O Ụ V
OT O
TRƢỜN
TƢ PH P
HỌ LUẬT H N
LÊ THANH TUẤN
XỬ LÝ HỢP ỒN
VÔ H ỆU
THEO PH P LUẬT ÂN SỰ V ỆT NAM
u nn n
Mã số
Luật dân sự và tố tụng dân sự
8380103
LUẬN VĂN TH
SĨ LUẬT HỌ
( ịnh hƣớng ứng dụng)
N ười ướn dẫn k oa ọc P S.TS. Vũ Thị Hồng Yến
H N
– 2018
LỜ
AM OAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn theo đúng quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
Tác giả luận văn
Lê Thanh Tuấn
LỜ CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin phép gửi những lời cảm ơn chân thành
nhất tới:
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Khoa Đào tạo sau đại học, cùng các giảng viên
đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật học.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Vũ Thị Hồng
Yến đã hƣớng dẫn, ln tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Do kiến thức cịn hạn hẹp, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
rất mong nhận đƣợc sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của q
thầy cơ và những ngƣời quan tâm đến đề tài để giúp luận văn hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
Lê Thanh Tuấn
ANH MỤ TỪ V ẾT TẮT
Từ viết tắt
BLDS
BLTTDS
TAND
TANDTC
Mô tả
Bộ luật dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao
MỤ LỤ
M ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài .................................................3
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 6
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................7
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU .....................................7
1.1. Những khái niệm cơ bản ....................................................................................7
1.1.1. Khái niệm hợp đồng vô hiệu ..........................................................................7
1.1.2. Khái niệm xử lý hợp đồng vô hiệu .............................................................. 11
1.2. Phân loại hợp đồng vô hiệu ..............................................................................12
1.2.1. Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối và hợp đồng vô hiệu tƣơng đối .......................12
1.2.2. Hợp đồng vơ hiệu tồn bộ và hợp đồng vơ hiệu từng phần ......................... 13
1.3. Trình tự xử lý hợp đồng vô hiệu.......................................................................14
1.4. Hậu quả pháp lý của việc xử lý hợp đồng vô hiệu ...........................................15
1.5. Ý nghĩa pháp lý của quy định về xử lý hợp đồng vô hiệu ............................... 17
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................20
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ
HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU ............................................................................................. 20
2.1. Các trƣờng hợp hợp đồng vô hiệu ....................................................................20
2.1.1. Hợp đồng vô hiệu do chủ thể khơng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng đƣợc xác lập .................................................20
2.1.2. Hợp đồng vơ hiệu do mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội. .....................................................................................23
2.1.3. Hợp đồng vô hiệu do chủ thể tham gia giao kết hợp đồng không có sự tự
nguyện 26
2.1.4. Hợp đồng vơ hiệu do vi phạm quy định của luật về hình thức của hợp đồng
32
2.1.5. Hợp đồng vơ hiệu do có đối tƣợng khơng thể thực hiện đƣợc ....................36
2.2. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu ............................................................ 37
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................46
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỂ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU – MỘT SỐ BẤT
CẬP, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ..................................................46
3.1. Áp dụng pháp luật để xử lý các trƣờng hợp hợp đồng vô hiệu ........................46
3.2. Một số bất cập, hạn chế khi xử lý hợp đồng vô hiệu và giải pháp hoàn thiện .57
KẾT LUẬN ...............................................................................................................69
1
MỞ ẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp đồng là loại giao dịch phổ biến trong đời sống xã hội hiện đại. Hầu hết
pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều coi chế định hợp đồng là một trong
những chế định quan trọng bậc nhất. Khi xây dựng chế định về hợp đồng các nhà
làm luật luôn quan tâm đến hệ thống các quy định về điều kiện để hợp đồng có hiệu
lực và xử lý hậu quả của hợp đồng vơ hiệu. Các quy định này góp phần đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ hợp đồng nói riêng, của
nhà nƣớc và xã hội nói chung. Khi giao kết hợp đồng, các chủ thể đều muốn hợp
đồng đảm bảo đƣợc tính pháp lý của hợp đồng để dễ dàng thực hiện, đảm bảo mang
lại lợi ích cho chủ thể. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan hoặc chủ quan mà hợp
đồng giao kết có thể bị tun là vơ hiệu. Do đó, để giải quyết vấn đề này cũng nhƣ
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, pháp luật đã có những quy định về
xử lý hợp đồng vô hiệu.
Các quy định về xử lý hợp đồng vơ hiệu trong những năm qua đã có nhiều
sửa đổi, bổ sung tích cực, điều chỉnh hiệu quả hơn các quan hệ hợp đồng. Tuy
nhiên, hệ thống các quy định về xử lý hợp đồng vơ hiệu cịn có nhiều vƣớng mắc, vì
thế mà quyền lợi của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự chƣa đƣợc bảo vệ một
cách đầy đủ. Vì vậy, để các quy định trên phát huy hiệu lực trên thực tế cần tiếp tục
có những nghiên cứu khoa học để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Việc xử lý hợp đồng vô hiệu không đơn giản chỉ căn cứ vào quy định của
pháp luật dân sự mà còn phải căn cứ vào ý chí của các chủ thể tham gia hợp đồng,
thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Thực tiễn q trình xét xử của các cấp
tịa án cho thấy vấn đề xử lý hợp đồng vô hiệu tƣơng đối phức tạp, khó giải quyết
triệt để. Nguyên nhân của tình trạng trên là do một số quy định của pháp luật liên
quan đến vấn đề này còn chƣa chặt chẽ, đồng bộ hoặc một số quy định mới chƣa
đƣợc các cơ quan xét xử cập nhật đầy đủ dẫn đến cách áp dụng quy định của luật
còn chƣa thống nhất, nhiều bất cập và hạn chế.
