Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hôn tại tòa án nhân dân thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN TIẾN CƯƠNG

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HƠN
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN TIẾN CƯƠNG

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HƠN
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SƠN LA

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380103



LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Minh Hằng

HÀ NỘI 2018


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ được viết tắt

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

CHXHCNVN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

HN&GĐ

Hơn nhân và gia đình


TTDS

Tố tụng dân sự

TAND

Tòa án nhân dân

HĐXX

Hội đồng xét xử

TANDTC

Tòa án nhân dân Tối cao


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo
Khoa sau đại học - Trường Đại học Luật Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Xin cảm ơn Thường trực Ủy ban Kiểm
tra tỉnh ủy, Tòa án nhân dân thành phố Sơn La đã tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành khóa học. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Phó
giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Minh Hằng - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hồn thành luận văn này.

Nguyễn Tiến Cương



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.

Tác giả

Nguyễn Tiến Cương


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT CÁC
TRƯỜNG HỢP LY HƠN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...... 8
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY
HƠN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ........................................ 8
1.1.1. Khái niệm giải quyết các trường hợp ly hơn tại Tịa án nhân dân cấp
huyện ............................................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm giải quyết các trường hợp ly hôn thuộc thẩm quyền của
TAND cấp huyện ......................................................................................... 13
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜN HỢP LY HƠN CỦA TỊA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ........................................................................ 15
1.2.1. Chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ........................ 15
1.2.2. Trình độ, năng lực, tính độc lập trong hoạt động giải quyết các vụ án
HN&GĐ của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân .......................................... 16
1.2.3. Cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương ......................... 18

1.2.4. Trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự .......................................... 19
1.2.5. Khả năng trợ giúp thực tế của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự ...................................................................................................... 19
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HƠN TẠI TỊA ÁN NHÂN
DÂN............................................................................................................. 20
1.3.1. Giải quyết trường hợp ly hôn do một bên vợ hoặc chồng yêu cầu .......... 20
1.3.2. Giải quyết trường hợp vợ chồng thuận tình ly hơn .............................. 27
1.3.3. Giải quyết trường hợp ly hôn cho yêu cầu của chủ thể khác ............... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 32
Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT CÁC
TRƯỜNG HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
SƠN LA....................................................................................................... 33


2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
SƠN LA....................................................................................................... 33
2.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
CỦA KẾT QUẢ, HẠN CHẾ TRONG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SƠN LA .............................................................................. 35
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả đạt được trong áp
dụng pháp luật giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La
..................................................................................................................... 36
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong áp dụng pháp luật giải quyết các
trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La............................................ 43
2.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT CÁC
TRƯỜNG HỢP LY HÔN CỦA TAND THÀNH PHỐ SƠN LA HIỆN
NAY............................................................................................................. 54
2.3.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 54

2.3.2. Nhóm giải pháp riêng cho Tịa án nhân dân thành phố Sơn La ........... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 66
KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân là nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc đổi mới ở
nước ta hiện nay và trong thời gian tới; trong đó xây dựng một nền Tư pháp
lành mạnh có hiệu lực và hiệu quả là một yêu cầu cấp bách đáp ứng những
đòi hỏi khách quan từ thực tiễn được đề cập từ Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới”. Theo quy định tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013:
“Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp, Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”[25].
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), hệ thống pháp luật đang ngày càng được hoàn
thiện; các chế định pháp luật về dân sự, hơn nhân và gia đình, tố tụng dân sự...
cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; nhiều văn bản pháp luật đã quy
định, hướng dẫn khá chi tiết, cụ thể và thống nhất về nội dung cũng như thủ
tục tố tụng để giải quyết, xét xử các vụ án nói chung và các vụ án hơn nhân và
gia đình nói riêng. Kể từ thời điểm Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực, nhiều
văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, hoàn thiện đồng bộ như Luật
đất đai năm 2013, Luật HN&GĐ năm 2014, BLTTDS năm 2015 và BLDS

năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng pháp luật trong giải quyết,
xét xử các vụ án hơn nhân và gia đình của hệ thống Tịa án nhân dân nói
chung trong đó có TAND thành phố Sơn La nói riêng được thuận lợi.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La, các mối quan hệ trong đời sống xã hội cũng có sự
thay đổi và phát triển, đặc biệt quan hệ hôn nhân và gia đình. Nhà nước ta đã
đặt ra nguyên tắc hơn nhân tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ, nhằm xây dựng gia
đình dân chủ, hịa thuận, bền vững ngay cả khi gia đình tan vỡ thì sự bình đẳng
về quyền, lợi ích giữa vợ và chồng vẫn được đảm bảo, đó là nguyên tắc tự do ly


