Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI – VP BANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.15 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH HÀ
NỘI – VP BANK
1.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH HÀ NỘI – VP BANK
VP Bank nhận được công văn chấp thuận số 3595/ UB-KT, ngày 1/10/2004 của
ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, công văn chấp thuận số 1128/ NHNN-CNH, ngày
6/10/2004 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép mở chi nhánh cấp I Hà Nội (số
4-Dã Tượng-Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội). Ngày 2/11/2004, Hội đồng quản trị VP Bank
đã ban hành quyết định số 77-2004/ QĐ-HĐQT thành lập chi nhánh Hà Nội và chi
nhánh chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 4/1/2005.
Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động của hội
sở trước đây. Điều đó tạo những thuận lợi cho chi nhánh trong suốt quá trình hoạt động
so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ thống. Sau gần 2 năm hoạt động,
chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao nhất trong toàn hệ thống, luôn
dẫn đầu về huy động vốn và cho vay. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng trong
một thời gian ngắn, chi nhánh Hà Nội ngày càng vững chắc đi lên, quyết tâm hoàn
thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra, thực hiện chiến lược dài hạn của cả hệ thống VP
Bank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Trong nền kinh tế có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhiều ngành nghề
khác nhau, tuy nhiên những dự án xin vay vốn tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank tập trung
chủ yếu trong một số lĩnh vực là: thương mại-dịch vụ, xây dựng, cho vay mua ô tô…
1.2. QUY TRÌNH, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI
CHI NHÁNH HÀ NỘI-VP BANK
1.2.1. Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank
Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
Nhân viên TDDN thẩm định mọi nội dung của dự án, trừ TSĐB
Tập hợp hồ sơ trình BTD, H ĐTD (tuỳ theo quy mô của từng dự án): Nhân viên TDDN tập hợp hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình của các bộ phận lập để trình BTD/ H ĐTD quyết định
Hoàn thiện hồ sơ tín dụng:- Phòng thẩm định TSĐB lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản (nếu có)- Nhân viên TDDN nhập kho hồ sơ TSĐB, sau đó lập và trình hò sơ tín dụng để ban TGĐ hoặc GĐ chi nhánh ký duyệt
Thực hiện cấp tín dụng
Kiểm tra và xử lý nợ vay


Tất toán hợp đồng tín dụng
Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội được tiến hành theo sơ đồ sau:
VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong
toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các
bước cụ thể của quy trình thẩm định gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn
Nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thực hiện một dự án.
Nhân viên TDDN trao đổi với khách hàng để nắm bắt các thông tin sau:
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Các thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức của khách hàng .
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các thuận
lợi khó khăn của khách hàng trong giai đoạn hiện nay.
- Nội dung dự án, phương án kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án,
phương án kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay.
- Nhu cầu vay vốn
- Dự kiến phương án bảo đảm tín dụng
- Các thông tin có liến quan đến hoạt động kinh doanh và dự án
Đồng thời nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp thông báo cho khách hàng về
các thông tin sau:
+Lãi suất cho vay
+Điều kiện cho vay
+Các dịch vụ ngân hang
+Các thông tin khác về ngân hang
Sau khi trao đổi về các vấn đề trên, nếu nhận thấy nhu cầu và điều kiện khách
hàng phù hợp với điều kiện cho vay của VP Bank thì nhân viên TDDN chuyển cho
khách hàng các hồ sơ tài liệu mà khách hàng cần hoàn thiện để ngân hàng xét cho vay.
Nếu sau khi trao đổi ban đầu mà nhân viên tín dụng doanh nghiệp nhận thấy khách
hàng không có đủ điều kiện cần thiết để cho vay và không có khả năng bổ sung các điều
kiện thì phải thông báo ngay cho khách hàng để khách hàng chủ động tìm phương án