2
Từ vấn đề đó, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đầy đủ và toàn diện vấn đề
xử lý hợp đồng vơ hiệu dƣới góc độ lý luận và thực tiễn dựa trên các quy định của
pháp luật dân sự hiện hành sẽ giúp đảm bảo tính khả thi của pháp luật, nâng cao
nhận thức và bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích chính đáng của các bên chủ thể tham gia
quan hệ hợp đồng, góp phần làm sáng tỏ những quy định về xử lý hợp đồng vô hiệu
trong các văn bản pháp luật dân sự. Những nghiên cứu này là những tài liệu tham
khảo có giá trị trong công tác áp dụng, thực thi pháp luật cũng nhƣ cơng tác phổ
biến pháp luật. Do đó, tác giả đã chọn vấn đề “Xử lý hợp đồng vô hiệu theo pháp
luật dân sự Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về vấn đề xử lý hợp đồng vô hiệu không phải là vấn đề mới mà
đã đƣợc nhiều nhà khoa học pháp lý quan tâm nghiên cứu trong các thời kỳ, dƣới
những góc độ khác nhau.
Trƣớc khi BLDS năm 2015 có hiệu lực (ngày 01/01/2017), vấn đề xử lý hợp
đồng vô hiệu đã đƣợc đề cập trong nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, cụ thể
nhƣ:
- “Bình luận khoa học Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn chủ biên, Nxb Tƣ Pháp, năm 2014.
- “Một số vấn đề về hợp đồng dân sự vô hiệu- Thực trạng và hướng hoàn
thiện”, Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Bá Đơng, năm 2013.
- “Hồn thiện các quy định về xử lý hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu”
của tác giả Nguyễn Thị Thanh, Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 24,
năm 2012.
- “Hợp đồng dân sự và các tranh chấp thường gặp” của tác giả Lê Kim
Giang, Nxb Tƣ Pháp, năm 2011.
- “Giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch
dân sự vô hiệu”, Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Phƣơng Thúy, năm 2008.
-
“Tính chất đền bù của hợp đồng dân sự vô hiệu” của tác giả Bùi Đăng
Hiếu, Tạp chí luật học, số 11, năm 2006.
3
-
“Hợp đồng dân sự vô hiệu và giá trị của hợp đồng dân sự với người thứ
ba” của tác giả Lê Kim Quế, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 2, năm 2006.
-
“Hợp đồng dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô
hiệu”, Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Ngọc Minh, năm 2006.
- “Giao dịch dân sự vô hiệu và xử lý giao dịch dân sự vô hiệu”, Luận án tiến
sĩ luật học của Nguyễn Văn Cƣờng, năm 2005.
-
“Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và vô hiệu tuyệt đối” của tác giả Bùi
Đăng Hiếu, Tạp chí luật học, số 5, năm 2001.
Sau thời điểm BLDS năm 2015 ban hành có thể kể đến:
- “Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Cừ-Nguyễn Thị Huệ, Nxb Cơng an
nhân dân, năm 2017.
- “Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật dân sự năm 2015” của
tác giả Nguyễn Minh Tuấn, Nxb Tƣ Pháp, năm 2016.
Mặc dù từ khi BLDS năm 2015 có hiệu lực thì các quan điểm và quy định về
xử lý hợp đồng vô hiệu cũng nhƣ việc áp dụng các quy định này vào thực tế đã có
sự thay đổi, nhƣng lại có rất ít các cơng trình nghiên cứu, đặc biệt là các cơng trình
khoa học nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này. Vì vậy, đề tài “Xử lý hợp
đồng vô hiệu theo pháp luật dân sự Việt Nam” có những giá trị lý luận và thực tiễn
nhất định.
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh BLDS năm 2015 mới có hiệu lực, quan điểm và quy định của
pháp luật dân sự Việt Nam về xử lý hợp đồng vơ hiệu có những thay đổi nhất định.
Vì vậy, mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề về xử lý hợp đồng
vô hiệu theo pháp luật dân sự Việt Nam, cụ thể là trong BLDS 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Với mục đích trên, Luận văn tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ các nội dung khái quát chung về xử lý hợp đồng vô hiệu theo pháp
luật dân sự Việt Nam, bao gồm: Khái niệm hợp đồng vô hiệu, khái niệm xử lý hợp
4
đồng vơ hiệu, phân loại hợp đồng vơ hiệu, trình tự xử lý hợp đồng vô hiệu, hậu quả
pháp lý của xử lý hợp đồng vô hiệu, ý nghĩa pháp lý của quy định về xử lý hợp
đồng vô hiệu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về
xử lý hợp đồng vô hiệu, bao gồm: Các trƣờng hợp hợp đồng vô hiệu, hậu quả pháp
lý của hợp đồng vô hiệu.
- Áp dụng pháp luật để xử lý hợp đồng vô hiệu trong thực tiễn, đồng thời nêu
lên một số bất cập, hạn chế khi xử lý hợp đồng vô hiệu và những giải pháp hoàn
thiện.
4.
-
ối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
ối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định
của pháp luật dân sự Việt Nam, trong đó có BLDS năm 2015, về xử lý hợp đồng vô
hiệu.
- Phạm vi nghiên cứu: Pháp luật về xử lý hợp đồng vô hiệu của Việt Nam
hiện nay đƣợc quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau nhƣ Bộ luật dân
sự, Luật lao động, Luật Thƣơng mại, Luật Kinh doanh bảo hiểm,...Trong đó, quy
định về xử lý hợp đồng vô hiệu trong BLDS đƣợc coi là quy định gốc để điều chỉnh
chung đối với sự vô hiệu của các loại hợp đồng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên
cứu của Luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu vào những nội dung
khái quát về xử lý hợp đồng vơ hiệu, tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng quy định
của pháp luật dân sự Việt Nam về xử lý hợp đồng vô hiệu, áp dụng quy định của
pháp luật để xử lý hợp đồng vơ hiệu trong thực tiễn, từ đó đề xuất các phƣơng án
góp phần sửa đổi, bổ sung và hồn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra,
trong quá trình nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và Pháp luật, các quan điểm, đƣờng lối
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo xây dựng
và hoàn thiện hệ thống Pháp luật Việt Nam.
5
Trong q trình hồn thành Luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp duy vật
biện chứng duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
trong đó chú trọng các phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp thống kê, so sánh...Các
phƣơng pháp này đƣợc sử dụng cụ thể nhƣ sau:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đƣợc tác giả sử dụng để tìm hiểu các
khái niệm, phân tích, tổng hợp các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý hợp
đồng vơ hiệu nhằm mục đích khái qt hóa các quy định của pháp luật về vấn đề
này, làm cơ sở cho việc đánh giá pháp luật. Trên cơ sở này, tác giả sử dụng phƣơng
pháp bình luận để nhận xét, đánh giá một số bản án, quyết định cụ thể làm dẫn
chứng cho vấn đề xử lý hợp đồng vơ hiệu, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề
tài.
