Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.47 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển
Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển của ngành ngân hàng Việt
Nam, Ngân hàng Ngoại thương đã tiến hành mở rộng mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch trên nhiều tỉnh thành cả nước. Việc mở rộng chi nhánh đến các
địa bàn dân cư, vùng kinh tế giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ của ngân
hàng dễ dàng và thuận tiên hơn, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng, tăng khả
năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình được thành lập và đi vào hoạt
động từ tháng 09 năm 2004, là chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội, với tên giao dịch là Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh
cấp 2 Ba Đình.
Ngày 08 tháng 12 năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh
cấp 2 Ba Đình được sắp xếp lại theo quyết định 888/2005/QĐ-NHNN và được
nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với tên giao dịch là Ngân hàng Ngoại
thương Chi nhánh Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Trung ương.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình đang từng bước phát triển,
củng cố vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và
trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình là chi nhánh cấp I, do đó bộ
máy tổ chức của chi nhánh được quy định rõ trong nguyên tắc tổ chức hoạt
động của Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước.
Qua hơn 3 năm đi vào hoạt động, đội ngũ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình đã không ngừng gia tăng cả về chất lượng và
số lượng. Tính đến nay, tổng số nhân viên nghiệp vụ của chi nhánh là 41 người,
đều có trình độ đại học và trên đại học. Cụ thể:
Ban giám đốc 2 người: 1 Giám đốc chi nhánh, 1 Phó Giám đốc; Phòng Quan
hệ khách hàng: 09 người; Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ: 09 người;


Phòng giao dịch 1: 04 người; Phòng giao dịch 2: 04 người; Phòng ngân quỹ: 05
người; Phòng Hành chính nhân sự: 08 người
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám đốc
P. Quan hệ Khách hàng
P. Kế toán thanh toán và dịch vụ
Phòng Ngân quỹ
P. Hành chính nhân sự
Phòng giao dịch 1
Phòng giao dịch 2
Phó Giám đốc
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu
Sau một năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, đánh dấu một bước chuyển mới của lịch sử Việt Nam. Hoà
trong xu thế chung đó, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình cũng đã
gặt hái được nhiều kết quả đáng khích lệ, đang từng bước khẳng định vị thế của
mình trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương cũng như trong lĩnh vực ngân
hàng.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngay từ khi được thành lập, công tác huy động vốn tại chi nhánh luôn được
đặt lên hàng đầu, do đó tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh Ba Đình
luôn rất cao và ổn định. Công tác huy động vốn luôn đạt được kết quả đáng
khích lệ, tạo nguồn vốn cho các hoạt động sử dụng vốn. Kết quả thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ba Đình năm 2005 - 2007
Đơn vị: triệu đồng và nghìn đô la Mỹ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền

% so
với năm
trước
Số tiền
% so
với năm
trước
Số tiền
% so
với năm
trước
Tổng NV huy động 401.197 382% 668.440 166,7% 940.000 140,6%
1. Đồng Việt Nam 183.187 384% 304.736 166,5% 506.000 166%
- Tiền gửi Tổ chức KT 36.160 489% 27.426 75,8% 107.580 159,4%
- Tiền gửi dân cư 147.027 365% 277.310 188,6% 389.420 166,7%
2. Ngoại tệ quy USD 218.027 349,9% 363.704 166,8% 434.000 119,3%
- Tiền gửi Tổ chức KT 7.305 365% 32.729 448% 35.985 109,9%
- Tiền gửi dân cư 210.724 349% 330.975 157% 398.015 120,2%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VCB Ba Đình năm 2005-2007)
Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 đạt hơn 401 tỷ quy VND, bằng 382%
so với năm 2004 và đạt 150% kế hoạch được giao năm 2005. Sang năm 2006,
kết quả huy động vốn của chi nhánh đạt 304,736 tỷ đồng và 22,6 triệu quy
USD, bằng 166,7% so với cùng kỳ năm 2005 và đạt 119% kế hoạch được giao
năm 2006. Trong năm 2007, tổng nguồn vốn của chi nhánh ước đạt 940 tỷ quy
VND, bằng 140% so với cùng kỳ năm 2006 và đạt 84% kế hoạch được giao
năm 2007.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân, chi
nhánh tập trung chủ yếu vào phát triển đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các loại hình

doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh thương mại, dịch vụ… Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh
tiếp tục được thực hiện theo phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối
giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng.
Mặc dù với số lượng cán bộ tín dụng hạn chế nhưng với quyết tâm cao, dưới sự
chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện cuả Ban giám đốc chi nhánh, hoạt động tín dụng
của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Ba Đình
Đơn vị: triệu đồng và nghìn đô la Mỹ
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ
2006 2007 2006 2007 2006 2007
Tổng số 391.844 233.911 303.965 214.221 21.088 228.978
1. TD ngắn hạn 367.627 215.769 302.315 207.448 174.900 183.221
a. Đồng Việt Nam 193.133 156.324 176.118 125.351 93.400 124.373
b. Ngoại tệ quy đồng 174.494 59.445 126.197 82.097 81.500 58.848
2. TD trung dài hạn 21.217 18.142 1.650 6.773 35.971 45.757
a. Đồng Việt Nam 18.634 18.142 0 3.550 14.425 29.015
b. Ngoại tệ quy đồng 5.583 0 1.650 3.223 21.546 16.742
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VCB Ba Đình năm 2005-2007)
Triển khai toàn diện Quy trình tín dụng theo mô hình mới với chủ trương
tăng trưởng tín dụng thận trọng, chi nhánh đã chủ động rà soát và thẩm định
chặt chẽ hơn đối với các khoản vay nhằm lựa chọn các khách hàng tốt, các
khoản cấp tín dụng đảm bảo an toàn. Đến 31/12/2006, tỷ lệ dư nợ cho vay đạt
210,38 tỷ đồng, bằng 156,9% so với cùng kỳ năm 2005 (năm 2005 đạt 134,48 tỷ
đồng), trong đó cho vay có tài sản đảm bảo đạt 74,4% trên tổng dư nợ (không
tín đến tài sản hình thành từ vốn vay).
Tính đến 30/06/2007, số lượng đơn vị có quan hệ tín dụng với chi nhánh là
35 đơn vị với tổng dư nợ đạt 228,98 tỷ đồng bằng 125,6% so với cùng kỳ năm
2006. Trong đó dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 183,22 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

80% trong tổng dư nợ, dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 45,75 tỷ đồng chiếm
20% tổng dư nợ. Doanh số cho vay cũng đã đạt được 233,91 tỷ đồng, bằng
103% so với cùng kỳ năm trước.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Công tác thanh toán XNK tại chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong phát
triển khách hàng do sự cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn và cán bộ làm
công tác thanh toán XNK còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy
nhiên, hoạt động thanh toán XNK tại chi nhánh cũng đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán của khách hàng.
Đến cuối năm 2005, doanh số thanh toán XNK đạt 8,7 triệu USD bằng 87%
kế hoạch được giao năm 2005. Và doanh số này đã tăng cao trong năm 2006,
đạt 12 triệu USD, bằng 137% so với cùng kỳ năm 2005.
Sang năm 2007, hoạt động thanh toán XNK của chi nhánh cũng gặp nhiều
khó khăn do cạnh tranh giữa các NHTM, đồng thời do chi nhánh không được
trực tiếp thực hiện giao dịch thanh toán XNK sau khi được nâng cấp lên thành
chi nhánh trực thuộc NHNT VN nên doanh số, thu nhập… cũng như uy tín của
chi nhánh cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Doanh số thanh toán XNK 6 tháng đầu
năm đạt 3,47 triệu USD, chủ yếu là thanh toán nhập khẩu, bằng 55% so với
cùng kỳ năm 2006 và đạt 19,3% kế hoạch của chi nhánh năm 2007.
2.1.3.4. Công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ
Công tác quản lý và kinh doanh vốn, kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh thực
hiện theo đúng quy định của NHNN thành phố Hà Nội và NHNT Việt Nam.
Doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh năm 2005 đạt 19,36 triệu USD, trong
đó doanh số mua là 11,33 triệu USD (chiếm 58,52%) và doanh số bán là 8,03
triệu USD. Năm 2006, doanh số mua bán ngoại tệ đã tăng 23,4% so với năm
2005 và đạt 21,95 triệu USD, doanh số mua đạt 10,96 triệu USD và doanh số
bán đạt 12,93 triệu USD. Và trong 6 tháng đầu năm 2007 chi nhánh đã đạt được
25,59 triệu USD. Việc mua bán ngoại tệ của chi nhánh được thực hiện đúng
theo quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước và áp dụng đúng tỷ giá thông báo
của NHNT Ba Đình. Chi nhánh đã tự cân đối được nguồn ngoại tệ hỗ trợ tốt cho