khác.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ vay vốn
+ Kiểm tra về số lượng hồ sơ tài liệu
Nhân viên TDDN căn cứ vào hồ sơ khách hàng cung cấp quy định tại quy chế
cho vay của VP Bank và các quy định khác có liên quan để kiểm tra đối chiếu với hồ sơ
thực tế. Nếu thấy chưa đầy đủ thì yêu cầu khách hàng bổ sung.
+ Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội
đồng quản trị (hoặc sáng lập viên, hội đồng thành viên) thông qua phương án bao gồm
cả phương án vay vốn ngân hàng … bắt buộc phải là bản chính và được ký bởi người
đại diện hợp pháp của bên vay trước pháp luật.
Các tài liệu nếu không thể cung cấp được bản chính thì sử dụng bản sao có công
chứng có đóng dấu sao y bản chính của bên vay.
Các hồ sơ tài sản đảm bảo có thể tiến hành nhận bản sao để tiến hành địnhg giá,
nhưng nhân viên TDDN phải đối chiếu bản chính hồ sơ gốc của tài sản đảm bảo với
bản sao do khách hàng cung cấp nhằm tránh tình trạng hồ sơ bản chính của tài sản đảm
bảo đang được thế chấp ở một ngân hàng khác.
Bước 3: Tiến hành thẩm định dự án
Nhân viên TDDN tiến hành thẩm định dự án về mọi phương diện như: thị
trường, kỹ thuật-công nghệ, tài chính, quản lý tổ chức, quản lý rủi ro… từ đó tập hợp
tài liệu, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định là kết quả của cán bộ thẩm định về
khách hàng vay vốn trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự
án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau
đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát
về nghiệp vụ thông qua yêu cầu của cán bộ tín dụng và chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp,
cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản thế chấp, cầm cố, thẩm định và chịu
trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp của các khoản vay.
Bước 4: Trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng quyết định cho vay
Nhân viên phòng TDDN trình lên trưởng phòng tín dụng ký, thông qua. Sau đó

trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án). Ban
tín dụng hoặc hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó
quyết định cho vay hoặc không cho vay. Nếu đồng ý cấp tín dụng sẽ thực hiện giải ngân
theo thoả thuận của hai bên. Định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư,
giám sát quá trình thực hiện dự án để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank
Nội dung thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank như sau:
- Thẩm định hồ sơ vay vốn
- Thẩm định khách hàng vay vốn
- Thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay
Trên thực tế thì thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay được tiến hành song
song với thẩm định dự án đầu tư.
1.2.2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo theo quy định của Ngân
hàng. Hồ sơ gồm:

Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập
+ Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập của Thủ tướng chính phủ ký
+ Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do bộ trưởng bộ quản lý
ngành ký
+ Các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh
– thành phố trực thuộc TW ký quyết định thành lập.
+ Hợp tác xã phải có biên bản thành lập HTX
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: do sở kế hoặch đầu tư nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính cấp, đối với HTX thì đăng ký kinh doanh do UBND quận huyện cấp
trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định của riêng của chính phủ
thì do UBND tỉnh-thành phố trực thuộc TW cấp.

- Điều lệ: điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận huyện xác nhận.
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng
 Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật
- Điều lệ: đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
đầu tư
- Giấy phép đầu tư
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên danh và
của nhà đầu tư nước ngoài.
Lưu ý:
- Đối với các giấy tờ có thời hạn: cần kiểm tra đối chiếu với thời điểm hiện tại
và thời hạn tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ đó hay không.
- Nếu là khách hàng cũ cần kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như: ngành nghề
hoạt động, vốn điều lệ, người đại diện… và yều cầu bổ sung các hồ sơ hợp pháp về các
thay đổi đó.

Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay
Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của Ngân hàng
Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn
vay.
Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá, máy
móc thiết bị…
Các tài liệu thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án

Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính
Doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính hai năm gần đây nhất và các quý
của năm xin vay gồm: bảng cân đôi kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình
công nợ, tình hình tồn kho của sản phẩm hàng hoá….


