Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.55 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh
2.1.1.1. Sự hình thành NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo & PTNT Tây
Hà Nội
Năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ). Theo hệ thống Ngân
hàng nơng nghiệp Việt Nam đã xó những bước phát triển mới, cùng với các Ngân hàng
thương mại quốc doanh khác, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã góp phần khơng nhỏ
vào nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên cả nứơc mà đặc biệt là trong lĩnh vức
Nông nghiệp và nông thôn.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nứơc Việt Nam được thủ tướng Chính phủ uỷ quền đổi tên Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo
mô hình tổng cơng ty 90.
Với tên gọi mới, ngồi chức năng của một ngân hàng thương mại (NHTM) ,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đựơc xác định thêm nhiệm
vụ: Đầu tư phát triển đối vơi khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn
trung, dài hạn phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng duy
nhất có mạng lưới rộng khắp tại tất cả các đơ thị và vùng nông thôn. Với công nghệ
ngày càng tiên tiến bao gồm hơn 25.000 nhân viên được đào tạo, hệ thống làm việc ở
hơn 2000 Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh, thành phố, huyện, xã. Kể từ năm 1993 đến nay,
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng Việt Nam đầu
tiên được kiểm tốn quốc tế do cơng ty kiểm tốn úc Cooper and Lybrand thực hiện và
xác nhận “ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là tổ chức Ngân
hàng lành mạnh, đáng tin cậy”.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Tây Hà Nội có trụ sở chính tại
Số 115 Nguyễn Lương Bằng, Quận Đống Đa, Hà Nội được thành lập vào ngày
05/06/2003 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 21/07/2003.




Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội (NHNo&PTNT
Tây Hà Nội) trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT VN), hoạt động theo luật các Tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của
NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Tây Hà Nội là một đơn vị hoạch tốn độc lập
nhưng vẫn có phần phụ thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh
doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ( NHNN ) cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ ngày thành
lập đến nay, NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã và đang hoạt động kinh doanh trên cở sở tự
kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội,
Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhanh NHNo&PTNT Tây
Hà Nội, Giám đốc được sự giúp đỡ của 03 Phó giám đốc. Dưới ban giám đốc, Chi
nhánh gồm có 06 phòng ban chức năng và các phòng giao dịch. Cơ cấu tổ chức bộ máy
của Chi nhánh được thể hiện bằng sơ đồ 1:

Sơ đồ 1:


Giám Đốc

P.Giám đốc: Kế hoạch kinh doanh và TT Quốc tế
BAN GIÁM ĐỐC

P. Giám đốc: Phịng Kế Tốn – Ngân Quỹ


P. Giám đốc:

Phòng thẩm địn và
phòng Giao dịch

Phòng kế

Phòng kế tốn

Phịng thẩm

Phịng thanh

hoạch kinh

– Ngân quỹ

định

tốn quốc tế

doanh

Phịng Hà tốn
a) Phịng thanh nh quốc tế

Phịng kiểm

chính –
tra kiểm tốn
- Thực hiện cơng tác thanh tốn ngồi nước của Chi nhánh, nghiên cứu, xây
Nhân thuật

dựng và áp dụng kỹ sự thanh toán hiện đại.

nội bộ

- Tạo điều kiện cho việc thanh tốn nhanh nhất, chính xác đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
- Áp dụng cơng nghệ thanh tốn hiện đại.
- Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
b) Phòng thẩm định
- Ban thẩm định tại Trụ sở chính là đơn vị trực thuộc bộ máy chuyên mơn,
nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động quản
trị và trực tiếp thẩm định các dự án, phương án đầu tư tín dụng, bảo lãnh vượt quền
phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp I; các món vay do Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc quy định, chỉ định, nhằm mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả cho
NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
- Phòng (Tổ) thẩm định tại các chi nhánh là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của
chi nhánh, có chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong việc quản lý, chỉ đạo


hoạt động thẩm định tại chi nhánh và trực tiếp thẩm định các dự án, phương án đầu tư
tín dụng, bảo lãnh vượt quền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới, các món
vay do Tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh quy định, chỉ định.
- Điều hành Ban thẩm định tại trụ sở chính là Trưởng ban, giúp việc trưởng ban
là một số Phó trưởng ban.
- Theo dõi và quản lý các món vay như: Hồn thiện các thủ tục để giải ngân,
kiểm tra món vay, đơn đốc thu nợ, thu lãi, xử lý nợ… Do cán bộ tín dụng đảm nhiệm
theo quy chế hiện hành.
- Thực hiện một số cơng việc khác do Giám đốc giao.

