, vì vậy nhu cầu cho sản xuất không chỉ để duy trì mức sản xuất
hiện có mà còn có nhu cầu để đầu t phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế, lợi nhuận
tích luỹ để đầu t có giới hạn, vì vậy muốn thực hiện đợc nhu cầu mở rộng sản xuất cần
thiết phải nhờ đến nguồn vốn trong xã hội. Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu này là vốn
tiết kiệm xã hội, bao gồm vốn tiết kiệm của các nhà kinh doanh, vốn tiết kiệm cá nhân
và của Ngân sách nhà nớc. Trong trờng hợp này lại cần có vai trò của tín dụng và tín
dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t.
Nh vậy, trong nền kinh tế hiện đại, đặc điểm tuần hoàn vốn và yêu cầu của quá
trình tái sản xuất đòi hỏi phải có sự tham gia của tín dụng.
b - Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá:
Thông qua hoạt động của tín dụng với tính chất nh là cầu nối giữa cung và cầu
vốn, nhu cầu về vốn tín dụng của khách hàng đợc đáp ứng, bù đắp đợc những thiếu hụt
tạm thời về vốn để thực hiện mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản suất nh

nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí nhân công...đối với các xí nghiệp sản xuất hoặc hàng
hoá đối với các đơn vị thơng nghiệp làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra
liên tục, đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ.
c - Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian vừa là ngời
đi vay đồng thời là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và các
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Trái lại, với t cách là ngời cho vay ngân hàng cung cấp trở lại vốn tín dụng cho các nhà
doanh nghiệp và cá nhân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, đầu
t tín dụng không phải đáp ứng cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu t thờng đợc
thực hiện một cách tập trung, chủ yếu cho những xí nghiệp, những lĩnh vực kinh doanh
có hiệu quả. Đầu t tập trung là quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh đợc rủi ro tín dụng
và thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế.
d - Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch toán kinh
tế.
Nh trên đã nêu, đặc trng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
và có lợi tức; nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích việc sử dụng vốn vay có
hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng khách hàng phải tôn trọng những điều khoản đã
ký kết trong hợp đồng tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả vốn vay đúng hạn và các
điều khoản khác đã ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng vi phạm, ngân hàng sẽ áp
dụng lãi suất phạt hoặc các chế tài tín dụng khác. Bằng các tác động nh vậy đòi hỏi
khách hàng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản
xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của hoạt động sản xuất
kinh doanh, hay nói cách khác tín dụng đã tác động đến việc tăng cờng chế độ hạch
toán kinh tế trong mỗi xí nghiệp, mỗi ngành kinh tế.
đ - Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển không ngừng theo hớng toàn cầu
hoá, nền kinh tế mở đã và đang là một sách lợc đợc áp dụng ở hầu hết các quốc gia thì

tín dụng ngân hàng thực sự trở thành một trong các phơng tiện nối liền các nền kinh tế
các nớc.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và nớc ta nói riêng, tín dụng đóng vai
trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá đồng thời nhờ nguồn vốn tín
dụng từ bên ngoài để góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.2 - Yêu cầu khách quan của việc mở rộng tín dụng đối với các
Ngân hàng th ơng mại trong giai đoạn hiện nay.
a - Nhìn từ giác độ nền kinh tế:
Nh trên đã nói, nền kinh tế hàng hoá là nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời của tín
dụng, đồng thời là môi trờng để cho tín dụng tồn tại và phát triển.Đến lợt nó tín dụng
phát huy vai trò tích cực góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội ,tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển. Từ những vai trò của tín dụng đã nêu trên đây có thể nói
rằng nếu không có sự tham gia của tín dụng, một nền kinh tế sẽ phát triển hết sức
chậm chạp và kém hiệu quả do quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá thờng xuyên bị
gián đoạn, quy mô sản xuất cũng không có điều kiện để mở rộng do không có cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu t, không đẩy nhanh đợc quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất, đồng thời không có các phơng tiện để truyền tải các nguồn lực tài chính vào hoặc
ra khỏi biên giới quốc gia đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Đối với thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay, vai trò của tín dụng càng trở nên
quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm của một nền kinh tế đi lên từ sản xuất nông nghiệp,
nghèo nàn, lạc hậu lại gánh chịu hậu quả của hàng chục năm chiến tranh liên miên; cơ
sở hạ tầng vốn thấp kém lại bị tàn phá qua chiến tranh đã khiến cho nớc ta trở thành
một nớc có xuất phát điểm của nền kinh tế gần nh thấp nhất trong khu vực khi bớc vào
thời kỳ phát triển nền kinh tế hàng hoá.
Thêm vào đó, việc duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp cũng là
một rào cản lớn trên con đờng phát triển nền kinh tế. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
quá thấp đã không cho phép chúng ta đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị,
cải thiện cơ sở sản xuất để tiếp cận với nền khoa học công nghệ ngày càng hiện đại.
Đó là những nét cơ bản đánh giá tổng thể thực trạng nền kinh tế nớc ta khi bớc

