Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Quản lý nhu cầu điện năng trong hệ thống phân phối điện đô thị lựa chọn các hệ thống quản lý phụ tải tối ưu nhất Vấn đề tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 147 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
------------------------------------

Luận văn thạc sĩ khoa học

Quản lý nhu cầu điện năng trong hệ thống phân
phối điện đô thị, lựa chọn các hệ thống quản lý phụ
tải tối ưu nhất. Vấn đề tiết kiệm điện năng trong
chiếu sáng
Ngành : Mạng và hệ thống điện
MÃ số : 02.06.07

Đoàn thị bằng

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐặNG QuốC THốNG

Hà hội - 2006


i
Lời cảm ơn
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới Việt Nam thực sự đà có một vị thế
mới trên trường quốc tế, với truyền thống lịch sử cách mạng, với nguồn lao
động dồi dào và sáng tạo chúng ta hoµn toµn cã thĨ tù hµo vµ tin t­ëng vµo sự
phát triển kinh tế xà hội của đất nước. Đáp ứng sự phát kinh tế của đất nước
ngành điện cần nâng cao hơn nữa độ tin cậy và chất lượng điện năng. Tuy
nhiên, do nhu cầu điện năng không đồng đều, đồ thị phụ tải điện của nước ta
không bằng phẳng chênh lệch giữa giờ cao điểm và thấp điểm từ 2 - 2,5 % gây
khó khăn cho cung cấp điện vào giờ cao điểm đồng thời lại lÃng phí vào giờ
thấp điểm. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu điện năng ngày một gia tăng ngành


điện rất cần các biện pháp quản lý nhu cầu nhằm san bằng đồ thị để đảm bảo
cung, cầu cân bằng hoặc chênh lệch không quá lớn. Xuất phát từ tình hình thực
tiễn luận văn đà nghiên cứu phân tích các biện pháp để quản lý nhu cầu điện
năng trong hệ thống cung cấp điện, vấn đề tiết kiệm điện năng đặc biệt trong
chiếu sáng vì nhu cầu điện dành cho chiếu sáng ở nước ta khá cao.
Hoàn thành bản luận văn này tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS
Đặng Quốc Thống cùng các thầy cô, các đồng nghiệp thuộc các đơn vị của
ngành điện : Điện lực Quận Long Biên, Công ty chiếu sáng đô thị, trường Đại
học Điện lựcđà nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên thời gian nghiên cứu có hạn vấn đề nghiên cứu đòi hỏi khảo sát thực
tế rất rộng nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự chỉ
bảo của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !

Hà nội -2006
Đoàn Thị Bằng


ii

MụC LụC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

i
ii
v

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Đối tượng, mục tiêu của đề tài

1
1
2

3. ý nghĩa khoa học của đề tài
4. Tóm tắt nội dung của luận văn

2
2

Phần I : Quản lý nhu cầu điện năng (DSM) trong
hệ thống cung cấp điện đô thị

4

Chương 1: Tổng quan về chương trình DSM
1.1. Giới thiệu về DSM
1.1.1 Khái niệm DSM
1.1.2 Các mô hình thực hiện DSM
1.2. Kinh nghiệm thực hiện DSM trên thế giới
1.3. Tiềm năng áp dụng DSM ở Việt Nam
1.3.1. Khu vực dân dụng
1.3.2. Khu vực công nghiệp
1.3.3. Khu vực thương mại - dịch vụ
1.4. Các chương trình DSM được thực hiện ở Việt Nam
1.4.1. Dự án quản lý phía nhu cầu (DSM/EE) giai đoạn I
1.4.2. Dự án quản lý phía nhu cầu (DSM/EE) giai đoạn II

1.5. Kết luận

4
4
7
9
10
11
12
13
14
14
14
15
19

Chương 2: Hiện trạng lưới điện quận Long Biên- Hà Nội
2.1. Giới thiệu quận Long Biên Hà Nội
2.2. Hiện trạng hệ thống điện quận Long Biên Hà Nội
2.3. Quy hoạch hệ thống điện quận Long Biên trong giai đoạn tíi
2.4. KÕt luËn

20
20
21
22
23


iii

Chương 3: Phân tích cơ cấu thành phần phụ tải của
hệ thống cung cấp điện quận Long Biên-Hà Nội
3.1. Giới thiệu chung
3.2. Phương pháp phân tích đồ thị phụ tải
3.3. Trình bày phương pháp phân tích cơ cấu, thành phấn phụ tải
3.3.1. Phương pháp luận
3.3.2. Cách lấy số liệu phụ tải
3.3.3. Thông tin đặc trưng của đồ thị phụ tải
3.3.4. Các giả thiết
3.3.5. Xác định khoảng thời gian P max , P tb , P min
3.4. Phân tích cơ cấu thành phần phụ tải của biểu đồ phụ tải
hệ thống điện quận Long Biên
3.4.1. Số liệu và biểu đồ phụ tải ngày của các khu vực
3.4.2. Tính T max , T min , T tb , k min cña tõng khu vực
3.4.3. Đánh giá đồ thị phụ tải vừa phân tích

24
24
24
25
25
27
27
27
28
31
31
49
64


Chương 4: các biện pháp quản lý nhu cầu điện năng
trong hệ thống cung cấp điện quận long biên- hà nội
4.1. Lựa chọn hệ thống quản lý và điều khiển phụ tải
4.1.1. Yêu cầu cơ bản đối với một hệ thèng qu¶n lý phơ t¶i
4.1.2. Lùa chän hƯ thèng qu¶n lý phụ tải
4.1.3. Hệ thống điều khiển phụ tải bằng sóng
4.2. Lắp đặt công tơ ba giá
4.2.1. Cơ sở thực hiện
4.2.2. Lắp đặt công tơ ba giá cho khách hàng quận Long Biên
4.3. Bù công suất phản kháng cho các xí nghiệp
4.3.1. Các biện pháp bù công suất phản kháng cho xí nghiệp
4.3.2. Tính toán đặt bù cho các khách hàng quận Long Biên
4.4. Sử dụng các thiết bị có hiệu suất cao
4.4.1. Lắp đặt các bộ thiết bị tiết kiệm điện năng
4.4.2. Sử dụng các thiết bị có hiệu suất cao
4.5. Tổng hợp hiệu quả chương trình quản lý nhu cầu DSM áp dụng cho
HTCCĐ quận Long Biên
4.6. Kết luận