+ Phương pháp so sánh: Đƣợc sử dụng để so sánh giữa quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành với quy định của pháp luật trƣớc đây liên quan đến chế tài
xử lý hợp đồng vô hiệu.
+ Phương pháp lịch sử: Đƣợc sử dụng để nghiên cứu quy định của pháp luật
Dân sự và việc áp dụng pháp luật để xử lý hợp đồng vô hiệu qua các giai đoạn làm
định hƣớng cho việc hoàn thiện pháp luật hiện hành.
+ Phương pháp thống kê: Dùng để thống kê các số liệu có liên quan đến xử
lý hợp đồng vô hiệu trên thực tế làm cơ sở cho các kết luận, đề xuất của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu đề tài góp phần làm sáng tỏ về phƣơng
diện lý luận trong khoa học pháp lý về chế tài xử lý hợp đồng vô hiệu, làm rõ các
khái niệm, bản chất và sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật chế tài này trong hoạt
động dân sự, căn cứ áp dụng và hậu quả pháp lý của việc áp dụng, giúp ngƣời đọc
có cái nhìn tổng quát về chế tài xử lý hợp đồng vô hiệu theo pháp luật dân sự Việt
Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ ra những điểm cịn
bất cập, những hạn chế, thiếu sót trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
6
về xử lý hợp đồng vô hiệu, giúp ngƣời đọc nhận thức đƣợc nhu cầu và sự cần thiết
trong việc hoàn thiện pháp luật. Đề tài cũng đƣa ra những khuyến nghị với mong
muốn góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật đối với loại chế tài này nhằm
đảm bảo cho các quy định của pháp luật mang tính khả thi, góp phần giải quyết
những khó khăn vƣớng mắc trên thực tế, hạn chế những bất cập phát sinh trong hoạt
động lƣu thơng dân sự đƣợc nhanh chóng, hiệu quả và đúng pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn đƣợc chia thành 3 Chƣơng. Kết cấu của từng Chƣơng cụ thể nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Khái quát chung về xử lý hợp đồng vô hiệu.
- Chƣơng 2: Thực trạng quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về xử lý
hợp đồng vô hiệu.
- Chƣơng 3: Áp dụng pháp luật để xử lý hợp đồng vô hiệu – Một số bất cập,
hạn chế và giải pháp hoàn thiện.
7
HƢƠN
1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XỬ LÝ HỢP ỒN
VÔ H ỆU
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. K ái niệm ợp đồn vô iệu
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự1. Vì thế nếu hợp đồng đƣợc thiết lập mà thiếu tính tự
nguyện của các bên thì hợp đồng đó bị coi là vơ hiệu và khơng thể làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng kể từ thời điểm hợp đồng
đƣợc xác lập. Trong các văn bản pháp luật dân sự của nƣớc ta, khái niệm hợp đồng
vô hiệu không đƣợc định nghĩa một cách cụ thể mà đƣợc xác định thơng qua việc
đƣa ra các tiêu chí về sự vô hiệu của hợp đồng.
Tiếp cận theo nghĩa thông thƣờng, “vơ hiệu” đƣợc hiểu là “khơng có hiệu
lực, khơng mang lại kết quả”. Theo cách hiểu này, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng
khơng có hiệu lực, khơng mang lại kết quả.
Tiếp cận từ góc độ bản chất của hợp đồng: Hợp đồng là những giao dịch
pháp lý song phƣơng hoặc đa phƣơng, qua đó thể hiện sự thống nhất ý chí của các
bên, với mục đích đạt đƣợc những hệ quả pháp lý nhất định là việc xác lập, thay đổi
hay chấm dứt các quyền, nghĩa vụ ràng buộc các bên trong quan hệ hợp đồng.
Nhƣng quyền tự do giao kết hợp đồng không phải là tuyệt đối, các bên tham gia hợp
đồng bị điều chỉnh bởi pháp luật thông qua các điều kiện cụ thể mà các bên phải
tuân thủ. Hợp đồng sẽ đƣợc pháp luật công nhận và có hiệu lực pháp luật khi đáp
ứng đƣợc những yêu cầu, điều kiện nhất định của pháp luật. Ngƣợc lại, những hợp
đồng khơng tn thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định nên khơng có
giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên thì bị coi là vơ
hiệu.
1
Điều 385, BLDS năm 2015
8
Trên thế giới, hiện có ba cách thức xây dựng quy tắc pháp lý để xác định hợp
đồng vô hiệu, cụ thể:
Cách thứ nhất, quy định các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng để từ đó có
căn cứ xác định hợp đồng vô hiệu. Cách thức quy định này bộc lộ sự can thiệp
mạnh của Nhà nƣớc đến quan hệ hợp đồng. Từ đó sẽ dẫn tới hạn chế: chỉ thừa nhận
những quan hệ hợp đồng tuân thủ các điều kiện của pháp luật, nói cách khác các
chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng chỉ đƣợc phép làm những gì pháp luật quy định.
Do đó đây là cách tiếp cận cứng nhắc, các nƣớc quy định theo cách này là các nƣớc
theo truyền thống pháp luật La Mã.
Cách thứ hai, chỉ quy định các trƣờng hợp vô hiệu của hợp đồng. Theo cách
này, hợp đồng đƣợc suy đốn là hợp pháp và đƣơng nhiên có hiệu lực nếu không
thuộc vào những trƣờng hợp vô hiệu do pháp luật quy định. Quy định theo cách này
là các nƣớc Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức.
Cách thứ ba, quy định cụ thể các điều kiện có hiệu lực lẫn vơ hiệu của hợp
đồng. Quy định theo cách này có vẻ đảm bảo cả về logic hình thức và logic biện
chứng, tuy nhiên, đã thể hiện sự can thiệp quá sâu vào quan hệ hợp đồng. Việt Nam
là nƣớc có quy định về hợp đồng vô hiệu theo cách này.