2

hôn của vợ và chồng. Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 ra đời đã bảo vệ
quyền lợi của mọi thành viên trong gia đình, hướng tới xây dựng hạnh phúc,
mơ hình xã hội chủ nghĩa, là căn cứ để Tịa án giải quyết các vụ việc hơn nhân
gia đình một cách thấu tình đạt lý. Bằng các quy định về ly hơn, Nhà nước
cũng hướng tới bảo vệ lợi ích của gia đình, của xã hội khi xác định những điều
kiện cho phép chấm dứt quan hê ḥ ôn nhân trước pháp luật, gọi chung là căn cứ
ly hôn.
Ly hôn được xem là một hiện tượng bình thường của xã hội hiện đại.
Tức là khi xã hội thừa nhận quyền tự do kết hơn thì cũng đương nhiên cho
phép tự do trong ly hơn. Với tình trạng ly hơn ngày càng có xu hướng tăng
cao, bên cạnh đó có nhiều vụ án chưa được xử lý, giải quyết thỏa đáng, chưa
đúng căn cứ lý hôn theo quy định của pháp luật HN&GĐ Việt Nam.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong những năm gần đây đã
đem lại nhiều chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tuy
nhiên nó cũng làm cho nhiều quan hệ xã hội bị tác động và ảnh hưởng lớn,
trong đó có quan hệ hơn nhân và gia đình. Những toan tính về vật chất đời
thường, những nhu cầu khơng chính đáng của cá nhân đã làm suy giảm giá trị

đạo đức của mỗi con người, làm cho biết bao gia đình tan vỡ, trẻ em khơng
được hưởng trọn vẹn tình yêu thương của cả cha và mẹ, suy nghĩ ích kỷ của
những người làm cha, làm mẹ, sự thiếu trách nhiệm trong quan hệ vợ chồng,
coi ly hôn là biện pháp để giải phóng mình… đã dẫn đến tình trạng ly hôn ngày
càng tăng.
Tuy nhiên, thực tiễn xét xử những năm qua cho thấy, các vụ án hôn
nhân và gia đình nói chung và vụ án ly hơn nói riêng ngày càng nhiều và hết
sức phức tạp. Một trong những khó khăn khi giải quyết tranh chấp hơn nhân
gia đình là việc xác định quan hệ hơn nhân, xác định căn cứ cho ly hôn, giải
quyết tranh chấp tài sản và con.... Bên cạnh đó, dưới góc độ tố tụng, việc xác
định quan hệ hơn nhân cịn là cơ sở để áp dụng thủ tục tố tụng khi Tòa án thụ
lý giải quyết là thủ tục án hay thủ tục việc hơn nhân gia đình. Do nhiều
ngun nhân khác nhau, những quy định về việc giải quyết ly hôn mặc dù đã
được hướng dẫn nhưng vẫn còn chưa thực sự cụ thể, một số vấn đề còn vướng


3

mắc do việc áp dụng pháp luật hôn nhân và gia đình cịn chịu chi phối bởi
điều kiện về thời gian, không gian và những đặc thù lịch sử của Việt Nam…
Nhiều vụ án đã phải xử đi, xử lại nhiều lần kéo dài gây khó khăn cho việc
thực thi pháp luật, một số quy định của pháp luật còn chưa được thực hiện và
áp dụng triệt để.
Chính từ thực trạng này địi hỏi phải nghiên cứu một cách tồn diện,
sâu sắc và đầy đủ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn về giải quyết các
trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La. Với những lý do đó, tác giả
lựa chọn đề tài “Thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hơn tại Tịa án nhân
dân thành phố Sơn La” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề ly hôn của vợ chồng là một nội dung quan trọng trong pháp luật

HN&GĐ Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới, liên quan đến sự
ổn định và phát triển của xã hội, quyền con người: quyền được tự do ly hơn,
quyền được mưu cầu hạnh phúc, quyền trẻ em…..Vì vậy, ly hôn là một chủ
đề thu hút sự quan tâm của nhiều khoa học pháp lý cũng như nhà thực tiễn áp
dụng pháp luật, thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau:
Nhóm các luận văn, luận án chuyên ngành Luật: các cơng trình nghiên
cứu tiêu biểu trong nhóm gồm: có
- Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000 (Nguyễn
Văn Cừ, Luận án Tiến sỹ Luật học, 2005).
- Xác định chế độ tài sản của vợ chồng - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn (Nguyễn Hồng Hải, Luận văn Thạc sỹ, 2002).
- Chế định ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam (Vũ Thị Hằng,
Luận văn Thạc sỹ Luật học, 2006).
- Căn cứ pháp lý và thủ tục giải quyết các vụ kiện ly hơn tại Tịa án
Việt Nam (Nguyễn Thị Túy Hoa, Luận văn Thạc sỹ Luật học).
- Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm
2000 (Nguyễn Thị Lan, Luận văn Thạc sỹ Luật học 2012);