67
67
67
67
69
82
82
84
85
85
89

94
94
99

Nhận xét và kiến nghị phần I

103

100
102


iv
Phần II : vấn đề tiết kiệm điện năng trong
chiếu sáng

104

Chương 5: tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng
5.1. Hiện trạng chiếu sáng ở nước ta
5.1.1, Khu vực dân dụng
5.2.2, Khu vực công cộng

104
104
105
109

5.2. giải pháp tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng
5.2.1, Khu vực dân dụng

5.2.2, Khu vực công cộng
5.3. Kết luận

112
112
115
117

Nhận xét và kiến nghị phần II
Tài liệu tham khảo
Phụ lục phần I
Phụ lục phần II

119
120
121
137


v
Danh mục chữ viết tắt :
Tiếng anh

Tiếng Việt

CEEP

Dự án tiết kiệm năng lượng

CFLs


Đèn huỳnh quang compact

DSM

Demand side management Quản lý nhu cầu

DN

Doanh nghiệp

ĐTPT

Đồ thị phụ tải

EE

Effecian energy

Hiệu quả năng lượng

EVN

Electric of Việt Nam

Tổng công ty Điện lực Việt Nam

HTCCĐ

Hệ thống cung cấp điện


HTCCĐT

Hệ thống cung cấp điện đô thị

HTCSCC

Hệ thống chiếu sáng công cộng

LTA

Lưới trung áp

LHA

Lưới hạ áp

LPP

Lưới phân phối

MBA

Máy biến áp

RCS

Ripple Control System

Hệ thống điều khiển phụ tải bằng sóng


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TOU

Time of use

WTO

World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới


1
phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Đứng tr­íc ng­ìng cưa WTO nỊn kinh tÕ ViƯt nam ®ang chuyển mình
để bước sang một trang mới với nhiều vận hội và cũng không ít thách thức
mới. Sau nhiều năm cải cách và mở cửa nền kinh tế Việt nam đà trưởng thành
vượt bậc, hiện nay được xem là nền kinh tế năng động nhất Châu á. Sau khi
gia nhập WTO chắc chắn nền kinh tế sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa với
nhiều thành phần kinh tế như công nghiệp, thương mại dịch vụ, tư nhân
vv...Để đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế nước nhà ngành điện cũng
có những cơ hội và khó khăn mới. Cơ hội là khả năng gia tăng phụ tải rất
nhanh nhưng khó khăn lại gấp bội khi phải đảm bảo cung cấp điện thường

xuyên liên tục với chất lượng cao.
Hiện nay hệ thống điện của nước ta đang gặp phải sự mất cân bằng giữa
cung và cầu vào thời gian cao điểm. Điện năng lại là nguồn năng lượng không
thể dự trữ với trữ lượng lớn mà thông thường điện phát ra đến đâu thì tiêu thụ
đến đó. Do đó đòi hỏi phải có tổng công suất nguồn cân bằng với phụ tải cực
đại (P max ) hệ thống. Tuy nhiên hiện nay khả năng cung cấp nguồn cũng đang
bị hạn chế do một số tiến độ nguồn đưa vào bị chậm và nguồn vốn trong nước
còn thiếu thốn, chủ yếu nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn và lưới điện là
nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính trên thế giới (WB, ADB..) đặt ra cho
ngành điện phải giải quyết một vấn đề hết sức khó khăn: phải đáp ứng nhu cầu
điện năng theo tăng trưởng của nền kinh tế nhưng lại rất khó khăn về nguồn
vốn đầu tư.
Mặt khác, do nhu cầu tiêu thụ điện của phụ tải biến đổi liên tục theo
thời gian, biểu đồ phụ tải không đồng đều do có sự chênh lệch lớn giữa giờ
cao điểm và thấp điểm đà tạo ra rất nhiều khó khăn cho công tác vận hành hệ
thống điện. Vào mùa khô để phủ được nhu cầu cao điểm hệ thống phải huy
động nhhững loại nguồn có chi phí nhiên liệu lớn như diesel, các máy phát
chạy dầu v.vcòn vào giờ thấp điểm mùa mưa, mặc dù đà ngừng hầu hết các
nhà máy nhiệt điện, ở các nhà máy thuỷ điện vẫn phải dừng bớt một số tổ máy
Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật điện 2004 -2006


2
và xả bớt nước xuống hạ lưu. Tình trạng đó làm gia tăng tổn thất điện năng,
lÃng phí vốn đầu tư cũng như năng lượng sơ cấp.
Như vậy bên cạnh việc quy hoạch và cải tạo hệ thống điện một cách
hiệu quả và kinh tế chúng ta rất cần có các hệ thống quản lý phụ tải để quản lý
nhu cầu điện năng của các hệ thống phân phối điện, tránh quá tải vào giờ cao
điểm, lÃng phí vào giờ thấp điểm. Đồng thời cần có các biện pháp tiết kiệm
điện năng đặc biệt trong lĩnh vực chiếu sáng.

2. Đối tượng, mục tiêu của đề tài :
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ứng dụng DSM trong HTCCĐT
đang có tốc độ tăng trưởng phụ tải nhanh (HTCCĐ Quận Long Biên Hà
Nội)
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu chương trình quản lý nhu cầu điện
năng (DSM), lựa chọn hệ thống quản lý phụ tải cho lưới điện phân phối đô thị.
Và các giải pháp tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng. Kết quả tính toán của
luận văn có thể giúp các hộ tiêu thụ điện áp dụng các biện pháp tiết kiệm điện
năng, đồng thời về phía các nhà cung cấp có thể áp dụng phương pháp điều
khiển nhu cầu điện năng hiệu quả và hợp lý.
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
Với hiện trạng nền kinh tế và hệ thống điện nước ta như hiện nay việc
đảm bảo cung cấp điện liên tục, đầy đủ cho các hộ tiêu thụ vào giờ cao điểm
đang rất căng thẳng. Do vậy tất cả các cấp ngành, và người dân đều cần ý thức
tiết kiệm điện năng sẽ góp phần vào sự phát triển của bản thân mỗi gia đình,
doanh nghiệp và của cả đất nước. Vậy có những biện pháp nào để tiết kiệm
điện năng và đặc biệt là tiết kiệm điện năng vào giờ cao điểm và tránh dư thừa
lÃng phí điện năng vào giờ thấp điểm của ĐTPT trong HTCCĐ. Đó chính là
các biện pháp quản lý nhu cầu điện năng DSM nhằm san bằng ĐTPT sẽ được
đề cập trong nội dung của luận văn.
4. Nội dung nghiên cứu trong luận văn :
Nghiên cứu áp dụng chương trình DSM cho HTCCĐ đang vận hành bao
gồm các nội dung :
Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kü tht ®iƯn 2004 -2006


3
- TÝnh cÊp thiÕt, ý nghÜa khoa häc vµ mơc tiêu của đề tài.
- Nghiên cứu tổng quan về chương tr×nh DSM, kinh nghiƯm thùc hiƯn
DSM cđa mét sè n­íc.