vào thời kỳ kinh tế thị trờng. Còn đối với các doanh nghiệp thì sao? Do đã quen với cơ
chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn , lúng túng khi
chuyển sang cơ chế mới. Thêm vào đó đại bộ phận các doanh nghiệp có cơ sở vật chất
nghèo nàn , vốn chủ sở hữu rất thấp và công nghệ lạc hậu không thể tự vận động để vợt
qua khó khăn, kinh doanh có hiệu quả trong sự cạnh tranh khốc liệt của kinh tế thị tr-
ờng .
Từ phân tích trên đây có thể thấy rằng không có một sự lựa chọn nào khác cho
các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung là phải huy động tối đa các
nguồn lực hiện có trong toàn bộ xã hội cũng nh mạnh dạn huy động các nguồn vốn từ
ngoài nớc để cải thiện cơ sở vật chất cho nền kinh tế, đổi mới trang thiết bị để tiếp cận
công nghệ hiện đại tạo đà cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc...Để
thực hiện thành công sự lụa chọn này, Chính phủ đa ra những biện pháp đồng bộ cho
từng thời kỳ. Một trong những giải pháp đang đợc Chính phủ áp dụng trong giai đoạn
hiện nay là kích cầu đầu t, tập trung mọi nguồn vốn trong nớc cũng nh khuyến khích
nguồn vốn đầu t nớc ngoài để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
b - Nhìn từ giác độ ngành:
Trong các nghiệp vụ thuộc tài sản có của một ngân hàng thơng mại, nghiệp vụ
tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho hoạt động
kinh doanh. ở các nớc phát triển, trong cơ cấu thu nhập tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín
dụng thấp hơn so với tỷ lệ tơng ứng của các ngân hàng ở các nớc đang phát triển.
Nguyên nhân là do các ngân hàng ở các nớc phát triển đã đạt tới trình độ cao về công
nghệ, hệ thống dịch vụ và các nghiệp vụ phi truyền thống phát triển mạnh, tạo nguồn
thu nhập lớn cho các ngân hàng. ở nớc ta hiện nay hoạt động ngân hàng chủ yếu tập
trung vào những nghiệp vụ truyền thống: nhận tiền gửi của khách hàng, cho vay khách
hàng, dịch vụ chuyển tiền và thanh toán... và do đó nguồn thu chủ yếu của các ngân
hàng thơng mại vẫn từ hoạt động mang tính chất truyền thống này: nghiệp vụ tín
dụng.
Có thể thấy rằng hoạt động ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến
động của nền kinh tế, bất kỳ một sự thay đổi nào về đờng lối chính sách của Chính phủ