Hồ sơ đảm bảo tín dụng
Nếu khách hàng có bảo đảm bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng ming tính hợp
pháp của tài sản đảm bảo
Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng thì phải cung
cấp bản chính thư bảo lãnh.
1.2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn

Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư
cách chủ doanh nghiệp.
 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
- Các bước ngoặt lớn đã trải qua: thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản phẩm, bộ
máy điều hành…
- Những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiêp
- Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
 Tư cách của chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp.
- Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
- Trình độ học vấn, chuyên môn.
- Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật.
- Những kinh nghiệp công tác đã qua, những thành công thất bại trên thương
trường.
- Sức khỏe, khả năng giao tiếp, quan niệm về sự nghiệp của doanh nhân.
- Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác.
- Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên A/O
DN để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để bảo đảm điều kiện vay theo đúng quy định của
NHNN và VP Bank .
 Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường
- Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào? Nước nào? Mối quan hệ làm ăn
có bền vững không?

- Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị phần bao nhiêu so với các doanh nghiệp
cùng ngành nghề. Việc sản xuất, kinh doanh có ổn định không?
 Đánh giá về quan hệ của khách hàng với VP Bank và các tổ chức tín dụng
khác
- Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ.
- Đánh giá về cấp tín dụng trong quá khứ.

Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng cần dựa vào
các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống
CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gôm hệ
thống các chỉ tiêu sau:
 Các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn
Căn cứ bảng cân đố kế toán, xác định cơ cấu tổng thể nguồn vốn, tài sản của
người vay:
-Tổng tài sản
-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
-Nguồn vốn chủ sở hữu
-Nợ phải trả
+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ dài hạn
+ Nợ khác.
Nguồn vốn chủ sở hữu
 Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của người
vay. Thông thường các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn như: vốn
tự có, vốn vay, và vốn chiếm dụng hợp lệ trong thanh toán. Như vậy chỉ tiêu này đánh
giá mức độ tự đảm nhiệm vốn hoạt động của người vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

mức độ độc lập về mặt tài chính của người vay càng lớn, bởi vì hầu hết tài sản của
người vay đều được đầu tư bằng vốn hiện có
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nếu người vay có khả năng thanh khoản cao thì tình hình tài chính khả quan và
ngược lại. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản gồm:

TSLĐ và
ĐTNH
+ Tỷ suất thanh toán hiện thời =
Thông thường nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 1 thì người vay được
đánh giá là có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Trường hợp nếu
chỉ tiêu này quá lớn thì cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn vì lúc này vốn lưu
động dư thừa quá nhiều so với yêu cầu thực tế.
Tổng TSLĐ và ĐTNH - hàng tồn
kho
.+ Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ 0.5 lần thì người vay được đánh giá là đảm
bảo khả năng thanh toán nhanh. Trường hợp chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt vì lúc
đó xảy ra tình trạng dư thừa tiền mặt và các khoản phải thu quá cao so với mức hợp lý,
sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất sử dụ
Tổng số tiền mặt
+ Tỷ suất thanh toán tức thì =
Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này được duy trì một cách ổn định và không thấp hơn 0.1 hoặc
không cao hơn 0.5 thì lượng tiền mặt tồn quỹ đảm bảo để có thể thực hiện nhu cầu
thanh toán tức thì. Các trường hợp còn lại khác, hoặc dự trữ tiền mặt quá mỏng hoặc
quá nhiều so với nhu cầu thực tế.
Ngoài ra nhân viên phòng TDDN có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa
như: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ/ tổng tài sản, hệ số khai thác tài

sản… để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp..
Sau khi đã thẩm định xong khách hàng vay vốn thì nhân viên phòng TDDN tiến
hành thẩm định dự án đầu tư.
1.2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư
Nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư trên
10 nội dung sau:
- Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
- Thẩm định về phương diện thị trường
- Thẩm định về hình thức đầu tư
- Thẩm định về địa điểm công trình
- Thẩm định về kỹ thuật
- Thẩm định các yếu tố đảm bảo đầu vào
- Thẩm định về phương diện tài chính
- Thẩm định về phương diện kinh tế
- Thẩm định về ảnh hưởng môi trường sinh thái
- Thẩm định về tổ chức quản lý dự án
Tuỳ theo từng dự án, quy mô của từng dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định
một cách toàn diện, chi tiết hay chỉ thẩm định một số nội dung quan trọng.