c) Phịng hành chính – nhân sự:
- Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách
nhiệm thường xun đơn đốc việc thực hiện các chương trình đã được Giám đốc Chi
nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp do Giám đốc Chi nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tong, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan
đến cán bộ, nhân viên và tài sản của NHNo&PTNT Tây Hà Nội
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phịng cháy, nổ tại cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản có liên quan đến Ngân hàng và các văn bản định chế của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
- Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện cơng tác hành chính, văn
thư lễ tân , phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà
Nội.
d) Phịng kế tốn ngân quỹ
- Trực tiếp hoạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của NHNN và
NHNo&PTNT Việt Nam.


- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền
lương đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn NHNo cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp NSNN.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.

- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định.
- Quản lý sử dụng thiết bị thơng tin điện tốn phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của NHNo&PTNT.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệmv vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
e) Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh
của NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
- Tổng hơp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch
đến các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhanh NHNo&PTNT trên địa bàn.
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo sơ kết,
tổng kết.
- Đầu mối thực hiện thơng tin phịng ngừa rủi ro và sử lý rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội
giao.
f) Phịng kiểm tra - kiểm sốt nội bộ.


- Kiểm tra công tác điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội và các
đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc
NHNo.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của pháp luật và của NHNo&P&NT VN.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an tồn trong
hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.

- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế tốn, việc tuân
thủ các nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà nước, ngành Ngân hàng.
- Báo cáo tổng giám đốc NHNo, giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT kết quả
kiểm tra và đề xuất biện pháp sử lý, khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
- Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo.
- Tổ chức giao ban thường kỳ về cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn nội bộ
đối với các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn, sơ kết, tổng kế cơng tác kiểm tra,
kiểm tốn nội bộ theo quy định.
- Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành
Ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với Chi nhánh NHNo&PTNT.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh
NHNo&PTNT, trưởng ban kiểm tra, kiểm tốn nội bộ giao.
2.1.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hà Nội
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn, khai thác một cách có hiệu quả
những thuận lợi cộng với sự đồn kết nhất chí của Ban giám đốc, BCH Cơng đồn,
cùng tồn thể CBCNVC và sự quan tâm giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam;
NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã xác định cho mình một hướng đi phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh; Và đã đạt được những kết quả bước đầu:
1.1.3.1. Nguồn vốn:


Công tác nguồn vốn được đặc biệt coi trọng, trong thời gian đầu chú trọng khai
thác các nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi,
Quỹ hỗ trợ phát triển, các tổ chức tín dụng…, nhằm tạo lập tiền đề ban đầu về
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, song cũng quan tâm một cách đúng mức đến
việc khai thác các nguồn vốn trong dân cư. Thông qua việc tiếp thị, triển khai dịch
vụ thanh toán, ngân quỹ, xử lý lãi xuất, tác phong giao dịch, đa dạng và các hình

thức huy động vốn, tuy nhiên kết quả thu được còn hạn chế:
Bảng 1: Phân loại nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
12/2003
03/2004
06/2004
Tỷ trọng
1.Tổng nguồn vốn
852
1642
2126
100
- Nguồn nội tệ
600
1325
1566
73,66
- Nguồn ngoại tệ
252
317
560
26,34
2. Nguồn vốn phân theo TPKT
852
1642
2126
100
-TG của các TCKT
53

49
44
2,07
- TG của dân cư
62
587
614
28,88
- TG Tiền vay của các TCTD
738
1007
1,469
69,05
3. Nguồn vốn phân theo thời hạn
852
1,642
2,126
100
- TG không kỳ hạn
49
48
36
1,69
- TG < 12 tháng
530
709
1,179
55,46
- TG > 12 tháng
273