có ảnh hởng đến một lĩnh vực, một ngành sản xuất kinh doanh nào đó cũng đều gián
tiếp tác động đến hoạt động ngân hàng. Suy rộng ra: hoạt động ngân hàng giống nh
một hàn thử biểu đo nhiệt độ của nền kinh tế .
Nh chúng ta đều biết, cuộc khủng hoảng về tài chính tiền tệ trong khu vực xuất
phát từ Thái lan , Nhật bản rồi Hàn quốc và sau đó lan rộng ra đến các quốc gia khác
trong khu vực trong những năm 1997, 1998 kéo sang nửa đầu năm 1999 đã để lại
những hậu quả nặng nề đối với nền kinh tế các nớc này. Với Việt Nam, do nền kinh tế
nớc ta cha thực sự hoà nhập vào môi trờng khu vực, đồng tiền của nớc ta cha có khả
năng chuyển đổi... do đó chúng ta ít chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ này. Song nằm trong khu vực chịu ảnh hởng, nền kinh tế Việt Nam ở một mức
độ nhất định vẫn gánh chịu những tác động xấu từ cuộc khủng hoảng dẫn đến đến tốc
độ phát triển kinh tế bị chững lại và có nguy cơ đình trệ do sản xuất kinh doanh không
phát triển, lu thông hàng hoá trong và ngoài nớc bị giảm sút.
Thực trạng đó đã ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của các ngân hàng: vốn huy
động vào nhiều nhng không cho vay ra đợc do nền kinh tế không có khả năng hấp thụ
vốn dẫn tới tình trạng vốn bị đóng băng trong các Ngân hàng, ảnh hởng không nhỏ
đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thơng mại.
Hơn thế nữa, nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa, cũng giống nh các doanh
nghiệp khác, các ngân hàng thơng mại không những phải chấp nhận cuộc cạnh tranh
khốc liệt với nhau mà còn với cả các ngân hàng nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Trong điều kiện thị trờng tín dụng đang gặp khó khăn nh đã nêu trên thì đây quả thực
đang là những thách thức lớn đối với các ngân hàng thơng mại. Nguy cơ bị chia sẻ thị
phần là có thực và đang diễn ra theo chiều hớng bất lợi đối với các ngân hàng trong n-
ớc.
Với những vấn đề đã nêu trên đây chúng ta có thể khẳng định: Mở rộng tín
dụng không chỉ là yêu cầu khách quan từ phía nền kinh tế mà nó còn là vấn đề bức xúc
mang tính nội sinh của các ngân hàng thơng mại trong giai đoạn hiện nay.
II. hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng th-
ơng mại
1- Khái niệm và đặc trng của tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng trung dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở lên, trong
đó tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thời hạn trên 5 năm là tín dụng dài
hạn.
Tín dụng trung, dài hạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng để
mau sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất từ đó có thể cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng. Chính vì vậy có
thể nói tín dụng trung, dài hạn là cơ sở có tính chất quyết định để các Doanh nghiệp có
điều kiện thực hiện việc kinh doanh của mình.
Vấn đề công nghiệp hoá hiện đại hoá đang là bớc đi có tính chất tất yếu và quyết
định trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá, nhu cầu vốn trung và dài hạn là môtj đòi hỏi cấp bách. Nhu cầu này có
thể đợc thoả mãn bằng nhiều nguồn, nhng có một kênh chủ yếu đó là tín dụng trung,
dài hạn thông qua kênh Ngân hàng.
2- Các hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu:
2.1- Tín dụng theo dự án:
Tín dụng theo dự án là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở dự án sau
khi đợc xem xét và khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.
Muốn đợc vay vốn trung, dài hạn, ngời vay phải lập đợc dự án đầu t. Dự án đầu
t phải đợc cụ thể, chi tiết nhiều yếu tố liên quan từ đó Ngân hàng cho vay có thể thẩm
định toàn bộ dự án, đặc biệt là khả năng trả nợ của dự án khi đa vào hoạt động.
Tín dụng dự án trong cơ chế thị trờng hiện nay đã trở thành một biện pháp cung
ứng vốn có hiệu quả nhất. Thông qua tín dụng dự án để tài trợ cho dự án sẽ làm tăng c-
ờng đợc trách nhiệm của hai bên trong quá trình tiến hành dự án đầu t, dự án vay vốn
và quá trình thực thi dự án đầu t sẽ đợc tính toán một cách có hiệu quả nhất với thời
gian nhanh nhất. Do sử dụng vốn vay nên bên vay sẽ phải luôn phấn đấu và hớng đến
mục đích làm sao để phát triển kinh doanh , thu hồi vốn nhanh để trả cho ngời cho vay.
Cụ thể các chủ đầu t trong hoạt kinh doanh là các tổ chức thuộc mọi thành phần
kinh tế, có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh doanh độc lập, dự án có hiệu quả
kinh tế, tình hình tài chính đảm bảo, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Ngân hàng về
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. Doanh nghiệp vay vốn phải mở

×