Thẩm định về cơ sở pháp lý của dự án
- Cấp phê chuẩn dự án
- Mục tiêu triển khai dự án có bị cấm không? Có phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội đất nước, mục tiêu phát triển của ngành, của địa phương trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế hay không?
- Những vấn đề liên quan đến triển khai dự án đòi hỏi phải có ý kiến của các cơ
quan hữu quan đã nhận được sự chấp thuận hay chưa?
- Thời hạn triển khai.

Thẩm định về phương diện thị trường
Đây là nội dung quan trọng nhất xác định tính khả thi của dự án đầu tư. Bất kể

một dự án nào mà không đưa ra được những căn cứ thuyết phục về khả năng chấp nhận
của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ mà dự án cung cấp trong tuổi đời dự kiến của
dự án nêu sẽ bị loại ngay và không cần xem xét đến các khía cạnh khác nữa.Tuỳ thuộc
vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu được, cán bộ thẩm định tiến
hành đánh giá thị trường trên các khía cạnh sau:
 Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm dịch vụ mà dự án sẽ cung cấp
Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin sau:
+ Thói quen tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển
kinh tế cũng như mức thu nhâp bình quân đầu người của người dân địa phương. Từ đó
xác định xem ai là nguời tiêu thụ sản phẩm của dự án.
+ Xác định nhu cầu thị trường trong nước: Trong nước nhu cầu này hiện nay là
bao nhiêu? Ai là người đáp ứng những nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu
cầu được đáp ứng bởi các nhà sản xuất trong nước và bao nhiêu phần trăm được đáp
ứng nhờ việc nhập khẩu. Nhu cầu sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong
những năm tới khi dự án đi vào hoạt động nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào?
Muốn biết được những điều trên thì cán bộ thẩm định phải tìm hiểu về nguồn
cung trong nước: hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án?
Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có thể trong tương
lai, các nhà máy sẽ được đầu tư trong tương lai.
+ Xác định nhu câu cho xuất khẩu: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm,
các hợp đồng mua bán hang hoá.
 Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và đánh gía về mức độ cạnh tranh của
sản phẩm
Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là để chiếm lĩnh
thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Cụ thể
cán bộ thẩm định cần xem xét các vân đề sau:
- Đối với thị trường trong nước
Sản phẩm của dự án cò gì khác biệt so với các sản phẩm khác về mẫu mã, giá cả
so với các sản phẩm cùng loại.
Chính sách của doanh nghiệp như thế nào để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của

dự án tới người tiêu dùng.
Phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự án là phương thức nào? mạng lưới phân
phối đã được xác lập chưa? mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường
không?
- Đối với thị trường nước ngoài
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét đến chính sách thương mại quốc gia, những
cam kết Việt Nam phải tuân theo thông lệ quốc tế là gì? Từ đó xác định xem sản phẩm
của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường dự kiến hay chưa? Sản phẩm có những ưu
thế gì, và có thể cạnh tranh được với thị trường nước ngoài không?
 Phân tích rủi ro thị trường
Rủi ro thị trương là rủi ro nguy hiểm nhất, ta phải lường trước đuợc những rủi ro
này, tìm ra nguyên nhân của những rủi ro. Nguyên nhần của rủi ro có thể là:
- Thay đổi nhu cầu thị hiếu
- Thay đổi về công nghệ
- Nguyên nhân về cơ chế chính sách thay đổi
- Chiến tranh thiên tai.
Sau khi đã tìm ra những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro, cần phải đưa ra những
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Cán bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ những
biện pháp này (như đa dạng hoá sản phẩm, thực hiện chiến lược tiếp thị, hậu mãi sản
phẩm….)