885
911
42,85
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Mục tiêu phấn đấu đến 31/12/2004 nâng tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân
cư lên 32% tổng nguồn vốn.
1.1.3.2- Dư nợ:
Với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xẩy ra, Ngân
hàng No&PTNT Tây Hà Nội đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định cho mình
hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý… chú trọng đầu tư vốn
cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây được xác định là định hướng
chiến lược về cơng tác tín dụng của chi nhánh, thơng qua việc phân tích thị trường, thị
phần, chủ động tiếp cận khách hàng; tuy bước đầu mới đạt đựơc kết quả khiêm tốn,
nhưng về lâu dài đây là hướng đầu tư mang lại hiệu quả cao, rủi ro thấp.
Chất lượng tín dụng được đặc biệt coi trọng, sau một năm hoạt động hầu như
không phát sinh nợ quá hạn. Kết quả công tác tín dụng thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 2:


Đơn vị: Triệu
đồng
Chỉ tiêu

2003

03/2004

06/2004

Tỷ

trọng

1. Tổng số KH có quan hệ tín dụng
157
477
547
2. Doanh số cho vay, thu nợ
- Doanh số cho vay
559,280
1,095,041 1,392,426
- Doanh số thu nợ
150,260
530,426
708,083
3. Dư nợ
409,020
511,894
684,343
Trong đó:
* Dư nợ theo thời hạn vay:
409,020
511,894
684,343
- Dư nợ ngăn hạn
279,018
258,835
459,457
- Dư nợ trung hạn
130,002
252,359

224,186
- Dư nợ dài hạn
700
700
* Dư nợ theo thành phần kinh tế
409,019
511,894
684,343
- DNNN
318,564
363,610
419,490
- DN NQD
70,323
111,032
210,435
- Hộ gia đình, cá nhân
20,132
37,252
54,418
* Dư nợ theo ngành kinh tế
409,020
511,954
684,343
- Ngành công nghiệp, TTCN
3,000
10,580
12
- Ngành thương nghiệp, dịch vụ
292,140

273,263
481
- Ngành khác
113,880
228,11
191
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

100
100
67,1
32,8
0,1
100
61,3
30,7
8,0
100

1.1.3.3 - Kế toán- Ngân quỹ:
Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán, song song với việc
triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách giao dịch mới, làm tố các dịch vụ
thanh tốn; cơng tác kế tốn ngân quỹ đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả hoạt
động kinh doanh chung, bước đầu gây dựng được lòng tin của khách hàng khi quan hệ
với NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Lượng khách hàng có quan hệ thanh tốn, tiền gửi đã
bắt đầu gia tăng:
Bảng 3:
Chỉ tiêu
1. Tổng số KH có quan hệ tiền gửi
- DNNN

- DN NQD
- Cá nhân
2. Doanh số thanh tốn
+ Số món
+ Số tiền

2003
238
26
54
158

03/2004
347
34
111
202

06/2004
464
42
159
263

826
2,261,041

3,107
2,263,579


6,928
4,066,421


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
1.1.3.4- Thanh toán quốc tế:
Tuy mới đi vào hoạt động song hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã
sớm đi vào ổn định, lượng khách hàng có quan hệ thanh tốn ngày càng tăng, tạo được
tín nhiệm của khách hàng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng được chú trọng và ngày
càng có hiệu quả:

Bảng 4: Kết quả thanh tốn quốc tế
Đơn vị: 1000
USD
Chỉ tiêu
2003
03/2004
1. Số đơn vị có quan hệ TTQT
15
19
2. Doanh số thanh toán
- Thanh toán L/C
2,144
3,529
- Nhờ thu
16
94
- Chuyển tiền
730
2,025

3. Doanh số mua bán ngoại tệ
- Mua ngoại tệ
2,494
4,467
- Bán ngoại tệ
2,335
4,350
4. Chênh lệch mua bán ngoại tệ (1000đ)
8,533
25,245
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

06/2004
23
12,350
142
4,648
13,289
13,166
64,208

1.1.3.5 - Tài chính:
Cơng tác tài chính đạt được kết quả khả quan, bước đầu đã xây dựng được cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu, chấp hành nghiêm túc các quy địnhh về
quản lý tài chính, đảm bảo được lương cho CBCNV, thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 5: Kết quả tài chính
Đơn vị: Triệu đồng