4

Nhóm sách giáo trình, sách chun khảo:
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000
(Nguyễn Văn Cừ - Ngơ Thị Hường 2002, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
- Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam (Nguyễn Ngọc Điện,
2002, Nxb trẻ, thành phố Hồ Chí Minh)
- Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam (Đinh Thị Mai Phương Chủ biên 2004, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội)
- Giáo trình Luật HN&GĐ Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội
2008).
Ngồi ra cịn có các bài viết trên các tạp chí như: Tạp chí Tịa án; Tạp

chí Luật học; Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Dân chủ; Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật… Tất cả những cơng trình được nghiên cứu trên đây đã đề cập đến thực
trạng pháp luật, vấn đề áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân
và gia đình cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay,
chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, trực tiếp
đến thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La.
Mặc dù vậy, tất cả những tài liệu trên đều có giá trị là tài liệu tham khảo để
học viên tổng hợp, khái quát và phân tích kỹ những điểm tích cực và hạn chế
để có những đề xuất kịp thời, đúng đắn về chế định ly hôn, trên cơ sở kế thừa
kết quả nghiên cứu để hồn thiện luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc giải quyết các trường hợp ly hôn; đánh giá thực trạng của hoạt
động này trong những năm qua của TAND thành phố Sơn La, trên cơ sở đó
đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết các
vụ án ly hôn của TAND thành phố Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:


5

Một là: Phân tích một số vấn đề chung về giải quyết các trường hợp ly
hôn của TAND thành phố Sơn La.
Hai là: Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết các
trường hợp ly hôn của TAND thành phố Sơn La trong những năm gần đây, từ
đó rút ra những ưu điểm, hạn chế, thiếu sót và những nguyên nhân của những
hạn chế, thiếu sót đó.
Ba là: Đề xuất những phương hướng, giải pháp cụ thể để nâng cao chất

lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn của TAND
thành phố Sơn La trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận giải quyết các
trường hợp ly hôn theo Pháp luật Việt Nam; nghiên cứu thực trạng áp dụng
pháp luật giải quyết các trường hợp ly hôn, nguyên nhân và những hạn chế,
bất cập trong việc áp dụng pháp luật của TAND thành phố Sơn La, từ đó đề
xuất những giải pháp đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các
trường hợp ly hôn của TAND thành phố Sơn La được chính xác, tồn diện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ của một Luận văn Thạc sĩ luật học, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu các quy định về giải quyết các trường hợp ly hôn theo Luật
HN&GĐ Việt Nam năm 2014.
Luận văn nghiên cứu thực tiễn các trường hợp ly hôn tại TAND thành
phố Sơn La từ năm 2015 đến năm 2017 theo thủ tục án dân sự.
Những vấn đề khác liên quan đến đề tài này tác giả sẽ tiếp tục nghiên
cứu sau khi có điều kiện.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác- Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm, đường lối


6

của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, về tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, đặc biệt là quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp trong thời gian
tới.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, chú trọng phương pháp kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp. Bên cạnh đó, cịn sử
dụng các phương pháp như thống kê luật học, so sánh… để giải quyết vấn đề
một cách toàn diện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu thực tiễn giải
quyết các trường hợp ly hơn tại TAND thành phố Sơn La. Vì vậy, có thể đóng
góp khoa học mới ở những góc độ sau:
- Phân tích và làm rõ khái niệm, đặc điểm và các giai đoạn áp dụng
pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND cấp huyện (thành
phố).
- Đánh giá thực trạng và chỉ ra được những hạn chế, bất cập trong việc
giải quyết các trường hợp ly hôn tại TAND thành phố Sơn La, đồng thời,
phân tích làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất những quan điểm và các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm
bảo việc giải quyết các trường hợp ly hơn tại TAND thành phố Sơn La có
hiệu quả nhất.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần phân tích rõ hơn, cụ thể
hơn về vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hôn
tại TAND thành phố Sơn La.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên
cứu và trong hoạt động thực tiễn xét xử các vụ án hơn nhân và gia đình của hệ
thống Tòa án nhân dân.


7

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về giải quyết các trường hợp ly hơn tại
Tịa án nhân dân cấp huyện
Chương 2. Thực tiễn giải quyết các trường hợp ly hôn tại Tòa án nhân
dân thành phố Sơn La và kiến nghị


8

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP
LY HƠN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG
HỢP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm giải quyết các trường hợp ly hơn tại Tịa án nhân
dân cấp huyện
Quan hệ hôn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt
cuộc đời con người vì nó được xác lập trên cơ sở tình u thương, gắn bó
giữa vợ chồng. Tuy nhiên, trong cuộc sống vợ chồng, vì những lý do nào đó
dẫn tới giữa vợ chồng có mâu thuẫn sâu sắc đến mức họ khơng thể chung
sống với nhau nữa, vấn đề ly hôn được đặt ra để giải phóng cho vợ chồng và
các thành viên khác thốt khỏi mâu thuẫn gia đình. Ly hơn là mặt trái của hôn
nhân nhưng không thể thiếu được khi quan hệ hơn nhân tồn tại chỉ là hình
thức, tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ.
Vấn đề ly hôn được quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc
gia là khác nhau. Một số nước cấm vợ chồng ly hơn (theo Đạo thiên chúa),
bởi vì theo họ quan hệ vợ chồng bị ràng buộc thiêng liêng theo ý Chúa. Một
số nước thì hạn chế ly hơn bằng cách đưa ra những điều kiện hết sức nghiêm
ngặt.