công tác thanh toán xuất nhập khẩu và công tác tín dụng.
2.1.3.5. Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng
Nhờ thương hiệu và uy tín của Vietcombank cùng với việc áp dụng công
nghệ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại, khách hàng tại chi nhánh Ba Đình được
hưởng đầy đủ các tiện ích một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác với thái độ
phục vụ tận tình, chu đáo. Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng luôn được
Ban giám đốc chi nhánh quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho trong việc
khuyếch trương, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Do vậy khách hàng
đến giao dịch ngày càng nhiều, kết quả cụ thể như sau:
- Số lượng các đơn vị, tổ chức mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh trong
năm 2005 đạt 138 tài khoản, năm 2006 đạt 157 tài khoản, nâng tổng số tài
khoản của các tổ chức mở tại chi nhánh đến 31/12/2006 lên 347 tài khoản, tăng
85,56% so với cùng kỳ năm 2005. Riêng 6 tháng đầu năm 2007, số tài khoản
mở tại chi nhánh tăng lên đáng kể, đạt 1601 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá
nhân mở tại chi nhánh lên 8182 tài khoản, tăng 129,3% so với cùng kỳ năm
ngoái.
- Chi trả kiều hối: doanh số chi trả kiều hối trong năm 2005 đạt 1.910.222
USD, năm 2006 đạt 3,7 triệu USD, nâng tổng số chi trả kiều hối tại chi nhánh
tính đến 31/12/2006 đạt 5,6 triệu USD. Doanh số này tính riêng 6 tháng đầu
năm 2007 đạt 2,3 triệu USD bằng 105% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Phát hành và thanh toán thẻ: Trong năm 2005 chi nhánh đã phát hành
được 133 thẻ tín dụng, tăng 492% so với cùng kỳ năm 2004 và 2.882 thẻ ATM,
tăng 352% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2006, chi nhánh đã phát hành thêm
được 260 thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế, 3.399 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ
mà chi nhánh đã phát hành lên 420 thẻ tín dùng và 7.099 thẻ ATM. 6 tháng đầu
năm 2007, chi nhánh đã phát hành thêm được 82 thẻ tín dụng và 1.680 thẻ
ATM, đồng thời phát triển được 08 đơn vị chấp nhận thẻ với doanh số thanh
toán 6 tháng đầu năm 2007 đạt 4 tỷ đồng. Ngoài việc phát hành thẻ cho đối
tượng khách hàng cá nhân, chi nhánh tập trung phát triển mảng dịch vụ này đối
với các doanh nghiệp thông qua dịch vụ trả lương tự động, cung cấp nhiều hơn

các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng.
2.1.3.6. Công tác quản lý ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình trong
năm qua có nhiều chuyển biến cả về chiều rộng và chiều sâu, vừa phục vụ tốt
nhu cầu chi tiêu tiền mặt của khách hàng, đồng thời luôn tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình nghiệp vụ kho quỹ, công tác kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối,
hạn chế tối đa rủi ro. Công tác kho quỹ luôn đạt kết quả tốt, cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Số liệu hoạt động ngân quỹ năm 2005 - 2007
Đơn vị: tỷ đồng và triệu đô la Mỹ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
tiền
% so
với năm
2004
Số
tiền
% so
với năm
2005
Số
tiền
% so
với năm
2006
1. Đồng Việt Nam 2.878 1.589% 2.255 78% 4.291 190,3%
- Tổng thu 1.219 1.354% 1.079 88% 2.134 197,8%
- Tổng chi 1.659 1.823% 1.176 70% 2.157 183,4%
2. Ngoại tệ quy USD 67,4 623% 60,5 89% 64,6 106,8%