Ba cách thức xây dựng quy tắc trên xuất phát từ những đặc điểm chung mang
tính chất của hợp đồng và ý chí của nhà làm luật. Tùy theo điều kiện lịch sử, kinh tế
xã hội và nhu cầu của mỗi quốc gia hay khu vực mà nhà làm luật can thiệp nhiều
hay ít vào quan hệ hợp đồng. Dù vẫn cịn những quan điểm khác nhau, nhƣng nhìn
chung, khoa học pháp lý và pháp luật các nƣớc thừa nhận những yếu tố sau có thể
dẫn đến hợp đồng vơ hiệu:
-
ủ t ể khơng có năn lực năn lực p áp luật dân sự, năn lực
n vi
dân sự p ù ợp với ợp đồn được xác lập:
Để đảm bảo sự thống nhất và bày tỏ ý chí của các chủ thể tham gia giao kết
hợp đồng, các chủ thể phải có khả năng nhận thức đƣợc hành vi của mình để có thể
tự mình xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Do đó, một
trong những yếu tố mà pháp luật dân sự các nƣớc sử dụng để xác định hợp đồng vô
9
hiệu do chủ thể tham gia giao kết hợp đồng khơng có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng đƣợc xác lập.
Pháp luật quy định các đối tƣợng không đảm bảo năng lực giao kết hợp đồng
bao gồm: ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
ngƣời xác lập không nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình.
- Mục đíc v nội dun của ợp đồn vi p ạm điều cấm của luật, trái đạo
đức xã ội
Khi các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng, để thỏa mãn nhu cầu của mình
nhiều khi bỏ qua, chà đạp lên lợi ích chung của xã hội, lợi ích của ngƣời khác.
Trong thực tế, khi tham gia quan hệ hợp đồng các bên không thể ngang bằng nhau
trong mọi lĩnh vực, có bên mạnh hơn và yếu hơn về kinh tế, vì vậy có sự bất bình
đẳng giữa các bên, bên yếu hơn sẽ phải phụ thuộc ý chí của bên mạnh hơn. Trong
trƣờng hợp này, tự do ý chí mặc dù là nguyên tắc cơ bản của hợp đồng chƣa đủ để
đảm bảo sự công bằng. Do đó, cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nƣớc vào
quan hệ hợp đồng để điều chỉnh sao cho các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng
không làm ảnh hƣởng đến trật tự cơng cộng, lợi ích của ngƣời khác. Hợp đồng
ngoài điều kiện cần là sự thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia cịn phải có điều
kiện đủ là đƣợc pháp luật điều chỉnh và thừa nhận. Các hợp đồng trái pháp luật hoặc
đạo đức xã hội sẽ dẫn đến hậu quả bị vô hiệu.
- C ủ t ể t am ia iao kết ợp đồn k ơn có sự tự n u ện:
Bản chất của hợp đồng là sự thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia quan
hệ hợp đồng. Do đó, nguyên tắc các bên tham gia giao kết phải hoàn toàn tự nguyện
trở thành nguyên tắc cơ bản của giao kết hợp đồng. Ý chí của các bên trong quan hệ
hợp đồng chỉ hoàn toàn tự nguyện khi q trình giao kết hợp đồng khơng bị ảnh
hƣởng, phụ thuộc, hay ngăn cản bởi các yếu tố khác. Nếu có yếu tố nào làm cản trở
chủ thể giao kết hợp đồng khơng thể hiện đúng ý chí của mình (bị lừa dối, đe dọa,
cƣỡng ép,...), khi đó hợp đồng bị coi là vô hiệu. Các yếu tố phổ biến ảnh hƣởng đến
10
sự tự nguyện của các bên trong quan hệ hợp đồng bao gồm: Giả tạo, nhầm lẫn, lừa
dối, đe dọa.
- Vi p ạm qu địn của luật về ìn t ức của ợp đồn
Xuất phát từ nguyên tắc tự do hợp đồng, các bên tự do lựa chọn hình thức
biểu hiện của hợp đồng.
nƣớc ta, luật quy định hợp đồng trong một số trƣờng hợp
cụ thể phải tuân theo hình thức nhất định, là yêu cầu bắt buộc của hiệu lực hợp
đồng, nếu khơng hợp đồng có thể bị coi là vô hiệu.
Tham khảo BLDS và Thƣơng mại Thái Lan ta thấy: hình thức là một điều
kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực, những hợp đồng khơng tn thủ điều kiện
này sẽ bị vơ hiệu2. Cịn theo pháp luật dân sự Pháp: Tuân thủ quy định về hình thức
do pháp luật quy định không đƣợc coi là một trong các điều kiện chủ yếu để hợp
đồng có hiệu lực. Tuy nhiên, pháp luật dân sự Pháp lại nhấn mạnh vào tính “có căn
cứ hợp pháp”. Theo đó, hợp đồng có hiệu lực nhƣng khơng thể hiện bằng hình thức
văn bản theo các quy định từ Điều 1315 đến Điều 1340 BLDS, thì khi có tranh chấp
sẽ khơng có đủ căn cứ để chứng minh sự tồn tại của hợp đồng đó.
Trong pháp luật dân sự Việt Nam khơng có định nghĩa trực tiếp về hợp đồng
vơ hiệu, mà đƣợc các nhà làm luật thể hiện gián tiếp thông qua một số điều luật.
Điều 116 BLDS năm 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi
pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự”. Điều 122 BLDS năm 2015 quy định: “Giao dịch dân sự khơng có một trong
các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vơ hiệu”. Đồng thời,
Khoản 1 Điều 407 BLDS năm 2015 cũng quy định: “Quy định về giao dịch dân sự
vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp
đồng vô hiệu.”. Nhƣ vậy, để hiểu đƣợc khái niệm hợp đồng vô hiệu phải đặt chúng
trong mối quan hệ với giao dịch dân sự vô hiệu.
Theo Điều 117 BLDS năm 2015, hợp đồng bị coi là vô hiệu khi có sự vi
phạm ít nhất một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo quy định của
BLDS, cụ thể nhƣ sau:
2
Điều 115 BLDS và Thƣơng mại Thái Lan quy định: “Một hành vi pháp lý không theo những quy định của
pháp luật thì vơ hiệu”.