- Nghiên cứu phương pháp phân tích cơ cấu, thành phần, phụ tải trong
ĐTPT ngày của hệ thống điện Quận Long Biên thành phố Hà Nội.
- Lựa chọn các hệ thống quản lý và điều khiển phụ tải hợp lý nhằm
giảm nhu cầu quá cao vào giờ cao điểm và tăng nhu cầu tiêu thụ
điện năng vào giờ thấp điểm
- Tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng.
- Nhận xét và kiến nghị.

Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật điện 2004 -2006


4

Phần I: quản lý nhu cầu điện năng (DSM) trong hệ
thống cung cấp điện đô thị
Chương 1
Tổng quan về chương trình dsm
1.1 Giới thiệu về DSM :
1.1.1 Khái niệm DSM
DSM là tập hợp các giải pháp kỹ thuật - công nghệ - kinh tế - xà hội nhằm
giúp đỡ khách hàng sử dụng điện năng hiệu quả và tiết kiệm.
Chương trình DSM gồm các hoạt động gián tiếp hay trực tiếp của các
khách hàng sử dụng điện (phía cầu) với sự khuyến khích bởi các Công ty Điện
lực (phía cung cấp) với mục tiêu giảm công suất phụ tải cực đại ( P max công
suất đỉnh) và điện năng tiêu thụ của hệ thống. Những hoạt động này sẽ giảm
chi phí đầu tư xây dựng nguồn, lưới truyền tải và phân phối trong quy hoạch
và phát triển hệ thống điện trong tương lai. Giảm được phụ tải đỉnh ngành điện
có thể trì hoÃn chi phí xây dựng nhà máy điện mới, mở rộng lưới truyền tải và
phân phối điện, vận hành và bảo dưỡng hệ thống cũng như chi phí mua nhiên
liệu cho các nhà máy. Đầu tư vào DSM sẽ giảm nguy cơ xây dựng vội và hoặc

thừa thÃi các nhà máy điện. Do đó, nguồn vốn khan hiếm được sử dụng một
cách tối ưu và có hiệu quả.
Các chương trình DSM sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được một khoản tiền
điện đáng kể để chi phí cho các kế hoạch thiết thực khác. DSM giúp giảm
thiểu tác động xấu tới môi trường, cải thiện hiệu suất sử dụng thiết bị ( cả phía
cung và phía cầu)
DSM được xây dựng dựa trên hai chiến lược chủ yếu sau:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng cho các hộ tiêu thụ điện.
- Điều khiển nhu cầu dùng điện cho phù hợp với khả năng cung cấp một
cách kinh tế nhất.

Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật điện 2004 -2006


5
Ngoài ra nó còn có những biện pháp hỗ trợ mang tÝnh kinh tÕ – x· héi
th«ng qua thĨ chÕ của nhà nước.
Các giải pháp DSM thực hiện nhằm đạt được 6 mục tiêu cơ bản về dạng
ĐTPT như được mô tả dưới đây :
+ Cắt giảm đỉnh :

Biện pháp này điều khiển dòng điện của các hộ tiêu thụ bằng cách sử
dụng các kỹ thuật điều khiển phụ tải từ xa hoặc trực tiếp từ hộ tiêu thụ, thay
đổi biểu giá nhằm làm giảm phụ tải đỉnh trong các giờ cao điểm.
+ Lấp thấp điểm

Lấp thấp điểm sẽ tạo thêm các phụ tải vào giờ thấp điểm bằng cách
khuyến khích như thực hiện biểu giá thấp hơn giá điện trung bình. Biện pháp
này làm tăng tổng điện năng tương phẩm nhưng không làm tăng công suất
đỉnh, tránh được hiện tượng xả nước ( thuỷ điện ) hoặc hơi thừa ( nhiệt điện ).

Có thể lấp thấp điểm bằng các kho nhiệt (nóng, lạnh) xây dựng các nhà máy
thủy điện tích năng, nạp điện cho ăcqui, ô tô điện
+, Chuyển dịch phụ tải

Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ tht ®iƯn 2004 -2006


6

Chuyển phụ tải từ thời gian cao điểm sang thời gian thấp điểm. Kết quả
là giảm được công suất đỉnh nhưng không làm thay đổi điện năng tiêu thụ
tổng. Các ứng dụng phổ biến trong trường hợp này là các kho nhiệt, các thiết
bị tích năng lượng và thiết lập hệ thống giá điện hợp lý.
+ Biện pháp bảo tồn

Đây là biện pháp giảm tiêu thụ cuối cùng dẫn tới giảm điện năng tiêu
thụ tổng nhờ việc nâng cao hiệu năng của các thiết bị sử dụng điện.
+ Tăng trưởng dòng điện

Tăng thêm khách hàng mới ( Chương trình điện khí hóa nông thôn là
một ví dụ) dẫn tới tăng cả công suất đỉnh và tổng điện năng tiêu thụ.
+ Biểu đồ phụ tải linh hoạt

Biện pháp này xem độ tin cËy cung cÊp ®iƯn nh­ mét biÕn sè trong bài
toán lập kế hoạch tiêu dùng và do vậy đương nhiên có thể cắt điện khi cần
thiết. Kết quả là công suất đỉnh và cả điện năng tiêu thụ tổng đều giảm xuống.
Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật ®iÖn 2004 -2006