Thẩm định hình thức đầu tư
Có hai hình thức đầu tư, tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng dự án, quy mô
mong muốn và khả năng tài chính để lựa chọn cho phù hợp.
Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng, mua sắm mới thiết bị và máy móc toàn bộ.
Đầu tư cải tạo, mở rộng: Trên cơ sở nhà máy, xí nghiệp đã có sẵn, chỉ đầu tư để
cải tạo hoặc thay thế các loại tài sản cố định hiện có đã lạc hậu, hoặc mở rộng hoạt
động sản xuất của nhà máy xí nghiệp với quy mô lớn hơn.

Thẩm định địa điểm triển khai dự án

+ Kiểm tra các số liệu cần thiết phục vụ cho thẩm định như khí hậu, thuỷ văn,
điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, khoáng sản… tuỳ thuộc vào tính chất của từng
loại dự án.
+ Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án
Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần có phương án về địa
điểm để xem xét lựa chọn. Đối với các dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công
nghệ thì không cần xem xét kỹ nội dung này.
Vị trí của dự án phải tối ưu vì vậy cần đảm bảo các yêu cầu như: tuân thủ các
quy định về xây dựng, quy hoạch kiến trúc của địa phương, của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, quản lý di tích lịch sử…. Thuận lợi về
giao thông, phương tiện và chi phí vận tải phù hợp. Gần nguồn cung cấp nguyên, nhiên
vật liệu, cơ sở phục vụ sản xuất chủ yếu, cơ sở tiêu thụ chủ yếu của sản phẩm. Tận
dụng được các cơ sở hạ tầng có sẵn trong vùng như: lưới điện quốc gia, hệ thống cung
cấp nước, đường giao thông, thông tin liên lạc, bưu điện.
+ Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp
với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Xem xét số liệu địa chất công trình để tính
chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
+ Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù: Để ước tính đúng chi phí và
thời gian thực hiện dự án.

Thẩm định về công nghệ, thiết bị
Việc thẩm định phải nêu rõ được những ưu điểm và những hạn chế của công
nghệ được lựa chọn.Cán bộ thẩm định cần phải đánh giá được những yếu tố sau:
Sự phù hợp của công nghệ so với công nghệ Việt Nam.
Sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng nắm bắt và vận
hành công nghệ của dự án, của chủ đầu tư.
Xem xét đến công suất, danh mục, số lượng chủng loại của máy móc thiết bị va
tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
Sự phù hợp về thời gian giao hang và lắp đặt thiết bị so với tiến độ thực hiện của
dự án.


Thẩm định các yếu tố đầu vào của dự án
Nguyên vật liệu đầu vào cần thiết cho dự án: nguyên nhiên vật liệu đó thuộc loại
dễ kiếm hay dễ thay thế không hay phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn cung cấp ở
đâu, có gần nơi sản xuất không? Phương thức vận chuyển ra sao?
Trường hợp trong tương lai nguyên vật liệu không có thì phương án thay thế
nguyên vật liệu khác như thế nào, có những nguyên vật liệu nào thay thế? Giá cả, cách
thức vận chuyển như thế nào?

Thẩm định tài chính của dự án
Đây là phần thẩm định quan trọng nhất đối vơi ngân hàng, giúp ngân hàng đưa
ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không. Do vậy mà đối với nội dung này thì
cán bộ thẩm định cần phải thẩm định một cách kỹ lưỡng. Nội dung thẩm định bao gồm:
Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
Nguồn tài trợ
Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến
Dòng tiền của dự án
Tỷ suất chiết khấu
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Độ nhạy
 Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
Vốn đầu tư của dự án gồm vốn cố định và vốn lưu động. Cán bộ thẩm định cần
xem xét lại việc tính toán tổng vốn của chủ đầu tư đã hợp lý chưa, đã tính toán tất cả
các khoản mục cần thiết chưa, những khoản mục có thể phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng do lạm phát, trượt giá trên cơ sở đó để đưa ra các biện pháp khắc phục, dự
toán lại sao cho hợp lý. Để thực hiện được điều này thì cán bộ thẩm định cần phải tham
khảo thêm các dự án tương tự và những kinh nghiệm đã được ngân hàng đúc kết, dự
báo của các bộ ngành có liên quan.
Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần phải xem xét sự hợp lý giữa vốn cố định và
vốn lưu động. Nếu cơ cấu này không hợp lý thì đều dẫn đến làm giảm hiệu quả của dự