Chỉ tiêu


03/2004
1. Tổng thu 946
20,300
2. Tổng chi 946
13,067
3. Quỹ thu nhập
7,233
4. Quỹ tiền lương theo đơn giá
782
5. Quỹ tiền lương thực chi
383
6. Hệ số lương đạt được
2.18
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

05/2004
43,957
29,282
14,675
1,584
702
2.19

2.1.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh
nghiệp trên toàn quốc với gần 120.000 doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp Nhà
nước chiếm 3,5%, cịn lại chủ yếu là doanh nghiệp ngồi quốc doanh chiếm xấp xỉ
97%. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%, lĩnh vực xây dựng 14%, nơng nghiệp 14%, cịn lại

55% số doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay thường hoạt động với mục tiêu
hướng nội, trong một phạm vi không gian rất nhỏ nên trình độ quản lý, quản trị doanh
nghiệp thường khá yếu kém. Kỹ năng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm bản thân hoặc gia đình. Vì vậy khả năng lập kế hoạch kinh doanh tổ chức và
triển khai hoạt động sản xuất cịn mang tính chất tự phát. Mỗi khi có sự thay đổi về mơi
trường kinh doanh, bộ phận doanh nghiệp này sẽ gặp nhiều khó khăn để thích ứng.
Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt trong lĩnh vực khoa học
công nghệ thì trình độ khoa học kỹ thuật của phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 20-50 năm so với các nước trong khu vực. Do
vậy sản phẩm làm ra thường có giá trị cơng nghiệp thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị
thương mại và sức mạnh cạnh tranh kém so với các sản phẩm cùng loại của các quốc
gia trong khu vực cũng như thế giới. Bên cạnh đó, do hạn chế về vốn nên khả năng
quảng bá, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cịn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn chưa xác lập được kênh bán hàng nên các sản phẩm
làm ra vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong nước vừa phải cạnh tranh
với các hàng hóa nhập khẩu.
Phần lớn đều thiếu thơng tin, đặc biệt là thông tin kinh doanh. Những nguồn
thông tin về thị trường đầu vào như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường


ngun vật liệu... Bên cạnh đó, những thơng tin về môi trường kinh doanh như hệ thống
pháp luật, các văn bản liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị trường tiêu thụ sản
phẩm cũng chưa được cập nhật nên dẫn tới hậu quả là nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
sản xuất kinh doanh theo kiểu “thầy bói xem voi” nên bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
Bên cạnh những yếu kém từ phía chủ quan của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
còn phải kể đến những yếu tố khách quan kìm hãm sự phát triển của bộ phận doanh
nghiệp này. Đầu tiên phải kể đến là vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu thuộc
thành phần kinh tế tư nhân ở nhiều nơi vẫn cịn bị đối xử bất bình đẳng trong các quan

hệ giao dịch về đất đai, mặt bằng sản xuất, vay vốn, hệ thống thông tin thị trường... Vấn
đề vốn hiện nay được coi là bức xúc nhất. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có
nhu cầu vay vốn để đầu tư trang thiết bị khoa học kỹ thuật nhưng đều vướng phải
những hàng rào khó vượt qua về tài sản thế chấp nên rất khó tiếp cận các nguồn vốn
vay. Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vấn đề này, bộ tài chính đã có nhiều văn bản
nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thơng qua quỹ bảo lãnh tín
dụng như trình thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 193/2001/QĐ-TTg về việc
ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng; ban hành
thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 hướng dẫn một số điểm quy chế thành lập
tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng... Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện
nay, quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu như chưa được triển
khai thành lập ở các địa phương. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do hầu hết các địa
phương đều khơng huy động được nguồn vốn để đóng góp 30% vốn điều lệ hình thành
quỹ bảo lãnh tín dụng. Mặt khác, ngân hàng cũng khơng mặn mà với việc góp vốn vào
quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ do không đủ hấp dẫn về lợi ích.
Do vây, các tổ chức tín dụng này cũng ít quan tâm đến việc tham gia đóng góp để hình
thành 70% quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về vấn để mặt bằng sản xuất, hiện nay đại đa số các doanh nghịêp dân doanh
vẫn đang phải tự xoay xở tìm kiếm đát đai làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, làm tăng
chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Theo báo cáo điều tra của viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương; để có mặt bằng kinh doanh, doanh nghiệp phải “mua lại” đất của
ngừơi khác bao gồm cả tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tự san lấp mặt bằng kinh