11
Hợp đồng vi phạm điều kiện về chủ thể: Chủ thể khơng có năng lực pháp
luật, năng lực hành vi phù hợp với hợp đồng đƣợc xác lập.
Hợp đồng vi phạm sự tự do ý chí của các chủ thể: Chủ thể tham gia giao
kết hợp đồng không có sự tự nguyện.
Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo
đức xã hội.
Hợp đồng vi phạm quy định của pháp luật về hình thức.
Ngồi các trƣờng hợp trên, BLDS năm 2015 cịn có quy định về trƣờng hợp
hợp đồng vơ hiệu do có đối tƣợng khơng thế thực hiện đƣợc (Điều 408 BLDS năm
2015)
Tóm lại: Dựa vào các phân tích ở trên, ta có thể đƣa ra khái niệm về hợp
đồng vô hiệu nhƣ sau: “Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không được pháp luật thừa
nhận, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đã cam kết trong hợp
đồng kể từ thời điểm xác lập hợp đồng”.
1.1.2. K ái niệm xử lý ợp đồn vô iệu
Theo Từ điển Tiếng Việt, “xử lý” là “áp dụng những thao tác nhất định”. Do
đó theo nghĩa thơng thƣờng, xử lý hợp đồng vô hiệu là việc áp dụng những thao tác
nhất định để giải quyết hợp đồng vô hiệu.
Khi hợp đồng vô hiệu, các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hậu quả
pháp lý nhất định từ việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu sẽ không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm
xác lập. Tùy vào từng trƣờng hợp mà có các biện pháp tƣơng ứng theo quy định của
pháp luật để xử lý hợp đồng vô hiệu, cụ thể:
- Nếu hợp đồng chƣa thực hiện: Khi hợp đồng vô hiệu, các chủ thể giao kết
hợp đồng đình chỉ khơng thực hiện hợp đồng nữa. Trƣờng hợp này do hợp đồng
chƣa đƣợc thực hiện nên các bên gần nhƣ giữ nguyên trạng thái ban đầu nhƣ thời
điểm trƣớc khi hợp đồng đƣợc xác lập, do đó chƣa phát sinh các hậu quả pháp lý
cần phải xử lý khi hợp đồng vô hiệu.
12
- Nếu hợp đồng đang đƣợc thực hiện hoặc đã thực hiện xong: Khi đó việc xử
lý hợp đồng vơ hiệu chính là việc xử lý hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Các
bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận, bên
có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng,... Về mặt lý thuyết, hợp đồng vô hiệu gây ra
sự tổn thất cho các bên vì các bên khơng đạt đƣợc mục đích nhƣ đã mong muốn là
xác lập hợp đồng để đáp ứng nhu cầu của mình mà phải quay lại tình trạng nhƣ
trƣớc khi tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, trong thực tế khi tuyên bố hợp đồng vơ
hiệu thì có bên đƣợc hƣởng lợi, có bên bị thiệt hại. Do đó, đây là vấn đề phức tạp
nhất khi xử lý hợp đồng vô hiệu trong thực tế.
Tóm lại: Từ các phân tích ở trên, ta có thể đƣa ra khái niệm xử lý hợp đồng
vô hiệu nhƣ sau: “Xử lý hợp đồng vô hiệu là việc áp dụng các biện pháp theo quy
định của pháp luật để giải quyết hợp đồng vô hiệu”.
1.2. Phân loại hợp đồng vô hiệu
1.2.1. Hợp đồn vô iệu tu ệt đối v
ợp đồn vô iệu tươn đối
a) Hợp đồn vô iệu tu ệt đối:
Là những hợp đồng bị xem là đƣơng nhiên vô hiệu do việc xác lập hợp đồng
là trái pháp luật, xâm phạm tới lợi ích của nhà nƣớc hoặc lợi ích cơng cộng. Khi hợp
đồng bị vơ hiệu tuyệt đối, bất cứ ai cũng có quyền yêu cầu Tịa án tun hợp đồng
vơ hiệu.
Khi hợp đồng vơ hiệu tuyệt đối thì khơng giải quyết theo u cầu của các bên
mà phải giải quyết theo quy định của pháp luật, các bên khơng đƣợc hịa giải, Tịa
án khơng có quyền công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng trong quá trình thụ lý và
giải quyết tranh chấp về hợp đồng hoặc các nội dung pháp lý có liên quan. Nói cách
khác, hợp đồng vơ hiệu tuyệt đối bị vơ hiệu khơng phụ thuộc vào quyết định của
Tồ án. Vì vậy, quyết định của Tồ án (nếu có) đối với hợp đồng vơ hiệu tuyệt đối
khơng mang tính chất phán xử mà đơn thuần chỉ là một trong những hình thức cơng
nhận sự vơ hiệu của hợp đồng dựa trên các cơ sở luật định.
Hợp đồng thuộc một trong các trƣờng hợp sau thì bị coi là vơ hiệu tuyệt đối:
13
+ Hợp đồng vô hiệu do giả tạo.
+ Hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức
xã hội.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu tuyệt đối là
không hạn chế.
b) Hợp đồn vô iệu tươn đối:
Là những hợp đồng đƣợc xác lập, nhƣng có thể bị Tịa án tuyên bố là vô hiệu
theo yêu cầu của một trong các chủ thể trong hợp đồng hoặc ngƣời có quyền và lợi
ích liên quan. Đối với hợp đồng vơ hiệu tƣơng đối, chỉ có chủ thể mà pháp luật bảo
vệ mới có quyền u cầu Tịa án tun hợp đồng vô hiệu.
Hợp đồng vô hiệu tƣơng đối không đƣơng nhiên bị xem là vơ hiệu vì nó chỉ
xâm hại trực tiếp tới quyền lợi hợp pháp của cá nhân của từng bên chủ thể tham gia.
Do đó, hợp đồng này nếu khơng có sự xem xét của Tịa án thì vẫn có hiệu lực.
Trong trƣờng hợp muốn tun bố hợp đồng vơ hiệu, các bên phải u cầu Tịa án
giải quyết theo thủ tục quy định của pháp luật.