Cấm ly hôn hay hạn chế ly hôn đều trái với quyền tự do dân chủ của cá
nhân.
Pháp luật Việt Nam cơng nhận quyền tự do ly hơn chính đáng của vợ
chồng, không cấm hoặc đặt ra những những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự
do ly hôn. Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, là kết quả của hành vi
có ý chí của vợ chồng khi thực hiện quyền ly hơn của mình. Nhà nước bằng
pháp luật không thể cưỡng ép nam, nữ phải yêu nhau và kết hơn với nhau, thì
cũng khơng thể bắt buộc vợ chồng phải chung sống với nhau, phải duy trì
quan hệ hơn nhân khi tình cảm u thương gắn bó giữa họ đã hết và mục đích
của hơn nhân đã khơng thể đạt được. Việc giải quyết ly hôn là tất yếu đối với
quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Điều đó là hồn tồn có lợi cho vợ


9

chồng, con cái và các thành viên trong gia đình. Nhưng bên cạnh đó, ly hơn
cũng có mặt hạn chế đó là sự ly tán gia đình, vợ chồng, con cái. Vì vậy, khi
giải quyết ly hơn, Tồ án phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân và bản chất của quan
hệ vợ chồng và thực trạng hôn nhân với nhiều yếu tố khác để đảm bảo quyền
lợi cho các thành viên trong gia đình, lợi ích của nhà nước và của xã hội.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, hơn nhân (trong đó có ly
hơn) là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Trong từng giai đoạn
phát triển của lịch sử, ở mỗi chế độ xã hội khác nhau, giai cấp thống trị đều
thông qua Nhà nước, bằng pháp luật (hay tục lệ) quy định chế độ hơn nhân
phù hợp với ý chí của Nhà nước [7]. Tức là Nhà nước bằng pháp luật quy
định những điều kiện nào xác lập quan hệ vợ chồng, đồng thời xác lập trong
những điều kiện căn cứ nhất định mới được phép xóa bỏ (chấm dứt) quan hệ
hơn nhân. Đó chính là căn cứ ly hơn được quy định trong pháp luật của Nhà
nước. Căn cứ ly hôn là những tình tiết (điều kiện) được quy định trong pháp
luật và chỉ khi có những tình tiết (điều kiện) đó, Tịa án mới được xử cho ly

hơn.
Ly hơn là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp. Do có quan điểm khác
nhau về quy định và giải quyết ly hôn, cho nên căn cứ ly hôn được quy định
trong pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa có nội dung khác về bản chất
so với căn cứ ly hôn do Nhà nước phong kiến, tư bản đặt ra. Pháp luật của nhà
nước phong kiến, tư sản quy định có thể cấm ly hôn không quy định căn cứ ly
hôn mà chỉ công nhận quyền vợ chồng được sống tách biệt nhau (biệt cư)
bằng chế định ly thân; bằng hạn chế quyền ly hôn theo thời gian xác lập quan
hệ hôn nhân; theo độ tuổi của vợ chồng; và thường quy định xét xử ly hôn
dựa trên cơ sở lỗi của vợ, chồng hay của cả hai vợ chồng (các điều kiện có
tính chất hình thức, phản ánh ngun nhân mâu thuẫn vợ chồng, chứ không
phải bản chất ly hôn đã tan vỡ). Ngược lại, pháp luật của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, khơng thể cấm
hoặc đặt ra những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Ly hôn dựa
trên sự tự nguyện của vợ chồng, nó là kết quả của hành vi có ý chí của vợ
chồng khi thực hiện quyền ly hơn của mình.


10

Tại khoản 1 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 đã giải thích: Hơn nhân là
quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn [19, tr.16]. Theo ý nghĩa này thì
hơn nhân là quan hệ giữa một người nam và một người nữ được xác lập trên
cơ sở tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích chung
sống với nhau để xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tại khoản 2 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 đã giải thích: Gia đình là
tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau
theo quy định của Luật này [19, tr.16]. Theo nội dung này thì gia đình có thể
bao gồm các thành viên là vợ, chồng, con, ông bà, cha mẹ, anh chị em... cùng