7


1.1.2, Các mô hình thực hiện DSM
Có ba mô hình về quản lý phụ tải đà được áp dụng ở các nước khác
nhau trên thế giới, nó biểu hiện trạng thái hệ thống điện của mỗi nước, đặc
trưng của hệ thống điện nước đó. Dưới đây là những mô hình thực hiện DSM
cũng như phạm vi ứng dụng.
a. Mô hình những quy tắc
Đây là mô hình được áp dụng chủ yếu ở các nước mà Nhà nước giữ vai trò
điều hoµ lín nh­ Hoa Kú vµ Canada cịng nh­ mét số nước nhỏ ở Châu Âu
như Đan Mạch và Hà Lan. Với mô hình này, người ta áp dụng hai từ độc
quyền để đưa ra các nguyên tắc về tiêu dùng điện nhằm đạt được các mục
tiêu khi thực hiện DSM. Mô hình này có 4 đặc trưng chủ yếu sau:
- Nhà nước uỷ quyền cho các Công ty phân phối để các Công ty này có
thể quản lý phụ tải với chức năng là người đáp ứng phụ tải điện. Các
công ty phân phối phải thực hiện công việc quản lý phụ tải trên cơ sở
định hướng mà Nhà nước đà chỉ ra với mục tiêu lợi ích toàn cộng đồng
là lớn nhất.
- Để có thể giải quyết các khó khăn gặp phải khi các đơn vị điện lực thực
hiện công việc quản lý, Nhà nước cần xây dựng một kế hoạch thích hợp
giữa khả năng cung cấp và phụ tải yêu cầu bằng việc buộc các Công ty
phân phối điện thực hiện một chương trình cung cấp vì lợi ích tổng thể
đi từ việc phân tích kinh tế của việc thực hiện DSM sẽ được áp dụng.
- Nhà nước giữ vai trò là người điều hoà sẽ xây dựng các cơ chế và
khuyến khích tài chính để có thể năng động hoá tính độc quyền của
ngành điện khi thực hiện công việc quản lý phụ tải đối với các hộ tiêu
thụ.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạc, phải có sự tham gia từ phía hộ tiêu
thụ, nhóm các Công ty Điên lực phía Nhà nước và các chuyên gia trong
lĩnh vực quản lý phụ tải điện.
b. Mô hình hợp tác.

Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ tht ®iƯn 2004 -2006


8
Đây là mô hình thực hiện DSM với mục đích là các bên tham gia hệ
thống điện cùng nhau thực hiện vì lợi ích của hệ thống, của Nhà nước và của
người tiêu dùng. Mô hình này đang áp dụng ở một số nước Châu Âu như Đức,
Pháp, Tây Ban Nha hay Italia.
Trong viễn cảnh mà chính sách bảo vệ môi trường đà trở thành một
chính sách hết sức quan trọng, Nhà nước thường có những thương lượng với
các bộ, ngành về việc giám sát thực hiện các mục tiêu của chương trình DSM
mà các ngành thực hiện. Đồng thời, Nhà nước cũng muốn mở rộng việc
nghiên cứu sản xuất điện năng từ những nguồn năng lượng mới hoặc năng
lượng tái tạo. Còn về phía phụ tải là những chiến dịch vận động tiết kiệm năng
lượng dưới nhiều hình thức khác nhau kết hợp với các chính sách về giá đánh
vào các hộ sử dụng điện trong thời kỳ cao điểm.
Sự phát triển của viện năng lượng điện chủ yếu phụ thuộc vào cơ cấu tổ
chức củ các Công ty Điện lực. Bắt đầu từ giữa thập kỷ 80, các Công ty Điện
lực bắt đầu đưa ra các chiến lược nhằm tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa
nhfa cung cấp và các khách hàng của họ.
Ngoài ra, có một số những khuyến khích được đưa vào trong chương
trình DSM xuất phát từ tính độc quyền của thị trường năng lượng, hộ tiêu thụ
bắt buộc phải có những hợp tác với phía nhà sản xuất nếu như họ muốn có mặt
trogn hệ thống và điều đó cho phép thực hiện tốt DSM theo cả hai khía cạnh là
tiết kiệm điện năng và giảm công suất ở giờ cao điểm.
c. Mô hình cạnh tranh
Trong mô hình này, các Công ty Điện lực được tự do trong hoạt động
vận hành. Đây là mô hình được áp dụng ở vương quốc Anh và Nauy. Tại đây,
người ta đặt ra các cơ sở của mô hình DSM cạnh tranh theo những đặc trưng
của ngành công nghiệp tự do. Ngành công nghiệp điện được tái cấu trúc và

mang ba đặc trưng sau:
- Một thị trường mở của trong sản xuất.

Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kü tht ®iƯn 2004 -2006


9
- Một mạng lưới truyền tải mở, về nguyên tắc nó vận hành như một hệ
thống truyền tải chung trên cơ sở không phân tách với những điều kiện
để được vào hệ thống và hiệu ứng giá.
- Một hệ thống đảm bảo sự kết hợp về mặt kỹ thuật theo những thủ tục
mà phía Nhà nước yêu cầu.
Ưu điểm:
- Sự cạnh tranh trên thị trường điện giúp chỉ ra những chi phí mà hộ tiêu
thụ điện phải trả cho công suất yêu cầu và lượng điện năng sử dụng.
- Các hộ tiêu thụ tìm cách giảm những chi phí phải trả bằng cách tạo ra
sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp.
- Các nhà phân phối buộc phải tiếp xúc với các hộ tiêu thụ nhằm thuyết
phục họ ủng hộ các chương trình DSM nhất là ở những vùng có mật độ
dân cư trung bình hoặc thưa thớt.
1.2, Kinh nghiệm thực hiện DSM trên thế giới
Chương trình DSM đà được thực hiện tại các nước Bắc Mỹ và Châu Âu
từ giữa đến cuối những năm 80. Các công ty điện của Bắc Mỹ có kinh nghiệm
dày dạn trong việc thực hiện chương trình DSM, và DSM đà tránh được yêu
cầu phải xây dựng thêm nhà máy điện cung cấp hàng nghìn MWh công suất
phát điện. Tại Mỹ, hiện nay nguồn tài chính của chương trình DSM chủ yếu
dựa vào cơ chế biểu giá điện chẳng hạn như phí lợi ích công cộng (PBCs),
được hình thành để cung cấp tài chính cho chương trình DSM và các chương
trình hiệu suất năng lượng
Chương trình DSM cũng được thực hiện ở một số nước Châu Âu. Đan

Mạch là quốc gia rất có kinh nghiệm trong việc thực hiện DSM và hiện nay
Đan Mạch dành khoảng 50 triệu đôla Mỹ/ năm để triển khai các chương trình
DSM. Tại Đan Mạch, theo luật định các công ty phân phối điện bắt buộc phải
thực hiện các biện pháp DSM, và chương trình DSM được cung cấp tài chính
thông qua việc áp dụng biểu giá với mức 0,001USD/kWh đối với tất cả các
khách hàng sử dụng điện. Đồng thời, quĩ tài chính đặc biệt cho chương trình
DSM do Quỹ ủy thác Tiết kiệm điện quản lý và chịu trách nhiệm xây dựng
Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kü tht ®iƯn 2004 -2006