doanh, thuê lại mặt bằng đã mua với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền... Mặt khác,
diện tích đất Nhà nước có để cho th thường q ít so với nhu cầu ở một số tỉnh thành
phố tập trung nhiều doanh nghiệp. Như ở Hà Nội, theo điều tra của ban quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất Hà Nội, từ năm 1994-2002, chỉ có 376 doanh nghiệp dân
doanh thuê được đất của Nhà nước để làm mặt bằng kinh doanh, trongkhi đó, chỉ riêng
10 tháng đầu năm 2002 đã có thêm ít nhất 400 doanh nghiệp có nhu cầu th đất. Nếu

có đất để cho th thì giá lại quá cao, phải trả tiền một lần cho thời gian dài từ 10-60
năm vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ... Các chương trình
trợ giúp thơng tin, trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, trợ giúp xúc tiến xuất khẩu... cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đã được các Bộ ngành, địa phương tổ chức triển
khai nhưng nhìn chung kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Điều quan trọng nhất là
nhận thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ về việc tăng cường khả năng cạnh tranh
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế còn rất hạn chế. Nếu các doanh nghiệp này
khơng nhanh chóng chuyển đổi thì sẽ khơng bắt kịp với q trình hội nhập, có nguy cơ
tụt hậu...
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.2.1. Cho vay theo dư nợ
2.2.1.1. Dư nợ tín dụng đến /06/2004
Bảng 6 : Doanh số cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2003
03/2004
Tổng dư nợ
409.019
511.894
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
259.258
314.428
Doanh nghiệp lớn
129.629
157.214
Hộ gia đình, cá nhân
20.123
37.252

(Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004)

06/2004
684.343
419.950
209.975
54.418

Cuối năm 2003 và năm 2004 là thời gian mà nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng
cao, ổn định, các cơ chế chính sách được bổ xung hòan thiện phù hợp với thực tiễn.
Ngân hàng NHo&PTNT tiếp tục phát triển ổn định và nâng cao uy tín trên thị trường
trong nước và quốc tế, đặc biệt là khi được Nhà nước phong tặng là đơn vị anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới. Từ đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhanh NHNo&PTNT


Tây Hà Nội nói riêng và cho tồn Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam nói chung có
những lợi thế trong cạnh tranh và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Ngay từ đầu năm NHNo & PTNT đã đề ra các giải pháp và phương hướng hoạt
động kinh doanh của năm và tiếp tục chỉ đạo, tạo điều kiện cho Chi nhánh thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
Qua bảng ta thấy: Tổng dư nợ đến 06/2004 đã tăng 275.324 triệu đồng so với
năm 2003. Sau hơn một năm thành lập Chi nhánh đã hoạt động khá hiệu quả đạt đựơc
những kết quả bước đầu trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổng dư nợ của Chi nhánh tăng nhanh một cách đáng kể là nhờ những chính
sách thích hợp của NHNo&PTNT Việt Nam và phương hướng hoạt động của Chi
nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Chi nhánh đã có những chủ trương thích hợp nhằm
tăng cường huy động vốn để cho vay và đã đạt được kết quả khá khả quan.
Nhìn chung tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng qua các
thời kỳ. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đó đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả
và Chi nhánh đã đựơc nhiều doanh nghiệp biết đến và trở thành khách hàng của Chi

nhánh.

2.2.1.2. Dư nợ tính đến hết 31/12/2004
Bảng 7 : Dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị : Triệu
đồng
Đối tượng đầu tư
31/11/2004
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
582.350
Doanh nghiệp khác
291.175
HTX
Hộ gia đình
104.677
Đầu tư chứng khốn
99
(Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005)

31/12/2004
565.889
282.944
2.584
114.867
99

Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ đối với các thành phần kinh tế đã tăng rất đáng
kể, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ các khỏan dư nợ tăng khá nhanh.