- Tổng thu 33,4 596% 28,3 85% 29,4 103,9%
- Tổng chi 34 654% 32,2 95% 35,2 109,3%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VCB Ba Đình năm 2005-2007)
Doanh số thu và chi tiền mặt qua quỹ trung bình đạt 11,51 tỷ đồng và 0,27
triệu USD/ ngày trong năm 2005. Trong năm 2006 tăng lên tương ứng là 8,67 tỷ
đồng và 0,23 triệu USD/ ngày.
Năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt đồng Việt Nam và ngoại tệ
qua quỹ tăng mạnh. Tổng thu chi VND đạt 4.291 tỷ đồng, bằng 190,3% so với
cùng kỳ năm 2006. Thu chi ngoại tệ quy USD đạt 64,6 triệu USD, bằng 106,8%
so với năm trước. Bên cạnh đó, cán bộ làm công các ngân quỹ trung thực, liêm
khiết, trả lại tiền thừa cho khách hàng với khối lượng trên 40 triệu đồng và thu
hồi được 4.690.000đ tiền giả.
2.1.3.7. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Trong năm 2007, Ngân hàng Ngoại thương đã ban hành 2 văn bản quan
trọng trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán, đó là: Quyết định số 05/QĐ-
NHNT.HĐQT ngày 13/02/2007 về Quy chế kiểm toán nội bộ và quyết định số
162/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 02/07/2007 về quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ
của Ngân hàng Ngoại thương.
Tuân thủ chặt chẽ 2 văn bản nêu trên, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Ba Đình đã thực hiện tích cực các hoạt động kiểm tra, kiểm toán và hoàn thành
tương đối tốt các kế hoạch đề ra. Trong năm 2007, các công tác kiểm tra, kiểm
toán tập trung vào các nội dung chính: hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ,
tín dụng, công nghệ thông tin, khối bán lẻ, tính tuân thủ các quy trình nghiệp vụ,
việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán, công tác an toàn kho quỹ, thực hiện
phân cấp ủy quyền của Ban lãnh đạo Chi nhánh. Các sai sót và tồn tại của chi
nhánh đã được chấn chỉnh kịp thời, đồng thời việc xử lý sau thanh tra cũng
được theo dõi chặt chẽ nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy trình, quy chế, quy
định nội bộ của ngân hàng.
Năm 2007 cũng là năm Ngân hàng Ngoại thương được cơ quan Tổng
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của

ngân hàng với kết quả về cơ bản được đánh giá tốt. Theo cơ quan kiểm toán
nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương đã thực hiện nghiêm túc quy định của
nhà nước về quản lý tài chính kế toán, tín dụng, đầu tư, kinh doanh dịch vụ
ngân hàng, sử dụng vốn an toàn, hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng,
hiệu quả.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Ba Đình
2.2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay, các khoản cho vay tiêu dùng chủ yếu được cung
cấp bởi những người bán lẻ, những người cho vay tự do, hiệu cầm đồ. Tuy quy
mô món vay nhỏ nhưng lại mang tính truyền thống (do thói quen thích dùng tiền
mặt của dân cư) đang trở nên phổ biến ở Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, từ khi mới thành lập, cho vay là nghiệp vụ không thể
thiếu của các NHTM nhưng trong đó loại hình cho vay tiêu dùng lại không
được chú trọng. Việc chưa hình thành Luật tín dụng tiêu dùng như ở các nước
phát triển là một nguyên nhân khiến cho các NHTM dè chừng trong việc mở
rộng và phát triển nghiệp vụ này. Tuy vậy, trong vòng 3 năm qua đã có nhiều
dấu hiệu cho thấy thị trường cho vay tiêu dùng phát triển nhanh, thể hiện ở việc
ngày càng có nhiều các ngân hàng hướng tới các hộ gia đình với mục đích cung
cấp các khoản vay bán lẻ. Một số các hình thức cho vay tiêu dùng đang được
các ngân hàng quan tâm như: cho vay mua nhà thế chấp, cho vay mua ô tô, cho
vay qua thẻ hay cho vay tín chấp…
Bên cạnh đó, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các
ngân hàng nước ngoài, trong khi ở Việt Nam thì vẫn chưa có Luật cạnh
tranh và chính sách quản lý thống nhất đối với cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng cũng như chưa xây dựng được một hành lang pháp lý đầy đủ cho
hoạt động tín dụng tiêu dùng, do vậy hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải
chịu áp lực cạnh tranh gay gắt với các chi nhánh nước ngoài trong lĩnh vực
ngân hàng nói chung và lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng bởi vì họ có
trình độ quản lý và công nghệ cao hơn, có quy mô vốn lớn hơn và nhất là họ