10
các chiến dịch tiết kiệm năng lượng nhằm vào các đối tượng khách hàng công
cộng và dân dụng.
Trong số các nước đang phát triển và các nước châu á, Thái Lan là một
trong những nước thực hiện chương trình DSM thành công nhất. Kể từ khi bắt
đầu chương trình DSM vào năm 1994, Thái Lan đà giảm mức nhu cầu đỉnh là
hơn 700MW thông qua việc thực hiện hàng loạt các chương trình chiếu sáng
hiệu suất năng lượng và dán nhÃn thiết bị hiệu suất năng lượng. Chi phí thu
được từ nguồn năng lượng tiết kiệm được từ các chương trình của Thái Lan là
THB 0,49/kWh (tương đương với USD 0.013/kWh), so với mức chi phí bình
quân tương ứng để đầu tư cho các nhà máy điện mới là khoảng THB2/kWh (
USD 0.05/kWH)
1.3 Tiềm năng áp dụng DSM ở Việt Nam
Một trong những nội dung rất quan trọng trong nghiên cứu ứng dụng DSM
là nghiên cứu đánh giá tiềm năng tác động của DSM. Tuy nhiên, phạm vi tác
dụng của DSM rất rộng. Nếu dựa trên góc độ đánh giá kinh tế của các thành
phần tham gia ứng dụng DSM thì DSM tác động đến: Quản lý hệ thống điện,
phụ tải ứng dụng DSM, phụ tải không tham gia ứng dụng DSM, thị trường
cung cấp năng lượng, chính sách xà hội. Riêng đối với quản lý hệ thống điện,
ứng dụng DSM làm biến đổi đồ thị phụ tải và do đó sẽ tác động đến quá trình

thiết kế và vận hành hệ thống điện.
Trong quan hệ và DSM tác động làm biến đổi phụ tải thì đặc trưng của
DSM thường là chi phí để thực hiện DSM, còn sự thay đổi của phụ tải được
phản ánh thông qua các đặc trưng của đồ thị phụ tải. Quan hệ này chỉ có thể
xây dựng được trong những điều kiện rất cụ thể tuỳ thuộc nhiều yếu tố chẳng
hạn như phương pháp và quản lý phụ tải, đặc điểm tiêu thụ điện của phụ tải,
cấu trúc lưới điện. Các dạng này thường là:
- Chi phí cho DSM theo lượng giảm công suất đỉnh (cực đại) của đồ thị
phụ tải,
- Chi phí cho DSM theo tổng lượng giảm điện năng của đồ thị phụ tải.

Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật điện 2004 -2006


11
Một trong các mục tiêu cơ bản của chương trình DSM là cắt giảm phụ tải
đỉnh và trong một chừng mực nhất định nâng cao được hiệu suất của các thiết
bị sản xuất, truyền tải điện, tiêu thụ điện .. .Các chương trình quản lý phụ tải
được thiết kế nhằm mục đích cắt giảm phụ tải đỉnh và thường ít có ảnh hưởng
đến tổng năng lượng tiêu thụ. Trong khi đó, các chương trình hiệu quả năng
lượng thường bao gồm cả tác dụng giảm phụ tải đỉnh. Qua phân tích các thành
phần tham gia vào phụ tải đỉnh của hệ thống (cao điểm tối). Tuy nhiên, theo
kết quả đánh giá khả năng tham gia vào công suất đỉnh của các thành phần
phụ tải ở trên cho thấy: để giảm công suất đỉnh của hệ thống, chúng ta phải
tập trung vào các thành phần phụ tải chủ yếu là tiêu dùng dân dụng (chiếm
68% công suất đỉnh), tiếp đến là thành phần công nghiệp (chiếm 17% công
suất đỉnh), tiếp đến là thành phần thương mại (chiến 11% công suất đỉnh).
Như vậy, tiềm năng, DSM cao nhất về công suất trước tiên là thành phần dân
dụng, sau đó là công nghiệp và dịch vụ thương mại.
1.3.1. Khu vực dân dụng.

Là thành phần tiêu thụ năng lượng chủ yếu và vẫn giữ vai trò chủ đạo
trong tiêu thụ điện. Vào thời gian cao điểm, phụ tải dân dụng ước tính chiếm
tới hơn 68% phụ tải đỉnh. Do điện năng tiêu thụ tính trên đầu người hiện nay
của Việt Nam còn ở mức rất thấp, chỉ khoảng 435kWh/năm, và do tỷ trọng
các hộ có điện đang ngày càng tăng, hiện nay là khoảng 70% tổng số hộ gia
đình, nên theo tính toán khu vực điện gia dụng nông thôn sẽ là tương đối quan
tâm chủ yếu trong các dự án tương lai vì thành phần nÃy sẽ làm gia tăng tỷ
trọng của khu vực dân dụng trong biểu đồ phụ tải đỉnh của Tổng Công ty Điện
lực Việt Nam trong vòng 5-10 năm tới. Thường nhu cầu của khu vực dân dụng
thường liên quan đến cao điểm tối, thiết bị tiêu thụ điện chủ yếu của khu vực
dân dụng là thiết bị chiếu sáng. Tuy nhiên cũng phải nhận thấy rằng, khi nền
kinh tế càng phát triển thì vai trò của một số thiết bị khác như quạt điện, tủ
lạnh, diều hoà và bình nóng lạnh sẽ ngày càng tăng.
Đối với thành phần dân dơng cã thĨ ¸p dơng c¸c biƯn ph¸p sau:
- Tđ lạnh cải tiến; Tủ lạnh hiệu suất cao.
Đoàn Thị Bằng – Líp CH Kü tht ®iƯn 2004 -2006