Điều này cho thấy Chi nhánh đã được nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chú ý đến và
thiết lập quan hệ.
Nhìn vào bảng ta thấy dư nợ đối với các thành phần kinh tế tháng 12 đã giảm so
vơi tháng 11 của năm 2004 điều này cho thấy một số khoản nợ đã đựơc thu hồi và tiếp
tục đầu tư vào lĩnh vực khác như đầu tư chứng khoán.
Bảng 8: Dư nợ theo thời hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn

Thực hiện 30/11/04
Thực hiện 30/12/04
978.301
966.385
573.638
532.930
200.252
215.327
204.410
218.128
(Nguồn: Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005)

Nhìn vào bảng ta thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 55,1% tổng dư
nợ) còn lại là cho vay trung và dài hạn chiếm 44,9%. Điều này cho thấy Chi nhánh chủ
yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn cũng đã tăng những vẫn chưa
nhiều lắm.
Bảng 9: Dư nợ theo ngành kinh tế

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Ngành công nghiệp, TTCN
Ngành thương nghiệp, dịch
vụ
Ngành khác

Thực hiện 30/11/04
221.464
625.969

Thực hiện 30/12/04
249.949
625.969

130.868
(Nguồn: Báo cáo giao ban tháng 1 năm 2005)

90.467

Nhìn vào bảng ta thấy cho vay đối với các ngành thương nghiệp và dịch vụ
chiếm tỷ lệ rất lớn (64,8%), ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) cũng chi
chiếm 25,9%, còn các ngành khác chỉ chiếm 9,4%, điều này cho thấy khách hàng của
Chi nhánh chủ yếu là thuộc ngành thương nghiệp và dịch vụ trong đó cho vay khách
hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ khá lớn.
Trong lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ thì chu kỳ kinh doanh thường là ngắn hạn
điều này phù hợp với việc thực hiện cho vay chủ yếu là ngắn hạn như ơ bảng 8.


2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đến thời điểm hiện tại Chi nhánh chưa phát sinh các khoản nợ quá hạn, tình
trạng sử dụng vốn của ở một số doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại vẫn có được kết
quả tương đối tốt nhưng đã có một số các doanh nghiệp đã phát sinh hiện tượng trả lãi
chậm hoặc không trả được tiền lãi trong một thời gian dài . Do Chi nhánh mới được
thành lập được gần 2 năm mà đa số các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp là trung
hạn ( từ 3-5 năm) do đó phần lớn các khoản cho vay đối với doanh nghiệp là chưa đến
hạn nên phần thu hồi gốc thi chưa đến hạn còn các khoản lãi đã phát sinh như: lãi trả
chậm, không trả lãi trong thời gian dài, các khoản cho vay ngắn hạn để kinh doanh thì
phần lớn đựơc trả đúng hạn và đầy đủ vì các khoản ngắn hạn thường có rủi ro thấp và
phù hợp với thời kỳ kinh doanh,. nhưng vẫn cịn một số các doanh nghiệp đã khơng trả
được nợ đúng hạn và đã phải đến để ra hạn nợ, cịn có các doanh nghiệp thì lãi trả chậm
hoặc không đủ và phải để đến kỳ sau.
Để khắc phục những hiện tượng như trên Chi nhánh cũng đã thực hiện một số
biện pháp:
+ Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn bám sát định hướng hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNTVN gắn với tình hình thực tế tại Chi nhánh để chỉ đạo cụ thể và có nhiều
biện pháp giải quyết, xử lý nghiệp vụ phù hợp, cụ thể, kịp thời.
+ Tập thể cán bộ tín dụng đồn kết, nhất trí, có nhiều cố gắng trong thực hiện
nhiệm vụ được giao, phong cách làm việc dứt khốt
+ Tăng cường cơng tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, bám sát diễn
biến và nâng cao chất lượng các khoản vay.
+ Tăng cường công tác thẩm định các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
+ Theo dõi sát sao mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhằm tránh hiện
tượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích.
+Ứng dụng cơng nghệ tin học vào hoạt động tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh luôn tồn tại những rủi ro thường trực do vậy các
doanh nghiếp có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào và nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả



kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ của doanh nghiêp từ đó
sẽ gây ra kết quả bất lợi cho Ngân hàng.
Tóm lại phần lớn các khoản tín dụng của Chi nhánh đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiện tại đã xuất hiện những hiện tượng, biểu hiện của việc phát sinh nợ quá
hạn, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp đã có những vấn đề
phát sinh theo chiều hướng xấu và cần có biện phá khắc phục.