Hợp đồng thuộc một trong các trƣờng hợp sau thì bị coi là vô hiệu tƣơng đối:
+ Hợp đồng vô hiệu do ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi
dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, ngƣời bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
+ Hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn;
+ Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cƣỡng ép;
+ Hợp đồng vô hiệu do ngƣời xác lập không nhận thức và làm chủ đƣợc hành
vi của mình.
Thời hiệu u cầu Tịa án tun bố hợp đồng vô hiệu tƣơng đối là hạn chế
(02 năm theo BLDS năm 2015).
1.2.2. Hợp đồn vô iệu to n bộ v
ợp đồn vô iệu từn p ần
a) Hợp đồn vơ iệu to n bộ:
Là hợp đồng có tồn bộ nội dung vơ hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung
vơ hiệu nhƣng phần đó lại ảnh hƣởng đến hiệu lực của toàn bộ hợp đồng.
14
Căn cứ làm cho hợp đồng vơ hiệu có thể xuất phát từ sự vi phạm nội dung
hợp đồng, nhƣng cũng có thể là những căn cứ khác nhƣ: mục đích, năng lực giao
kết hợp đồng, hợp đồng giả tạo,…Ngồi ra, trong trƣờng hợp hợp đồng vơ hiệu tồn
bộ nhƣng có một số điều khoản đƣợc các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng có vai
trị độc lập với hợp đồng, thì khi hợp đồng vơ hiệu tồn bộ các điều khoản đó cũng
có thể đƣợc cơng nhận có hiệu lực nếu đủ các điều kiện luật định mà không lệ thuộc
vào hiệu lực của toàn bộ hợp đồng.
b) Hợp đồn vô iệu từn p ần:
Là những hợp đồng đƣợc xác lập mà có một phần nội dung của nó khơng có
giá trị pháp lý nhƣng khơng ảnh hƣởng đến hiệu lực của các phần khác của hợp
đồng đó.
Đối với một hợp đồng vơ hiệu từng phần, ngồi phần vơ hiệu khơng đƣợc áp
dụng, các phần cịn lại vẫn có giá trị thi hành, nên các bên vẫn phải tiếp tục thi hành
trong phạm vi phần hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
1.3. Trình tự xử lý hợp đồng vơ hiệu
Khi hợp đồng bị vơ hiệu, các bên có thể sử dụng các biện pháp sau để xử lý
hợp đồng vô hiệu:
- Thƣơng lƣợng, hòa giải: Là biện pháp các bên thực hiện để thƣơng lƣợng,
hòa giải với nhau về việc xử lý hợp đồng vơ hiệu. Việc thƣơng lƣợng, hịa giải nhìn
chung ln đƣợc khuyến khích nhằm giải quyết hợp đồng vô hiệu một cách nhẹ
nhàng nhất. Biện pháp thƣơng lƣợng, hịa giải có thể đƣợc tiến hành thơng qua các
hình thức sau:
+ Tự hịa giải khơng cần sự giúp đỡ của Tòa án: Các bên tự bàn bạc hoặc nhờ
qua trung gian để đi đến thống nhất phƣơng án giải quyết với nhau .
+ Yêu cầu Tòa án hòa giải: Việc hòa giải đƣợc tiến hành tại Tòa án theo đơn
kiện của một bên. Trƣờng hợp các bên có thể thƣơng lƣợng, hịa giải đƣợc với nhau
thì Tịa án lập biên bản hòa giải thành và gửi ngay cho các đƣơng sự tham gia hịa
giải. Sau đó, nếu hết thời hạn quy định mà khơng có đƣơng sự nào thay đổi ý kiến
về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hịa giải hoặc một Thẩm phán đƣợc
15
Chánh án Tịa án phân cơng ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đƣơng
sự.
Việc sử dụng biện pháp thƣơng lƣợng, hòa giải sẽ đem lại nhiều lợi ích cho
các bên nhƣ không phải nộp án phí, rút ngắn thời gian xử lý trong quá trình xem xét
hợp đồng vô hiệu, xác định lỗi, xác định các khoản bồi thƣờng,... và làm hài lịng
các bên tranh chấp. Thơng thƣờng, việc thƣơng lƣợng, hòa giải chỉ đạt kết quả do
thiện chí của các bên và chủ yếu việc vi phạm, tranh chấp là do nguyên nhân khách
quan hoặc vì hiểu lầm hay hiểu không đầy đủ nội dung hợp đồng.
- Yêu cầu Tòa án giải quyết: Nếu các bên không thể thỏa thuận đƣợc với
nhau về việc xử lý hợp đồng vơ hiệu thì có thể u cầu Tịa án giải quyết để bảo vệ
quyền lợi của mình trong thời hạn luật định. Việc yêu cầu Tòa án giải quyết là biện
pháp cần thiết và hữu hiệu khi không cịn biện pháp nào có thể làm thay đổi đƣợc
tình hình bởi Tịa án là các cơ quan có thẩm quyền ra các phán quyết có hiệu lực
pháp lý cao và có tính bắt buộc để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Theo quy định tại BLTTDS năm 2015, khi yêu cầu Tòa án giải quyết thì các
bên phải tuân thủ quy trình tố tụng chặt chẽ, cụ thể:
+ Có đơn u cầu gửi đến Tịa án. Đơn yêu cầu phải đảm bảo nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 362 BLTTDS năm 2015: Có các nội dung về ngày, tháng,
năm làm đơn; Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết; Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax,
địa chỉ thƣ điện tử (nếu có) của ngƣời yêu cầu; Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án
giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết...
+ Sau khi nộp đơn u cầu tại Tịa án thì Tịa án sẽ thực hiện thủ tục nhận
đơn và xử lý đơn yêu cầu theo quy định tại Điều 363 BLTTDS năm 2015.
+ Tòa án tiến hành các thủ tục giải quyết và ra quyết định giải quyết vụ án
dân sự theo quy định tại Điều 370 BLTTDS năm 2015.
1.4. Hậu quả pháp lý của việc xử lý hợp đồng vô hiệu
Thuật ngữ “hậu quả pháp lý” đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong khoa học pháp
lý và nhƣ pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ
16
này khơng đƣợc định nghĩa một cách chính xác mà chỉ đƣợc tiếp cận thơng qua nội
dung của nó.