12
- Chiếu sáng hiệu quả: Đèn hiệu suất cao, choá chấn lưu, các bộ cảm
ứng,
- Xây dựng mới: Thiết bị và vật liệu xây dựng.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin để người dân có ý thức,
thói quen sử dụng điện tiết kiệm.
- Thực hiện chương trình khuyến mại, dán nhÃn để khuyến khích các hộ
sử dụng các loại đèn, điều hoà không khí, tủ lạnh, có hiệu suất cao,
Đặc biệt ưu tiên cho các chương trình khuyến mại thiết bị chiếu sáng.
- Khuyến cáo, tuyên truyền và xây dựng các quy chuẩn về tiết kiệm năng
lượng cho các toà nhà dân dụng và sự sẵn có của các thiết bị công nghệ
hiệu suất năng lượng cao, hoặc hướng dẫn lựa chọn các thiết bị và đồ

dùng mới.
1.3.2. Khu vực công nghiệp
Đối với thành phần công nghiệp chiếm khoảng 17% công suất đỉnh.
Bên cạnh đó tỷ trọng lớn là các xí nghiệp quốc doanh, tiêu thụ hơn 40% tổng
năng lượng trên cả nước, là khu vực kinh tế có tiềm năng tiết kiệm năng lượng
nhất.Thông qua các chương trình kiểm toán năng lượng đà được thực hiện ước
tính rằng có thể giảm tới 30% nhu cầu năng lượng nếu tiến hành cải tạo các
thiết bị hiện có, và có thể hoàn vốn đầu tư chỉ có 3-5 năm. Các kiểm toán
năng lượng nói trên đều cho thấy phần lớn các lò hơi của các xí nghiệp quốc
doanh đều chỉ đạt hiệu suất khoảng 50% trong khi hiệu suất này hoàn toàn có
thể được cải thiện lên 80-90%, và như vậy tiềm năng tiết kiệm năng lượng ở
đây là rất to lớn. Xét trong từng phân ngành công nghiệp, ước tính có thể tiết
kiệm 50% năng lượng tiêu thụ trong ngành xi măng, 35% trong ngành gốm
sứ và 25% trong các nhà máy điện. Tiềm năng DSM trong khu vực công
nghiệp có thể là:
- Lắp đặt công tơ 3 giá tối đa với các khách hàng thuộc đối tượng áp
dụng giá điện theo thời gian sử dụng. Xây dựng biểu giá điện theo thời
gian sử dụng hợp lý dựa trên cơ sở kinh nghiệm của chương trình
nghiên cứu phụ tải nhằm thúc đẩy việc sử dụng điện hợp lý, hiệu quả.
Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ tht ®iƯn 2004 -2006


13
- Khuyến khích khách hàng công nghiệp có nguồn Diesel tự phát bù
trong giờ cao điểm.
- Cải thiện hiệu suất các thiết bị như lò hơi, động cơ, điều hoà,
- Phát triển hiệu suất hơn nữa các chương trình giúp đỡ về kiểm toán
năng lượng, kỹ thuật, cơ cấu và cung cấp hoặc tăng cường về tài chính
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư công nghiệp mở rộng về cải
tiến quản lý năng lượng hiệu qủa chi phí.

- Thiết lập các tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng tối thiểu cho các nhà
thiết bị công nghiệp chính.
- Động cơ cải tiến: Động cơ hiệu suất cao, động cơ biến đổi vận tốc.
- Chiếu sáng hiệu quả: §Ìn hiƯu st cao, cho¸, chÊn l­u, …
- BiĨu gi¸ có thể cắt: Thiết bị kiểm soát phụ tải.
1.3.3. Khu vực thương mại, dịch vụ
Tiêu thụ năng lượng trong khu vực thương mại và dịch vụ không phải là
thành phần chủ đạo trong tổng tiêu thụ và biểu đồ phụ tải đỉnh, mặc dầu ảnh
hưởng của thành phần này đối với tổng nhu cầu sẽ tăng gấp đôi trong 10 năm
tới do tốc độ tăng trưởng 15% của việc xây dựng các toà nhà cao tầng. Các toà
nhà cũ sử dơng kü tht thiÕt kÕ trun thèng vµ rÊt Ýt sử dụng điều hoà trung
tâm, vậy nên năng lượng tiêu thụ tương đối ít. Trong khi đó, các toà nhà mới
yêu cầu năng lượng lớn hơn nhiều nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghệ hiện
đại, tiện nghi hoàn hảo. Trong thời gian ngắn trước mắt, thiết bị chiếu sáng
trong các toà nhà vẫn sẽ là đối tượng có tiềm năng tiết kiệm năng lượng lớn
nhất, tuy nhiên nếu nhìn dài hơn đến năm 2010 thì tiềm năng tiết kiệm từ hệ
thống điều hoà không khí sẽ lớn hơn từ thiết bị chiếu sáng. Các toà nhà sử
dụng ánh sáng và điều hoà không khí hợp lý và hiệu quả, ®· gãp phÇn quan
träng trong viƯc sư dơng ®iƯn hiƯu quả hơn. Mục đích sử dụng các toà nhà
khác nhau thì việc tham gia biểu đồ phụ tải đỉnh của các toà nhà cũng khác
nhau ví dụ: khu vực văn phòng thì chủ yếu tiêu thụ điện vào ban ngày thì biểu
đồ phụ tải đỉnh vào ban ngày. Các khách sạn sử dụng điện vào thời điểm tối
thì biểu đồ phụ tải đỉnh là vào buổi tối. Khu vực bệnh viện tham gia đồ thị phụ
Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kü tht ®iƯn 2004 -2006


14
tải cả ngày và đêm, nhưng phụ tải đỉnh lại vào buổi ngày. Nhìn một cách tổng
thể thì khu vực thương mại dịch vụ chiếm khoảng 11% công suất đỉnh của hệ
thống. Các biện pháp sau có tiềm năng trong khu vực này là:

- Lắp đặt công tơ điện tử nhiều giá cho các khách hàng thuộc đối tượng
áp dụng.
- Đưa ra một biểu giá điện mới hợp lý nhằm thúc đẩy việc sử dụng năng
lượng có hiệu quả, mức chênh lệch cao thấp sẽ hấp dẫn đối với khách
hàng. Đặc biệt là các khách sạn nhằm khuyến khích có nguồn diesel tự
phát vào giờ cao điểm.
- Biện pháp kỹ thuật điều khiển phụ tải bằng sóng để cắt luân phiên các
thiết bị không thiết yếu: Bình nóng lạnh, máy điều hoà nhiệt độ, cũng
có tiềm năng tương đối lớn trong khu vực này.
- Xây dựng quy chuẩn hoặc có các khuyến khích cho các toà nhà thương
mại, các thiết bị điện và chiếu sáng công cộng nhằm sử dụng điện hiệu
quả và hợp lý.
1.4, Các chương trình DSM được thùc hiƯn ë ViƯt Nam
§èi víi n­íc ta, DSM míi được chú ý tới từ năm 1994 1995, với sự tài
trợ của ngân hàng thế giới, chương trình DSM đà được triển khai bước đầu
bằng việc nghiên cứu, đánh giá tiềm năng DSM ở Việt Nam và hiện nay
ngành ®iƯn ®· cã chn bÞ tÝch cùc ®Ĩ triĨn khai thí điểm áp dụng một số biện
pháp trong khâu quản lý phụ tải.
1.4.1, Dự án quản lý phía nhu cầu (DSM/EE) giai đoạn I
Dự kiến sẽ có kết quả là giảm 166 MW phụ tải đỉnh vào năm 2005 bao
gồm nội dung sau:
- Nâng cao năng lực điều hành DSM và thực hiện giám sát và đánh
giá các biện pháp DSM trong EVN
- Nâng cao năng lực nghiên cứu phụ tảI của EVN.
- Thiết kế và thực hiện chương trình nghiên cứu quản lý phụ tải thí
điểm trong khoảng 100 đơn vị thương mại và công nghiệp lớn.

Đoàn Thị Bằng – Líp CH Kü tht ®iƯn 2004 -2006



15
- Chuẩn bị và thực hiện một luật xây dựng mang tính thương mại liên
quan đến hiệu quả năng lượng.
- Phát triển các tiêu chuẩn quốc gia về động cơ và thiết bị chiếu sáng
có hiệu suất cao và một cơ chế thực hiện.
- Thực hiện thí điểm chương trình chiếu sáng công cộng đường phố
theo DSM.
- Thực hiện thí điểm kiểm toán năng lượng.
- Chuẩn bị nghiên cứu khả thi cho việc thực hiện giai đoạn II của kế
hoạch hành động DSM toàn quốc.
Sự tiến triển của giai đoạn I của DSM nói chung là đạt yêu cầu tuy đà bị
chậm mất 2 năm do sự chậm trễ của hiệu lực tín dụng IDA, quá trình thỏa
thuận tài trợ và quá trình thương thảo của bốn bên hợp đồng về tư vấn. Do đó
giai đoạn I của dự án vừa mới bắt đầu cuối năm 2000, và đến nay chưa có một
kế quả hay một chương trình thí điểm nào đà hoàn thành để có thể triển khai
trên diện rộng.
1.4.2, Dự án quản lý phía nhu cầu (DSM/EE) giai đoạn II
Dự án DSM/EE gian đoạn II bao gồm 2 thành phần.
ã Chương trình DSM/EE gian đoạn II do EVN quản lý: nhằm tiếp tục
triển khai các hoạt động DSM của EVN và các hoạt động chuyển đổi
thị trường, thử nghiệm các mô hình chương trình DSM mới, trợ giúp
cho việc giám sát và đánh giá các kết quả đạt được, khám phá thêm các
cơ hội kinh doanh DSM cho EVN.
ã Triển khai các chương trình EE do bộ công nghiệp quản lý.
1.4.2.1, Chương trình DSM giai đoạn II do EVN thực hiện.
Các nhiệm vụ chính của DSM giai đoạn II được xây dựng trên cơ sở cá
kết quả của giai đoạn I, và DSM được sử dụng như một công cụ để giúp đỡ
EVN quản lý phụ tải, cải thiện biểu đồ phụ tải và hệ số điền kín phụ tải. DSM
được nhìn nhận như một công cụ làm giảm nhẹ của quá trình thay đổi giá
điện. Giai đoạn thực hiện sẽ cắt được hơn 120 MW công suất đỉnh và tiết kiệm

năng lượng hàng năm khoảng 64 GWh.
Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật điện 2004 -2006


16
Dự án giai đoạn II của EVN gồm 4 chương trình chính và các chương
trình bổ trợ sau:
1. Chương trình giá điện theo thời gian TOU: EVN sẽ lắp đặt 5600 công
tơ điện theo thời gian TOU cho khách hàng lớn và trung bình.
2. Chương trình thí điểm điều khiển phụ tải trực tiếp (DLC): Thí điểm
DLC bằng hệ thống điêu khiển sóng điển để cắt tải của khoảng 2000
điểm phụ tải của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh với lượng công
suất đỉnh cắt được khoảng 2700 kW. Chương trình này sẽ cho phép
EVN cắt cương bức các thiết bị trong một số khoảng thời gian đà định
mỗi năm ( cắt đỉnh 15 phút / lần trong giờ cao điểm trên tổng số không
quá 120h) trong thời gian cao điểm của hệ thống.
3. Chương trình đèn Compact (CFL): Hiện nay, các hộ gia đình ở nông
thôn và thành thị đều sử dụng đèn sợi đốt có công suất từ 60-100 W.
Việc thúc đẩy sử dụng đèn compact công suất 12-18 W và có công suất
chiếu sáng tương đương với đèn sợi đốt, có thể giảm đáng kể lượng điện
năng tiêu thụ cho chiếu sáng, tiếp kiện tiền điện cho người sử dụng. Tuy
nhiên, giá của đèn compact thông thường cao gấp 10 lần đèn sợi đốt.
Trong chương trình này, EVN sẽ áp dụng viẹc giảm giá kết hợp với các
hoạt động quảng bá đê bán khoảng 1 triệu bóng đèn CFL cho các hộ gia
đình trong khu vực phụ tải lớn và quá tải của hệ thông điện. Việc giảm
giá sẽ giảm dần theo thời gian thực hiện chương trình (1.5 USD/đèn cho
200 000 đèn CFL đầu tiên, 1 USD/đèn cho 300 000 đèn CFL tiếp theo
và 0,6 USD/đèn cho 500 000 đèn còn lại).
4. Chương trình bóng đèn huỳnh quang gầy (tuýp gầy T-8): Đẩy mạnh
việc sử dụng đèn tuýp gầy hiệu suất cao 36W, với công suất chiếu sáng

và giá thành tương đương như T-12 40W nhưng tiêu thụ điện ít hơn
khoảng 10%. Vì các nhà sản xuất bóng gầy ở Việt Nam mới chỉ sản
xuất số lượng nhỏ T-8, EVN sẽ trợ cấp tiếp thị cho các nhà sản xuất
tham gia chương trình hỗ trợ chi phí cho họ trong việc quảng bá tích