2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng của Chi nhánh với doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, Chi
nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng
sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn
lan, khơng hiệu quả. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong cơng tác thơng tin tiếp thị,
thực hiện chính sách khoa học, bám sát các tổng công ty 90, 91 để cho vay vốn, tăng
khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng
cao chất lượng tín dụng đối vơi các doanh nghiệp này.
Ban lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên cùng phòng kinh doanh bám sát khách
hàng, bám sát địa bàn bằng cách trực tiếp đi khảo sát, nắm bắt tình hình sản xuất kinh
doanh và tài chính của các đơn vị, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh trong quan
hệ tín dụng. Từ những thơng tin thu thập được trong các chuyến đi khảo sát, nguồn
thông tin khác; Chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng có định hướng đầu tư đúng
đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả.
Chi nhánh đã chỉ đạo được sát sao những biện pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Các khoản cho vay mới, đảm bảo đụng quy trình, đúng chế độ. Trước
đây, quy trình nghiệp vụ tín dụng chưa hồn chỉnh và chưa xác định rõ trách nhiệm
trong từng khâu công việc. Và hiện nay, được thực hiện theo từng bước trong quy chế
cho vay của NHNo&PTNTVN, trong đó nêu rõ trách nhiệm của cán bộ tín dụng, trưởng
phịng kinh doanh, giám đốc sở đối với mỗi khoản vay.



+ Cơng tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ cho quyết định
cho vay, loại trừ hầu hết phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn. Tỉ
lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép.
+ Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản tín dụng sau khi giải ngân
được giao cho một cán bộ chịu trách nhiệm chính. Sự phân cơng đó địi hỏi cán bộ tín
dụng nâng cao trách nhiệm cá nhân và năng lực nghiệp vụ, các khoản vay sẽ được giám
sát, đánh giá hiệu quả thường xuyên qua thơng tin phản hồi của người phụ trách, thể
hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng.
+ Nghiêm túc thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra Ngân hàng nhà
nước và bước đầu đã có hiệu quả.
Tình hình hoạt động của Chi nhánh nói chung và tình hình tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có nhiều triển vọng tốt đẹp. Trong thời kì mà nhu
cầu về tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn thì Chi nhánh đã hồn thành
tương đối tốt, làm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Song cũng khơng phải
khơng có những tồn tại mà cần phải giải quyết để có thể đi tới những thành tựu lớn hơn
trong các năm tiếp theo.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động
từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của
cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng khơng ngừng đổi mới chính sách
kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ
cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong q trình đổi mới và tự hồn thiện
các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát
triển bị giám đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân
hàng luôn là mối đe doạ trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề
trọng tâm cần giải quyết kịp thời.
Thứ nhất:
Dư nợ dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt khá nhưng thiếu ổn định

chưa vững chắc, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay
dự án còn thấp, đặc biệt các dự án từ 5 năm trở lên còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm


trong tồn hệ thống NHNo nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói
riêng.
Thứ hai
Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, còn tập trung nhiều vào khu vực doanh nghiệp nhà
nước, khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ thấp, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ
trong tổng dư nợ.
Thứ ba
Thực đơn tín dụng cịn đơn giản. Hiện nay, mới thực hiện phương thức cho vay
từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đàu tư và cho vay hợp
vốn. Trong đó, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc tìm
kiếm các dự án đầu tư gặp phải sự cạnh tranh từ phía ngân hàng khác, đặc biệt là ngân
hàng đầu tư và phát triển, vốn được đánh giá có uy tín và ưu thế trong tài trợ cho các dự
án đầu tư. Cho vay hợp vốn là phương thức khá mới mẻ đối với các ngân hàng hiện
nay, nên số lượng các dự án được giải ngân chưa nhiều.
Thứ tư
Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được
những kết quả cao. Lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút được
chưa thực sự nhiều, thậm chí cịn đánh mất bạn hàng truyền thống.
2.3.2.2. Những nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
-Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho đầu tư tín dụng, cịn thiếu nhiều các
định chế phụ trợ cần thiết:
+Hiện nay chưa có một cơ quan mang tính chất chun nghiệp cung cấp
thơng tin về tình hình tài chính các doanh nghiệp. Sự phối hợp giữa ngân hàng với kiểm
toán chưa chặt chẽ. Có những doanh nghiệp đã được kiểm tốn nhà nước tiến hành
kiểm toán nhưng khi ngân hàng xin kết quả kiểm tốn thì khơng được đáp ứng. Vì vậy,