án. Bởi vì: nêu tính toán không chính xác xác định sai nhu cầu vốn lưu động thì khi dự
án đi vào hoạt động sẽ không có vốn để hoạt động, các tài sản cố định đã đầu tư sẽ
không phát huy đuợc hiệu quả của nó, từ đó dẫn tới có thể phải đi vay thêm vốn lưu
động để hoạt động. Từ đó gia tăng chi phí của dự án. Tỷ lệ này ở mỗi ngành nghề khác
nhau là khác nhau, cán bộ thẩm định cần phải căn cứ vào tốc độ lưu chuyển tiền tệ của
các doanh nghiệp đang hoạt động cùng ngành nghề để tính lại cho hợp lý hơn.
 Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Trên cơ sở thẩm định tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần phải đánh giá lại cơ
cấu nguồn vốn, khả năng tham gia của mỗi nguồn vốn và tiến độ bỏ vốn của từng
nguồn vốn. Một dự án có thể có rất nhiều nguồn vốn cùng tài trợ như vôn ngân sách,
vốn vay, vốn tự huy động. Đối với mỗi loại nguồn vốn cán bộ thẩm định cần phải xem
xét tính hợp pháp của nguồn vốn.Với mỗi nguồn vốn cần phải có cam kết góp vốn để
đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ và dự án đi vào vận hành đúng như dự kiến.
 Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án
Dựa trên việc tính toán về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, các báo cáo tài chính… cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra tính toán lại doanh thu của dự án. Doanh thu của dự án bao gồm tổng
giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được từ dự án trong năm dự án đi vào hoạt động. Doanh
thu của dự án phụ thuộc vào giá bán của sản phẩm, công suất của thiết bị công nghệ và
mức tiêu thụ. Giá bán của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào chi phí sản xuất do vậy cán bộ
thẩm định cần phải xem xét kỹ lưỡng tất cả các chi phí của dự án. Công suất của dự án
trong những năm đầu không bao giờ đạt được công suất tối đa, kể cả những năm cuối
của dự án. Căn cứ vào các nghiên cứu thị trường cán bộ thẩm định cần phải đưa ra mức
công suất hợp lý.
Lợi nhuận của dự án là phần chênh lệch giưa doanh thu và các khoản chi phí sản
xuất sản phẩm, dịch vụ của dự án.
- Kiểm tra tính toán lại tất cả các chi phí của dự án
Chi phí quyết định đến giá thành và giá bán của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến
doanh thu của dự án. Do vậy cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra lại tất cả các khoản
mục chi phí hoạt động như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí

quảng cáo, chi phí bán hàng…xem những khoản mục chi phí này đã hợp lý chưa? Có
phù hợp với thị trường hiện nay không nhưng đồng thời bên cạnh đó cán bộ thẩm định
cũng cần phải xem xét sự tăng giá của các loại chi phí này trong tương lai. Đặc biệt là
đối với chi phí khấu hao cán bộ thẩm định cầng phải xem xét kỹ xem việc tính khấu hao
như thế đã đúng quy định của bộ tài chính hay chưa, tránh tình trạng doanh nghiệp tính
khấuh hao nhanh để trốn thuế của nhà nước.
Trên cơ sở tính toán các chi phí, cán bộ thẩm định cần phải xem xét giá thành
của sản phẩm có hợp lý hay không? So sánh với giá thành của các sản phẩm tương tư
trên thị trường từ đố rút ra kết luận.
Sau khi tính toán doanh thu và chi phí của dự án, cán bộ thẩm định cần lập bảng
dự trù lãi lỗ của dự án như sau:
Bảng 1.1: Bảng dự trù lãi lỗ của dự án
Năm hoạt động
Các chỉ tiêu
1 2 … n
1. Tổng doanh thu chưa có thuế VAT
2. Các khoản giảm trừ:
- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biết, thuế xuất nhập khẩu phải nộp
3. Doanh thu thuẩn ( 1-2)
4. Tổng chi phí sản xuât dịch vụ( chưa có lãi vay)
5. lãi vay
6. Thu nhập chịu thuế (3-4-5)
7. Thuế thu nhập doanh nghiệp ( 6*% thuế suất)
8. Lợi nhuận sau thuế.
 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Ngân hàng đánh giá thông qua một số chỉ tiêu tài chính như sau:
Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận dòng của cả đời dự án ( NPV)
Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR

Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn T
Chỉ tiêu điểm hoà vốn
Chỉ tiêu năng lực hoà vốn ( NI)
 Phân tích rủi ro của dự án
Cán bộ thẩm định xem xét đánh giá các loại rủi ro có thể ảnh hưởng đếndự án.
Các rủi ro đó có thể là: rủi ro do thiên tai hoả hoạn, rủi ro biến động giá bán, nguyên
nhiên vật liệu đầu vào, rủi ro mức độ cạnh tranh, rủi ro do quản lý điều hành…
Phương pháp phân tích rủi ro thường được sử dụng tại chi nhánh Hà Nội – ngân
hàng VP Bank là phương pháp phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy là việc khảo sát
ảnh hưởng của sự thay đổi một số biến hay hai biến đế hiệu quả tài chính và khả năng
trả nợ của dự án. Để phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định cần phải dự đoán các yếu tố
có khả năng tác động mạnh nhất đến kết quả cuối cùng, sau đó cho các yếu tố thay đổi
và tính lại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Thông thường các yếu tố được xem xét đó
là: tổng vốn đầu tư, sản lượng tiêu thụ thực tế, giá thành nguyên vật liệu đầu vào….Nêu
dự án vẫn đảm bảo tính hiệu quả thì ta có thể kết luận dự án là khả thi. Và ngược lại thì
cán bộ thẩm định cần phải xem xét lại.

Thẩm định về phương diện kinh tế
Cán bộ thẩm định cần phải đứng trên góc độ nên kinh tế xã hội để xem xét
những nội dung sau:
Đóng góp cho ngân sách được bao nhiêu?
Nguồn ngoại tệ thu được hoặc mức độ tiêt kiệm ngoạ tệ do sản xuất hàng thay
thế nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu thay thế.
Tạo ra cơ cấu kinh tế mới giải quyết việc làm không?
Dự án có thực hiện các chính sách nhân đạo, giải quyết tệ nạn xã hội không.

Thẩm định về ảnh hưởng môi trường sinh thái
Cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra đối chiếu với các văn bản hiện hành xem dự
án có nằm trong diện phải thẩm định, và trình duyệt các báo cáo đánh giá tác động môi
trường hay không. Nếu có thì phải được các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét

phê duyệt , chấp nhận. Dự án phải đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sinh
thái xung quanh, không được ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của dân cư lân cận.

Thẩm định công tác tổ chức quản lý dự án
Cán bộ thẩm định cần đánh giá những nội dung chủ yếu sau:
Yêu cầu về công tác quản lý vận hàng dự án
Cơ cấu nguồn lực vận hàng dự án
Năng lực, kinh nghiệm của cán bộ nhân viên vận hành
Khả năng tiếp thu công nghệ mới.
1.2.3. Phương pháp thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank
Công tác thẩm định dự án hiện nay tại chi nhánh Hà Nội-VP Bank được tiến
hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Đó là các phương pháp: phương pháp so sánh
đối chiếu, phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh đối chiếu
Đây là một trong những phương pháp cổ điển thường được dùng trong công tác
thẩm định, và đây cũng là phương pháp chủ yếu của chi nhánh Hà Nội-VP Bank.
Các chỉ tiêu cơ bản của dự án được cán bộ thẩm định đem so sánh với các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của ngành, với những dự án tương tự đã thẩm định hoặc đang hoạt
động. Các chỉ tiêu thường được sử dụng là: cơ cấu vốn đầu tư, xuất đầu tư, định mức
tiêu hao năng lượng, chi phí tiền lương, giá thành của sản phẩm dịch vụ…
1.2.3.2. Phương pháp dự báo

×