Đoàn Thị B»ng – Líp CH Kü tht ®iƯn 2004 -2006


17
cực loại đèn tiết kiệm năng lượng và EVN sẽ thực hiện chiến dịch song
song để chỉ dẫn khách hàng về đèn T-8 và chấn lưu hiệu suất cao.
5. Các chương trình bổ trợ: EVN cũng sẽ triển khai các hoạt động phụ trợ
để giúp cho các chương trình trên, bao gồm nghiên cứu phụ tảI để xác
định loại khách hàng và tiềm năng/tác động tiết kiệm năng lượng, quy
hoạch chương trình DSM, phát triển thực hiện1-3 chương trình thí điểm
DSM mới và trợ giúp cho trung tâm DSM.
1.4.2.2, Chương trình tiết kiệm năng lượng thương mại thí điểm
Chương trình thí điểm nhằm thử nghiệm các mô hình kinh doanh và cơ
chế phù hợp áp dụng vào 1 thị trường nhỏ, chắc chắn để trợ giúp việc đầu tư
tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam. Các cơ quan thực hiện chương trình này có
thể bao gồm các công ty Thiết kế và Kiểm toán năng lượng, các công ty dịch
vụ năng lượng. Chương trình thí điểm sẽ bước đầu tập trung vào các toà nhà
thương mại, khách sạn và các tòa nhà công sở của tư nhân có khả năng tài
chính. Chương trình sẽ được giới hạn thực hiện ở 4 thành phố chính ( Hải
phòng, Hà nội, Đà nẵng và thành phố Hồ Chí Minh). Các biện pháp tiết kiệm
năng lượng sẽ được giới hạn trong chiếu sáng, điều khiển động cơ, làm
mát/sưởi ấm, và hệ thống cung cấp điện. Từ giới hạn này dần xây dựng khả
năng của các cơ quan thực hiện chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển các tiêu chuẩn kỹ thuật chương trình.
Các hoạt động trong chương trình thí điểm sẽ bao gồm:

ã Chương trình đào tạo tổng hợp cho cơ quan thực hiện dự án: Chương
trình sẽ trợ giúp 1 chương trình đào tạo chính để cung cấp những kiến
thức kỹ thuật, tài chính và kinh doanh cơ bản cho các cơ quan thực hiện
dự án. Tạo thuận lợi cho việc thực hiện các đề xuất của dự án cũng như
một vài trợ giúp kỹ thuật chọn lọc để phát triển các kế hoạch kinh
doanh và quáng bá của họ.
ã Kiểm toán và đầu tư không hoàn lại: Chương trình sẽ cung cấp khoản
trợ giúp không hoàn lại cho kiểm toán năng lượng và các khoản trợ giúp
cho các cơ quan thực hiện dự án và các khách hàng.Để đảm bảo các cơ
Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật ®iÖn 2004 -2006


18
quan thực hiện dự án và khách hàng có tiền khuyến khích để thực hiện
và góp ý cho các báo cáo kiểm toán, một phần tiền cho việc kiểm toán
năng lượng sẽ được giữ cho đến khi thực hiện dự án.
ã Quảng bá giám sát và điều hành chương trình: Chương trình sẽ cung
cấp kinh phí và hỗ trợ cho: quảng bá, giám sát và điều hành dự án. Chi
phí quản lý và trợ giúp kỹ thuật cho Bộ công nghiệp, các nghiên cứu
khả thi cho việc mở rộng thành công dự án.
ã Ngoài ra còn các dự án tiết kiệm năng lượng sau:
STT

01

02

03

Tên dự án

Dự án sử dụng năng
lượng hiệu quả và
quản lý phía nhu
cầu Việt.
Tăng cường tiết
kiệm điện năng
trong các xí nghiệp
quy mô vừa và nhỏ
của Việt Nam
Dự án hỗ trợ của
Hà Lan cho các
chương trình Biogas
đối với ngành chăn
nuôi tại các tỉnh
được lựa chọn ở
Việt Nam

Thời gian
tiến hành

Đơn vị thực
hiện

4 năm
(2003 2006)

Ngân hàng
thế giới

5 năm

(2006
2010)

UNDP

4 năm

04

Chương trình phát
triển năng lượng tái
tạ

5 năm

Cơ quan hợp
tác quốc tế
Thuỵ Điển
(SIDA) phối
hợp với Ngân
hàng thế giới

05

Đèn chiếu sáng
công cộng tiết kiệm
năng lượng.

18 háng
(3/20018/2002)


UNDP

Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật điện 2004 -2006

Cơ quan
quản lý
Bộ Công
nghiệp
và EVN

Kinh phí
19,44
triệu
USD

Bộ Khoa
học và
công
nghệ

29.227.2
50 USD

Bộ Nông
nghiệp
và phát
triển
nông
thôn


2 triệu
USD

Bộ Công
nghiệp

4,5 triệu
USD

374.900
USD


19

06

07

Dự án thúc đẩy tiết
kiệm năng lượng
trong SMEs
Quy hoạch tổng thể
về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và
hiệu quả

30 tháng
(8/20023/2005)


UNDP

384.800
USD

6 năm
(19952000)

MOSTE

1,5 triệu
USD

1.5, Kết luận
DSM là một chương trình mang lại hiệu quả tiết kiệm năng lượng rất
cao đà được thực hiện ë nhiỊu qc gia trªn thÕ giíi. ë n­íc ta chương trình
DSM thực hiện tuy có phần chậm hơn các nước khác nhưng tiềm năng để thực
hiện DSM là rất lớn. DSM thực sự là một công cụ rất hữu ích không chỉ cho
các hộ tiêu dùng điện sử dụng điện năng hiệu quả mà còn giúp cho các công
ty điện lực chủ động quản lý và điều khiển nhu cầu điện năng phù hợp với
cung cấp một cách hợp lý nhất. Để thấy được nhu cầu điện năng trong
HTCCĐT thay đổi rất nhiều theo thời gian nhằm tìm ra biện pháp điều khiển
phụ tải phù hợp, ta cần phân tích đồ thị phụ tải của một HTCCĐT cụ thể.
Trong luận văn này tác giả lựa chọn HTCCĐ của quận Long Biên - Hà Nội để
phân tích đồ thị phụ tải ngày điển hình vào tháng 7 mùa hè, do đây là một
quận mới và có tốc độ phụ tải tăng khá nhanh.

Đoàn Thị Bằng Lớp CH Kỹ thuật ®iÖn 2004 -2006



×