có kinh nghiệm lâu đời trong việc mở rộng và phát triển lĩnh vực tiêu dùng
hơn các ngân hàng trong nước. Điều này đòi hỏi không những ở Chính phủ,
các cơ quan Bộ ngành, NHNN mà còn ở bản thân các NHTM phải nỗ lực
hết mình để đưa ra được những giải pháp nhằm phát triển hiệu quả, đảm bảo
hoạt động tín dụng tiêu dùng tăng trưởng bền vững và an toàn. Trong khi
các NHTM đang dần từng bước khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực
cho vay tiêu dùng thì các định chế tài chính khác lại có vẻ không quan tâm
lắm đến lĩnh vực này. Trên thực tế ở các nước đang phát triển, lĩnh vực cho
vay tiêu dùng đối với các định chế tài chính quan trọng như công ty tài
chính, công ty bảo hiểm… đều là những định chế chiếm giữ những vị trí chủ
chốt trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì ở Việt Nam lại ngược lại. Cho
tới thời điểm này, lĩnh vực này lại không thu hút được sự quan tâm đặc biệt
của các định chế tài chính này. Hy vọng rằng trong tương lai, khi các loại
hình công ty như công ty tài chính hay công ty bảo hiểm được mở rộng và
phát triển, chúng sẽ là những định chế tài chính quan trọng và cùng với các
NHTM tham gia tích cực nhất vào việc cung ứng tín dụng tiêu dùng cho dân
cư góp phần cải thiện đời sống dân cư, đồng thời cũng tạo cở sở để Việt
Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế.
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình
2.2.2.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm bằng
tài sản
Đối tuợng cho vay:
Công/ Viên chức Nhà nước (hiện nay tại VCB Ba Đình mới chỉ tiến hành cho
vay trực tiếp đối với cán bộ công nhân viên - CBCNV- ở 3 cơ quan: NHNN, các
công ty bảo hiểm trực thuộc NHNT và CBCNV của NHNT).
Điều kiện cho vay đối với CBCNV
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Người vay phải có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, phải công tác tại
đơn vị có tín nhiệm và hoạt động hợp pháp.
- Có xác nhận bằng văn bản của nơi mình công tác và làm việc.

- Có tín nhiệm đối với VCB Ba Đình trong việc sử dụng vốn vay và trả
nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn hay trung hạn được xác định phù hợp
với phương án vay vốn và khả năng trả nợ của CBCNV, nhưng tối đa không quá
60 tháng và không dài hơn thời hạn lao động còn lại trong hợp đồng lao động
của CBCNV.
Mức cho vay
Đơn vị trực tiếp cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của CBCNV, khả năng
trả nợ vay cả gốc lẫn lãi từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp
trong thời hạn vay để quyết định mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với
CBCNV.
Lãi suất cho vay
- Thực hiện theo quy định của NHNT VN
- Số tiền vay chuyển sang nợ quá hạn phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo
quy định về lãi suất cho vay quá hạn của Tổng giám đốc NHNT VN.
Quy trình thủ tục cho vay và thu nợ
Kiểm tra, thẩm định, xét duyệt cho vay
Hồ sơ vay vốn cung cấp:
- Chứng minh thư nhân dân
- Giấy xác nhận của Tổ chức quản lý lao động hoặc Tổ chức quản lý và
chi trả thu nhập của CBCNV về mức thu nhập tiền luơng, trợ cấp
hoặc mức thu nhập khác thuờng xuyên, ổn định.
- Đơn xin vay vốn
Thẩm định cho vay
Trên cơ sở hồ sơ tín dụng mà CBCNV cung cấp, cán bộ trực tiếp cho vay
tiến hành thẩm định cho vay, cụ thể:
- Kiểm tra hồ sơ nhằm đảm bảo đúng với quy định hiện hành của Quy
chế cho vay đối với CBCNV.
- Tiến hành xem xét uy tín của các cơ quan, bộ ngành trừ trường hợp

CBCNV thuộc các Bộ, Ngành nhà nước, Lực lượng vũ trang.
- Tiến hành thẩm định tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng vay
Cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay lập tờ trình thẩm định: ghi rõ quan điểm
đồng ý hay từ chối cho vay. Trường hợp đồng ý, sẽ đề xuất về mức cho vay, thời
hạn vay và phương thức thu hồi nợ gốc và lãi với tổ chức quản lý và chi trả thu
nhập của CBCNV và trình lên bộ phận tín dụng kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, tờ
trình của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay, cho ý kiến đánh giá. Trưởng phòng
căn cứ vào hồ sơ tài liệu bộ phận tín dụng cung cấp để ra quyết định đồng ý cho
vay hoặc yêu cầu bổ sung thêm thông tin hay từ chối cho vay.
Quy trình phát tiền vay
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký, giấy nhận nợ của khách hàng vay, VCB
Ba Đình có thể phát tiền vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho CBCNV và
tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành.
Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và thu nợ
Cán bộ trực tiếp cho vay theo dõi việc trả nợ gốc và lãi của CBCNV có đúng
với thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký.

×