chung sống với nhau, các thành viên trong gia đình có quan hệ huyết thống
hoặc quan hệ ni dưỡng, có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy
định của pháp luật.
Khoản 14 Điều 3 Theo Luật HN&GĐ năm 2014 ghi nhận “ly hôn là
chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tịa án” [19, tr.18]. Ly hôn là một sự kiện pháp lý xảy ra khi có bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, sự kiện này làm chấm dứt quyền và
nghĩa vụ giữa vợ và chồng; người vợ và người chồng đã ly hôn được coi như
chưa kết hơn. Tịa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết việc ly
hôn, là cơ quan duy nhất có quyền ra bản án hoặc quyết định chấm dứt quan
hệ hơn nhân, quan hệ vợ chồng khi có yêu cầu.
Tại Điều 1 BLTTDS năm 2015 quy định: BLTTDS quy định những
nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tịa án
nhân dân giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự);… [28,
tr.7]. Các vụ việc phát sinh trong lĩnh vực HN&GĐ được gọi là các vụ việc về
HN&GĐ, được Toà án giải quyết theo trình tự pháp luật quy định. Trong
khoa học pháp lý, trình tự do pháp luật quy định cho việc giải quyết vụ việc
dân sự, được gọi là “tố tụng dân sự”. Pháp luật TTDS quy định về các nguyên
tắc cơ bản, trình tự thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh


11

châp dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động1.... Trong
đó, đối với những việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ về thân nhân
và/hoặc về tài sản giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật HN&GĐ được gọi
là vụ án HN&GĐ, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo Điều 28
BLTTDS và được giải quyết theo trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Đối
với những việc khơng có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên mà

chỉ yêu cầu Tồ án cơng nhận hoặc khơng cơng nhận một sự kiện pháp lý nào
đó về HN&GĐ thì đó là việc dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
theo Điều 29 BLTTDS về thủ tục giải quyết việc dân sự. Như vậy về quy
trình, thủ tục giải quyết các tranh chấp HN&GĐ (hay còn gọi là luật về hình
thức), khơng có ngoại lệ riêng hay sự khác biệt nào về thủ tục khi Toà án thụ
lý, hoà giải, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án
HN&GĐ.
Theo quy định trên có thể hiểu “vụ án” là những tranh chấp mà các
đương sự không tự thỏa thuận giải quyết được và khởi kiện đến Tòa án yêu
cầu giải quyết. Như vậy, đối với các yêu cầu mà đương sự đã tự thỏa thuận
giải quyết và u cầu Tịa án cơng nhận hoặc các u cầu Tịa án giải quyết
nhưng khơng có tranh chấp thì khơng phải là vụ án. Nói cách khác, yếu tố
“tranh chấp” là yếu tố cơ bản để xác định một vụ việc là “vụ án” hay “việc”.
Về tính chất của quan hệ hơn nhân, có ba mối quan hệ là hôn nhân hợp
pháp, hủy việc kết hôn trái pháp luật, những trường hợp nam nữ sống với
nhau như vợ chồng nhưng không được công nhận là vợ chồng2. Luật
HN&GĐ quy định rất rõ về căn cứ pháp lý, hậu quả pháp lý tương ứng với
tính chất của các mối quan hệ hôn nhân trên. Việc xác định rõ quan hệ hôn
nhân của đương sự trong vụ án và yêu cầu của đương sự là căn cứ để xác định
việc HN&GĐ hay vụ án HN&GĐ. Chỉ có hơn nhân hợp pháp (hoặc một số
trường hợp được coi như hôn nhân hợp pháp3) nếu có tranh chấp về ly hơn,
tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; tranh chấp về chia tài sản
1

Xem Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
Xem: Điều 3, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Luật HN&GĐ năm 2014.
3
Đây là một số ngoại lệ đối với quan hệ hôn nhân vi phạm chế độ “một vợ, một chồng” vẫn có thể được
cơng nhận là hơn nhân hợp pháp; hôn nhân thực tế. Xem: Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật HN&GĐ,
NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2012, tr.122-128

2


12

chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 28
BLTTDS năm 2015 mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục
án HN&GĐ. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án sẽ thụ lý
giải quyết theo thủ tục việc dân sự theo quy định tại Điều 29 BLTTDS năm
2015.
Theo khoa học pháp lý thì “giải quyết vụ án hơn nhân và gia đình” của
Tịa án nhân dân là khái niệm chung, dùng để chỉ việc Tòa án áp dụng các quy
định của pháp luật để giải quyết các tranh chấp về hơn nhân và gia đình mà
đương sự có đơn khởi kiện tại Tịa án. Theo nghĩa rộng, “giải quyết vụ án”
bao gồm tất cả các giai đoạn tố tụng cũng như tất cả các hoạt động tố tụng mà
Tòa án tiến hành khi giải quyết một vụ án theo quy định của BLTTDS. Ở
nghĩa hẹp thì “giải quyết vụ án” là khái niệm dùng để chỉ việc Tòa án giải
quyết vụ án bằng các quyết định (như quyết định đình chỉ vụ án, quyết định
cơng nhận thuận tình ly hơn và sự thỏa thuận của các đương sự...) mà không
phải đưa vụ án ra xét xử tại phiên tịa. Khái niệm “xét xử vụ án hơn nhân và
gia đình” của Tịa án nhân dân là khái niệm hẹp, dùng để chỉ một giai đoạn,
một hoạt động tố tụng trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án, đó là giai đoạn
Tịa án giải quyết vụ án thơng qua phiên tòa xét xử do HĐXX thực hiện theo
quy định của BLTTDS.
Cũng như áp dụng pháp luật nói chung, áp dụng pháp luật trong giải
quyết các trường hợp ly hôn của TAND là việc TAND sử dụng các quy phạm
pháp luật để giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ trong đó có các trường hợp
ly hơn. Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hơn
khi có tranh chấp về HN&GĐ xảy ra, các đương sự khơng tự mình giải quyết
được và gửi đơn khởi kiện đến Tồ án có thẩm quyền để đề nghị giải quyết

nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các trường hợp ly hơn có
thể là do một bên vợ chồng yêu cầu, có thể là do vợ chồng cùng thuận tình ly
hơn hoặc do chủ thể khác theo quy định của pháp luật yêu cầu giải quyết ly
hôn cho vợ hoặc chồng.
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn
trong các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện (quận) được thực hiện ngay từ


13

khi đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án theo thẩm quyền của TAND cấp
huyện (quận) cho tới khi ban hành bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Như vậy, giải quyết các trường hợp ly hôn của TAND cấp huyện là việc Tòa án
áp dụng các quy định của pháp luật để ban hành bản án hoặc quyết định làm
chấm dứt hoặc phát sinh mới các quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng và những
người khác có liên quan đến các trường hợp ly hôn là ly hơn do một bên u
cầu, thuận tình ly hơn, ly hôn do yêu cầu của chủ thể khác theo quy định của
pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm giải quyết các trường hợp ly hôn thuộc thẩm quyền
của TAND cấp huyện
Do đặc điểm riêng biệt của các tranh chấp HN&GĐ, cùng với các quy
định riêng của pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực HN&GĐ nên việc áp dụng
pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn trong các vụ án HN&GĐ của
TAND cấp huyện có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, TAND là cơ quan tiến hành tố tụng duy nhất có thẩm quyền
áp dụng pháp luật để giải quyết các trường hợp ly hôn. Thẩm quyền giải quyết
các vụ án HN&GĐ của TAND được quy định rõ trong BLTTDS, Luật tổ
chức TAND. Theo quy định của Luật tổ chức TAND năm 2014 thì TAND là
cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, Tòa
án nhân danh nước CHXHCN Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự,

HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các
việc khác theo quy định của pháp luật [26, tr.6].
Thẩm quyền giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND cấp huyện được
qui định tại Điều 35 BLTTDS năm 2015 như sau: TAND cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về HN&GĐ quy định
tại Điều 28 của BLTTDS năm 2015 trừ những tranh chấp mà có đương sự hoặc
tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước
CHXHCN Việt Nam ở nước ngồi, cho Tịa án, cơ quan có thẩm quyền của
nước ngồi khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện [28,
tr.24].


14

TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết việc ly
hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở
khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực
biên giới với Việt Nam theo quy định của BLTTDS và các quy định khác của
pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn của
TAND cấp huyện vừa phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do
BLTTDS quy định, có thể theo thủ tục án, có thể theo thủ tục việc HN&GĐ
vừa đồng thời phải tuân thủ theo các quy định của Luật HN&GĐ như quy
định về việc chồng khơng có quyền u cầu ly hơn trong trường hợp vợ đang
có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; quy định về trường
hợp ly hôn do một bên yêu cầu, trường hợp thuận tình ly hơn, trường hợp ly
hơn theo u cầu của chủ thể khác theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật
HN&GĐ năm 2014.
Thứ ba, áp dụng pháp luật trong việc giải quyết phân chia tài sản chung

vợ chồng khi ly hôn là một phần trong vụ án ly hôn nên nó đương nhiên thuộc
thẩm quyền giải quyết của TAND khi đương sự có yêu cầu và tiến hành đầy
đủ các trình tự, thủ tục do luật định.
Trong các giai đoạn từ thụ lý, xác minh thu thập chứng cứ, đối chất,
hồ giải, định giá tài sản ...đều có sự tham gia một cách chủ động, tích cực
của Tồ án. Nghĩa vụ chứng minh thuộc đương sự nhưng khi họ có u cầu
thì Tồ án phải tiến hành xác minh thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ vụ án;
Toà án có trách nhiệm đưa những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào
tham gia tố tụng để giải quyết vụ án toàn diện, triệt để; Tiến hành trưng cầu
giám định, định giá tài sản khi cần thiết...
- Thủ tục sơ thẩm trong giải quyết phân chia tài sản chung vợ chồng
trong các trường hợp ly hôn của TAND khơng chỉ mang tính chất áp đặt, đơn
phương của cơ quan có thẩm quyền như nhiều các hình thức áp dụng pháp
luật khác mà Tồ án cịn có nghĩa vụ tơn trọng ngun tắc cơ bản của pháp
luật TTDS đó là: nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự


15

nếu nó thể hiện sự tự nguyện, khơng vi phạm điều cấm của pháp luật và
không trái đạo đức xã hội. Trong q trình giải quyết vụ án Tồ án phải tiến
hành thủ tục bắt buộc là hoà giải trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu các
đương sự thống nhất thoả thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật,
khơng trái đạo đức xã hội thì Tồ án có trách nhiệm tơn trọng, ghi nhận cơng
nhận sự thoả thuận đó.
Thứ tư, Trong giải quyết các trường hợp ly hơn có u cầu phân chia tài
sản chung vợ chồng thì việc xác định, phân chia tài sản chung thường khó
khăn hơn các vụ án về dân sự khác. Thơng thường quan hệ tài sản xuất phát
từ yếu tố tình cảm con người từ khi hình thành quan hệ vợ chồng (thời điểm
kết hơn), đến xác định phần đóng góp của mỗi người trong khối tài sản chung

hợp nhất. Tuy nhiên, xuất phát từ truyền thống, thói quen, tập tục lâu đời coi
trọng yếu tố tình cảm mà coi nhẹ về tính minh bạch pháp lý về tài sản, như
khơng xác định tài sản chung, riêng ngay từ đầu, không lập thành văn bản
thoả thuận khi các bên còn đang trong quan hệ vợ chồng tốt đẹp nên khi có
mâu thuẫn u cầu Tồ án giải quyết ly hơn thì họ lại khơng chỉ rõ được phần
quyền lợi của mình đến đâu. Tài sản riêng của vợ, chồng đã nhập vào tài sản
chung thì cho là chưa nhập, tài sản đã cho nhưng nay lại khơng cho nữa... Nên
ngồi việc áp dụng nhiều văn bản luật để xác định, phân chia tài sản chung,
Tồ án cịn phải vận dụng linh hoạt vào cả các yếu tố truyền thống, văn hoá
thực tiễn để xem xét đưa ra quyết định “thấu lý, đạt tình”.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜN HỢP LY HÔN CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.2.1. Chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn
của TAND chịu ảnh hưởng rất lớn của chất lượng hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan. Bởi lẽ, các văn bản quy phạm pháp luật là căn
cứ pháp lý để Tòa án giải quyết các tranh chấp HN&GĐ nói chung và giải
quyết các trường hợp ly hơn nói riêng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và
lợi ích cũng như nghĩa vụ của đương sự trong vụ án. Một văn bản quy phạm


16

pháp luật, một điều luật mà không phù hợp với thực tế, khơng có tính khả thi,
tính thuyết phục và tính chính xác thì sẽ khơng đem lại hiệu quả.
Để hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các trường hợp ly hôn
của TAND đạt được chất lượng và kết quả tốt thì địi hỏi hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong nội dung của
mỗi văn bản pháp luật; nội dung các văn bản pháp luật không chồng chéo,

không mâu thuẫn, phải phù hợp với thực tiễn, bảo đảm tính ổn định và tính khả
thi.
1.2.2. Trình độ, năng lực, tính độc lập trong hoạt động giải quyết
các vụ án HN&GĐ của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
Trong Hiến pháp và các quy định pháp luật tố tụng nói chung, pháp luật
tố tụng dân sự nói riêng, Luật Tổ chức TAND đều quy định nguyên tắc: Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nguyên tắc này
khẳng định trong hoạt động xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không
phải chịu bất cứ một sự tác động nào, khơng phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ cá
nhân, cơ quan hay tổ chức nào; pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi cản trở
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ xét xử. Sự độc lập của
Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử còn được thể hiện trong sự độc lập của
Tòa án với các cơ quan tư pháp khác và sự độc lập giữa Tòa án cấp dưới với
Tòa án cấp trên. Pháp luật quy định Tịa án cấp trên có thẩm quyền kiểm tra
cơng tác xét xử của Tịa án cấp dưới, hướng dẫn Tòa án cấp dưới áp dụng
thống nhất pháp luật và đường lối xét xử, nhưng không được quyết định hoặc
áp đặt ý chí cho Tịa án cấp dưới khi giải quyết một vụ án cụ thể. Bên cạnh
đó, các thành viên của Hội đồng xét xử cũng độc lập với nhau khi xét xử,
thành viên này không bị phụ thuộc vào quan điểm giải quyết vụ án của các
thành viên khác. Các vấn đề của vụ án phải được giải quyết bằng biểu quyết
theo đa số; người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng
văn bản và được lưu trong hồ sơ vụ án.
Tuy nhiên, sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải nằm
trong khuôn khổ pháp luật. Các yếu tố “độc lập” và “chỉ tuân theo pháp luật”
có mối quan hệ chặt chẽ và ràng buộc với nhau. Độc lập là điều cần thiết để