nguồn thơng tin chính ngân hàng dựa vào các báo cáo doanh nghiệp cung cấp. Các báo
cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng để ngân hàng thiết lập
và đảm bảo chất lượng quan hệ tín dụng với doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp không
cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ và kịp thời các báo cáo tài chính và tình hình sử
dụng vốn cho ngân hàng sẽ dẫn đến những đánh giá sai lệch về doanh nghiệp và những


quyết định đầu tư sai lầm gây thiệt hại cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Đây là một
trong những nguyên nhân làm cho vốn cho vay không được kiểm soát, theo dõi một
cách căn bản và dẫn đến nợ quá hạn.
- Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều yếu kém về mặt hiệu lực, tính đồng bộ giữa
các văn bản luật, cơ quan ban ngành liên quan, đặc biệt là các văn bản liên quan tới cơ
chế cho vay. Khi mới ra đời, nghị định 08/2000/NĐ-CP về giao dịch có đảm bảo đã
được các ngân hàng đón nhận với hy vọng đó sẽ là cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc thực
hiện đầu tư tín dụng. Nhưng khi bước ra thực tế, các văn bản chứa đựng nhiều bất cập
gây bối rối cho ngân hàng.
-Do trên địa bàn hà Nội đang có nhiều ngân hàng cùng hoạt động, mức độ cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh.
*Nguyên nhân từ phía khách hàng
Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào
tín dụng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, phương pháp làm việc, trang thiết bị còn rất yếu
kém, lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh
doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư, chưa thực sự chủ động
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những tồn tại cũ về tình hình tài chính gây sức ỳ
rất lớn, nhiều doanh nghiệp quy mơ lớn nhưng chất lượng bên trong không mạnh. Và
kết quả cuối cùng, các doanh nghiệp khơng thực hiện hồn trả vốn đầy đủ cho ngân
hàng khi đến hạn. Nhiều trường hợp các Ngân hàng phải vận dụng gia hạn nợ.
*Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng
Việc khai thác sử dụng nguồn thông tin chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu

trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Mối quan hệ với trung tâm thơng tin tín dụng trung
ương, với cơng ty Kiểm tốn cịn lỏng lẻo. Nguồn thơng tin vẫn dựa vào khách hàng là
chủ yếu mà thông thường thì đây là nguồn thơng tin thiếu chính xác. Hệ thống thu thập
và xử lý thông tin của Chi nhánh nhìn chung cịn thiếu thốn và tổ chức chưa chặt chẽ.
Cơ sở lưu trữ, phân loại và quản lý thơng tin chưa hiện đại, do đó thơng tin thu thập
thiếu độ chính xác cao, lượng thơng tin thấp, tính kịp thời thấp. Khi chất lượng thông
tin chưa được đảm bảo thì cũng khơng thể đáng giá khoản tín dụng đó có chất lượng tốt


và thực tế công tác thẩm định của Chi nhánh còn thiếu chắc chắn, chưa xác định rõ
được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính nên hiệu quả và mức độ an
toàn vốn thấp, khâu sàng lọc khách hàng cịn yếu kém.
* Về đơi ngũ cán bộ
+ Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh tuy đã có trình độ chun mơn, kinh nghiệm, ý
thức trách nhiệm, song điểm mạnh đó chỉ thuộc về chuyên nghành ngân hàng – tài
chính. Cịn ở mức độ tích luỹ kiến thức về chuyên môn kĩ thuật là rất hạn chế. Do đó,
những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm định dự án xin vay ít nhiều bị chi phối theo
chiều hướng thiên lệch.
+ Do Chi nhánh mới được thành lập nên số lượng cán bộ tuy đã được bổ sung
nhiều nhưng chưa tương ứng với khối lượng công việc. Vẫn cịn tình trạng một cán bộ
phải làm q nhiều việc. Chưa xây dựng được mơ hình đánh giá, xếp loại công việc làm
cơ sở để trả lương cán bộ theo số lượng và chất lượng cơng việc họ hồn thành.



×