Tiếp cận theo nghĩa thông thƣờng, “hậu quả là kết quả không hay xảy ra từ
một quá trình, một việc làm trước đó”3. Nhƣ vậy, hậu quả trƣớc hết phải là một kết
quả và kết quả đó phải xảy ra từ một sự kiện, một hành vi nào đó, tức là hành vi, sự
kiện và kết quả phải có mối quan hệ nhân quả với nhau, hành vi hay sự kiện là
nguyên nhân dẫn đến kết quả.
Trong pháp luật dân sự, hậu quả pháp lý xuất phát từ hành vi của các chủ thể
khi tham gia giao dịch dân sự nhất định dẫn tới vi phạm quyền, nghĩa vụ của chủ
thể khác. Đối với hợp đồng, nếu các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng thực hiện
những hành vi khiến cho hợp đồng vi phạm ít nhất một trong các điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng thì có thể làm cho hợp đồng bị vô hiệu. Khi xem xét hợp đồng có
bị vơ hiệu hay khơng và xử lý hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu, ngƣời ta
thƣờng xem xét các tình huống sau:
Thứ nhất, hợp đồng vi phạm ít nhất một trong các điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng (hợp đồng có khả năng bị vơ hiệu) nhƣng các bên đã có các biện pháp
khắc phục đáp ứng điều kiện khiến cho hợp đồng đó trở thành hợp đồng có hiệu lực.
Khi đó, khơng phát sinh hậu quả pháp lý do hợp đồng không bị vô hiệu.
Ví dụ: Hợp đồng đƣợc xác lập có sự nhầm lẫn (vi phạm điều kiện về sự tự
nguyện của chủ thể tham gia giao kết hợp đồng) nhƣng không bị vơ hiệu nếu mục
đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt đƣợc hoặc các bên có thể khắc phục ngay
đƣợc sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt đƣợc
(Khoản 2 Điều 126 BLDS năm 2015).
Thứ hai, hợp đồng vi phạm ít nhất một trong các điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự dẫn đến hợp đồng vơ hiệu. Khi đó,
hợp đồng khơng có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các
bên từ thời điểm xác lập. Tùy từng trƣờng hợp mà các chủ thể tham gia hợp đồng
phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định khi xử lý hợp đồng vô hiệu, cụ thể:
3
Nguyễn Nhƣ Ý (1988), “Từ điển Tiếng Việt thông dụng”, NXB Giáo dục, tr.321
17
- Nếu hợp đồng chƣa thực hiện: Khi hợp đồng vơ hiệu, các chủ thể giao kết
hợp đồng đình chỉ không thực hiện hợp đồng nữa. Trƣờng hợp này do hợp đồng
chƣa đƣợc thực hiện nên các bên gần nhƣ giữ nguyên trạng thái ban đầu nhƣ thời
điểm trƣớc khi hợp đồng đƣợc xác lập, do đó chƣa phát sinh các hậu quả pháp lý
cần phải xử lý khi hợp đồng vô hiệu.
- Nếu hợp đồng đang đƣợc thực hiện hoặc đã thực hiện xong: Khi đó việc xử
lý hợp đồng vơ hiệu chính là việc xử lý hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu. Hậu
quả pháp lý của xử lý hợp đồng vô hiệu bao gồm:
+ Các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã
nhận, trƣờng hợp khơng thể hồn trả đƣợc bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để
hoàn trả: Việc hoàn trả đƣợc xem xét trƣớc hết trên các căn cứ về quyền sở hữu.
+ Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng: Khi hợp đồng vô hiệu làm phát
sinh hậu quả pháp lý mà các bên khơng mong muốn, có thể mang lại những thiệt hại
nhất định cho các bên nên bên có lỗi bồi thƣờng thiệt hại. Việc bồi thƣờng thiệt hại
đƣợc thực hiện theo chế định bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
+ Nhà nƣớc thu hồi tài sản, hoa lợi, lợi tức trong một số trƣờng hợp nhất
định.
+ Bảo vệ quyền lợi của ngƣời thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô hiệu: Trong
một số trƣờng hợp, hợp đồng với ngƣời thứ ba ngay tình khơng bị vơ hiệu. Ngồi
ra, bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức khơng phải hồn trả lại hoa lợi, lợi
tức đó.
1.5. Ý nghĩa pháp lý của quy định về xử lý hợp đồng vô hiệu
Hệ thống các quy định của pháp luật dân sự Việt Nam (trong đó có BLDS
năm 2015) về xử lý hợp đồng vô hiệu là nền tảng pháp lý cơ bản để giải quyết các
vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan, góp phần bảo vệ tốt hơn quyền lợi của các
chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng, đồng thời duy trì ổn định trật tự xã hội,
củng cố vai trò quản lý xã hội của Nhà nƣớc. Các quy định về xử lý hợp đồng vơ
hiệu có ý nghĩa nhƣ sau:
18
Thứ nhất, các quy định về xử lý hợp đồng vơ hiệu góp phần định hƣớng, tạo
khn mẫu cho các chủ thể pháp luật dân sự. Hợp đồng là một loại giao ƣớc mà đặc
điểm chung của chúng là sự thống nhất ý chí. Khi xác lập hợp đồng, các chủ thể
tham gia giao kết hợp đồng có quyền tự do, tự nguyện giao kết nhƣng sự tự do đó
phải nằm trong khn khổ pháp luật. Theo đó, các chủ thể sẽ bị ràng buộc khi tuyên
bố ý chí hoặc chấp nhận ý chí một cách tự nguyện và khơng chống lại lợi ích của
các chủ thể khác, lợi ích của Nhà nƣớc. Những hợp đồng xâm phạm đến lợi ích của
các chủ thể khác trong xã hội, lợi ích của Nhà nƣớc sẽ bị tun vơ hiệu. Do đó, các
quy định về xử lý hợp đồng vơ hiệu có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế thị trƣờng,
đặc biệt trong việc ngăn chặn, phòng ngừa các hợp đồng mà pháp luật khơng cho
phép giao kết, góp phần bảo vệ trật tự công, tạo hành lang pháp lý an toàn cho các
chủ thể tham gia giao kết hợp đồng.
Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao kết hợp
đồng, ngƣời thứ ba ngay tình và đảm bảo tính cơng bằng khi giải quyết hậu quả
pháp lý của xử lý hợp đồng vô hiệu. Xuất phát từ mục tiêu điều chỉnh của pháp luật,
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng là
tất yếu. Việc bảo vệ của pháp luật đặt ra với cả hợp đồng hợp pháp và hợp đồng vô
hiệu. BLDS hiện hành của Việt Nam thể hiện sự bảo vệ này khi quy định: “Mọi cam
kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu
lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tơn trọng”4. Bên cạnh đó,
pháp luật cũng quy định về việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời thứ ba ngay tình khi
hợp đồng bị tuyên vơ hiệu. Theo đó, bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức
khơng phải hồn trả lại hoa lợi, lợi tức đó5. Qua đó, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của
các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng, đảm bảo tính cơng bằng khi giải quyết
hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.
Thứ ba, bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền. Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các bên tham gia giao kết
hợp đồng. Ý chí đó phải đƣợc bày tỏ một cách trung thực, thống nhất giữa ý chí bên
4
5
Khoản 2, Điều 3 BLDS năm 2015
Khoản 3, Điều 131 BLDS năm 2015
19
trong và ý chí bày tỏ ra bên ngồi. Mọi sự thỏa thuận của các chủ thể trong hợp
đồng đều đƣợc pháp luật ghi nhận nhƣng pháp luật cũng sẽ có những chế tài áp
dụng thích đáng khi các bên thông đồng, gian dối trong việc giao kết hợp đồng. Căn
cứ vào cam kết của các chủ thể trong hợp đồng và các quy định của pháp luật về
hợp đồng vơ hiệu, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành kiểm tra xem các
chủ thể có thực hiện đúng các quy định của pháp luật khơng, từ đó đƣa ra các biện
pháp và chế tài phù hợp.
Thứ tư, là căn cứ pháp lý để các bên có thể tự hòa giải với nhau hoặc Tòa án
giải quyết tranh chấp khi các bên chủ thể khởi kiện tại Tòa án. Khi có tranh chấp,
các quy định của pháp luật về xử lý hợp đồng vô hiệu sẽ là căn cứ pháp lý để các
bên xem xét về những điều khoản đã thỏa thuận trong nội dung của hợp đồng đã
giao kết, hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu, từ đó các bên có thể tự hịa giải với
nhau, góp phần giảm bớt giai đoạn tố tụng kéo dài, giải quyết triệt để mâu thuẫn của
các bên, đồng thời tiết kiệm chi phí cho Nhà nƣớc và của các bên. Trong trƣờng hợp
các bên khởi kiện tại Tòa án, các quy định này cũng chính là căn cứ pháp lý để Tòa
án xem xét để xác định hợp đồng có bị vơ hiệu hay khơng, từ đó đƣa ra các quyết
định phù hợp trong xét xử vụ án.
KẾT LUẬN HƢƠNG 1
Tóm lại, thơng qua chƣơng này tác giả đã trình bày những nội dung khái quảt
chung về xử lý hợp đồng vô hiệu, bao gồm: Đƣa ra khái niệm, phân tích đặc điểm
pháp lý của hợp đồng vơ hiệu, khái niệm xử lý hợp đồng vô hiệu, phân loại hợp
đồng vơ hiệu, đƣa ra trình tự xử lý hợp đồng vô hiệu khi chƣa thực hiện, đã thực
hiện một phần và thực hiện xong toàn bộ hợp đồng. Từ đó, tác giả đƣa ra hậu quả
pháp lý của việc xử lý hợp đồng vô hiệu trong từng giai đoạn thực hiện hợp đồng, ý
nghĩa pháp lý của quy định về xử lý hợp đồng vô hiệu. Những nội dung trên là cơ
sở quan trọng để làm rõ các nội dung đƣợc trình bày tại các chƣơng tiếp theo.
20
HƢƠN
THỰ TR N
2
QUY ỊNH ỦA PH P LUẬT ÂN SỰ V ỆT NAM
VỀ XỬ LÝ HỢP ỒN
VÔ H ỆU
Quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, trong đó có BLDS năm 2015, là cơ
sở pháp lý quan trọng để phát huy hiệu quả áp dụng pháp luật, đáp ứng yêu cầu của
xã hội và giải quyết các tranh chấp thực tế phát sinh. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển khơng ngừng của các quan hệ dân sự thì địi hỏi các quy định của pháp luật về
xử lý hợp đồng vô hiệu phải đƣợc nghiên cứu, đánh giá một cách chuyên sâu để phù
hợp với tình hình mới. Vì vậy, trong chƣơng này tác giả tập trung phân tích, đánh
giá cụ thể từng vấn đề của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành thuộc nội dung của
xử lý hợp đồng vô hiệu, cụ thể nhƣ sau:
2.1. Các trƣờng hợp hợp đồng vô hiệu
2.1.1. Hợp đồn vô iệu do c ủ t ể khơng có năn lực p áp luật dân sự,
năn lực
n vi dân sự p ù ợp với ợp đồn được xác lập
Các trƣờng hợp hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể
bao gồm: Hợp đồng vô hiệu do ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi
dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, ngƣời bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; Hợp đồng vô hiệu do ngƣời xác lập không
nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của mình.
a) Hợp đồn vơ iệu do n ười c ưa t
n ni n, n ười mất năn lực
vi dân sự, n ười có k ó k ăn tron n ận t ức, l m c ủ
c ế năn lực
n
n vi, n ười bị ạn
n vi dân sự xác lập, t ực iện
Nhƣ chúng ta đã biết, năng lực chủ thể bao gồm: năng lực pháp luật và năng
lực hành vi. Hai loại năng lực này rất quan trọng thể hiện việc khả năng chủ thể có
quyền và nghĩa vụ cũng nhƣ khả năng nhận thức, hiểu đúng, hiểu rõ nội dung từng
quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng tham gia, đảm bảo hợp đồng đƣợc xác
lập hoàn toàn có đầy đủ cơ sở để thực hiện trên thực tế. Vì thế, khi chủ thể khơng