17

Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử. Ngược

lại, tuân theo pháp luật là cơ sở không thể thiếu để Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân độc lập khi xét xử. Do vậy đòi hỏi Thẩm phán, Hội thẩm phải nâng
cao trách nhiệm, nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật khi giải quyết vụ án.
Sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm có ý nghĩa rất quan trọng, bảo
đảm được tính độc lập trong hoạt động xét xử của của Thẩm phán, Hội thẩm sẽ
đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật giải quyết các vụ án được khách quan,
đúng pháp luật, hạn chế được mức thấp nhất các bản án, quyết định bị sửa, huỷ
do áp dụng pháp luật khơng chính xác hoặc quyết định của Tịa án khơng phù
hợp với các tình tiết khách quan của vụ án, khơng phù hợp với các tài liệu,
chứng cứ đã thu thập và làm thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của đương sự.
Mặc dù vậy, nguyên tắc độc lập trong xét xử cũng không thể tách rời nguyên
tắc Đảng lãnh đạo. Đảng lãnh đạo thông qua việc định hướng hoạt động xây
dựng và hồn thiện pháp luật, thơng qua cơng tác cán bộ, công tác kiểm tra,
giám sát của Đảng để nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án, khẳng
định và đảm bảo thực hiện tuyệt đối nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật.
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân là yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết các trường hợp ly hôn đạt được hiệu quả và chất lượng. Hoạt động áp
dụng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo, do vậy khi giải quyết các
tranh chấp hôn nhân và gia đình, Thẩm phán và Hội thẩm nhân nhân phải nắm
chắc pháp luật, có kiến thức xã hội sâu rộng để phân tích, đánh giá các tình
tiết, chứng cứ trong vụ án một cách khách quan, toàn diện, lựa chọn đúng các
quy phạm pháp luật tương ứng để giải quyết vụ án. Bên cạnh đó địi hỏi Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân cũng cần phải có tư cách đạo đức tốt, phải có tinh
thần “Phụng cơng, thủ pháp, chí cơng, vơ tư” khi giải quyết vụ án, tránh
trường hợp vì vụ lợi mà giải quyết vụ án thiên vị, không khách quan làm ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật.
Để giải quyết các trường hợp ly hơn có hiệu quả thì kỹ năng xét xử, giải
quyết của Thẩm phán là vô cùng quan trọng. Theo quy định của BLTTDS



18

năm 2015, khi giải quyết các vụ án dân sự nói chung, việc hồ giải là thủ tục
bắt buộc. Tuy nhiên, với vụ án HN&GĐ thì việc hồ giải đồn tụ giữa vợ và
chồng là hết sức cần thiết vì nó vừa đảm bảo đúng pháp luật vừa phù hợp với
tình cảm, đạo đức truyền thống của con người Việt Nam. Cơng tác hịa giải
trong các vụ án hơn nhân và gia đình địi hỏi Thẩm phán phải có sự kiên trì,
có kỹ năng, phải phân tích cho vợ chồng hiểu rõ được hậu quả tiêu cực nếu ly
hôn, nhất là sự ảnh hưởng đến tương lai của con cái. Do đó, nếu hồ giải để
vợ chồng về đồn tụ thì đó là một phương pháp giải quyết vụ án hết sức hiệu
quả, vừa giữ gìn được hạnh phúc gia đình của đương sự, vừa tiết kiệm được
thời gian, cơng sức, tiền bạc cho cả đương sự và Tòa án cũng như góp phần
làm ổn định xã hội vì gia đình là tế bào của xã hội.
Thẩm phán cần phải có một số kỹ năng giao tiếp trong hồ giải khi giải
quyết các trường hợp ly hôn. Khi giải quyết, Thẩm phán phải tìm hiểu kỹ
nguyên nhân mâu thuẫn, đánh giá đúng tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và
mục đích của hơn nhân để có hướng hịa giải và giải quyết vụ án. Chỉ trong
trường hợp mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, kéo dài, mục đích hơn
nhân khơng đạt được thì mới nên giải quyết cho ly hôn.
Đương sự trong các vụ án HN&GĐ bao gồm nhiều độ tuổi, nhiều dân
tộc, có tâm lý, tính cách, trình độ nhận thức khác nhau, do vậy khi giải quyết
vụ án khơng nên cứng nhắc, rập khn máy móc mà tùy từng trường hợp có
biện pháp giải quyết phù hợp.
1.2.3. Cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương
Điều kiện cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương cũng có
tác động khơng nhỏ đến hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các
trường hơp ly hôn của TAND. Trên thực tế, việc đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc và trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác sẽ giúp cho Thẩm phán

có nhiều thuận lợi khi giải quyết vụ án, đặc biệt là trong việc cập nhật các văn
bản quy phạm pháp luật mới.
Chế độ đãi ngộ và chính sách tiền lương hợp lý sẽ giúp cho Thẩm phán
có cuộc sống ổn định - đây là yếu tố để Thẩm phán ổn định về tư tưởng và


×