Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.14 KB, 39 trang )

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP TỔNG HỢP I
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xuất nhập khẩu tổng
hợp I
Công ty XNK Tổng hợp I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
Thương mại, được thành lập từ năm 1981 theo Quyết định số 1365/TCCB của
Bộ Ngoại thương(nay là Bộ Thương mại), sau được thành lập lại theo luật
Doanh nghiệp bằng Quyết định 340TM/TCCB ngày 31/03/1993 của Bộ Thương
mại.
Năm 1993, theo Quyết định 858/TM-TCCB của Bộ Thương mại ngày
28/7/1993 Công ty phát triển SX và XNK - Hà Nội hợp nhất vào Công ty XNK
Tổng hợp I. Kèm theo đó, Bộ Thương mại có Quyết định 918 TM/TCCB ngày
18/08/1993 và Quyết định 995 BTM/TCCB ngày 27/8/1993 hợp nhất và đổi tên
chi nhánh Công ty phát triển SX và XNK tại Đà Nẵng thành Chi nhánh Công ty
XNK Tổng hợp I tại Đà Nẵng ; Quyết định 972 BTM/TCCB ngày 30/8/1993 sát
nhập Xí nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh
thuộc Công ty phát triển SX và XNK - Hà Nội vào Công ty XNK Tổng hợp I và
đổi tên thành Chi nhánh Công ty XNK Tổng hợp I tại thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty XNK Tổng hợp I có tư cách pháp nhân đầy đủ theo luật định,
thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Từ ngày đầu thành lập gắn với môi trường kinh doanh luôn biến động do
Nhà nước bắt đầu thực hiện chính sách ‘đổi mới’, mở cửa hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế, Công ty vốn chỉ được giao nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh
XNK uỷ thác-là lĩnh vực kinh doanh thương mại thuần tuý và giới hạn ở khâu
lưu thông đối ngoại. Nhưng trong quá trình hoạt động thực tiễn, để luôn thích
ứng với thị trường Công ty đã sớm xác định 3 định hướng phát triển dài hạn
trong lĩnh vực hoạt động là: Kinh doanh thương mại trong đó lấy XNK là trọng
tâm; Sản xuất, gia công, chế biến hàng xuất khẩu và lắp ráp hàng công nghiệp
phục vụ tiêu dùng trong nước; Cung ứng dịch vụ thương mại, cho thuê văn
phòng, kho bãi, giao nhận và các dịch vụ khác phục vụ cho XNK... Trên cơ sở


đó Công ty đã đề ra các mục tiêu phấn đấu cụ thể của từng thời kỳ với các giải
pháp thực hiện phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội bên ngoài cũng
như năng lực nội tại của Công ty tại thời điểm đó. Công ty đã thực hiện tốt
chiến lược kinh doanh tổng hợp với các phương thức kinh doanh năng động, đa
dạng. Trong từng giai đoạn phát triển Công ty đã chú trọng xây dựng thị trường
- lấy thị trường trong nước làm gốc - với mạng lưới bạn hàng phù hợp với
phạm vi và mặt hàng kinh doanh, với phương châm hợp tác hai bên cùng có lợi
và có chiếu cố lẫn nhau. Cùng với xác định định hướng kinh doanh, Công ty đã
luôn quan tâm xây dựng và phát triển nguồn lực về vốn và lực lượng lao động
để có năng lực thực hiện các mục tiêu đề ra.
Trong hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển Công ty XNK Tổng hợp
I, với sự quan tâm tạo điều kiện và chỉ đạo kịp thời của Bộ Thương mại và sự
nỗ lực hết mình của tập thể lãnh đạo và CBCNV, đã xây dựng và phát triển mô
hình kinh doanh tổng hợp nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng với các hình thức đa
dạng và phong phú phù hợp với diễn biến đầy sôi động của môi trường kinh
doanh và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của thời kỳ nhà nước thực hiện chính
sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, mở cửa hội nhập quốc tế. Quy mô kinh
doanh cũng như nguồn lực của Công ty so với năm đầu thành lập đã có tăng
trưởng mạnh mẽ và giữ được sự phát triển ổn định trong nhiều năm mặc dù phải
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường .
Công ty XNK Tổng hợp I đã có truyền thống 24 năm liên tục hoàn thành
kế hoạch Bộ giao, giữ vững sự phát triển ổn định của Công ty, không ngừng tích
luỹ tăng trưởng vốn và tài sản cho Nhà nước, hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ
thuế với ngân sách và có đóng góp tích cực cho các chương trình an ninh-ổn
định xã hội , đảm bảo việc làm và cải thiện đời sống người lao động trong Công
ty. Trên thương trường trong và ngoài nước, Công ty luôn được đánh giá là một
trong những doanh nghiệp có uy tín, tài chính lành mạnh và nghiêm túc thực
hiện các quy định pháp luật.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I là 1 tổ chức kinh doanh xuất
nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là:VietNam National General Export-

Import Corporation,viết tắt là:GENERALEXIM I..Công ty thuộc bộ thương mại
có tư cách pháp nhân,vốn và tài sản riêng tại ngân hang.
Trụ Sở chính của công ty và các chi nhánh của công ty:
*Trụ sở chính: -Địa chỉ:46 Ngô Quyền
-Điện thoại:8624008
-Fax:84-48259894
*Chi nhánh:3 chi nhánh
1.Thành phố Hồ Chí Minh
-Địa chỉ:26B Lê Quốc Hưng
-Điện thoại:08 8222211
08 8224402
-Fax:84-88222214
2.Đà Nẵng
-Địa chỉ:113 Hoàng Diệu
-Điện thoại:051822709
-Fax:051-824077
3.Hải Phòng
-Địa chỉ:57 Điện Biên Phủ
- Điện thoạ:0313 842007
-Fax:0313 745927
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1 Cơ cấu tổ chức
 Cơ cấu tổ chức hiện nay của Công ty XNK Tổng hợp I như sau:
• Ban Giám đốc
• Các phòng ban:
- Phòng Hành chính – quản trị
- Phòng Kế toán – Tài vụ.
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- 09 Phòng nghiệp vụ.

• Các đơn vị trực thuộc.
+ Chi nhánh Công ty tại T.P Hải
Phòng
+ Chi nhánh Công ty tại TP. Đà
Nẵng
+ Xí nghiệp may + Chi nhánh Công ty tại TP. Hồ Chí
Minh
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn quan tâm xây dựng và không
ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dưới nhiều hình thức như: đào tạo tại
chỗ và đào tạo tập trung (ngắn và dài hạn), chú trọng đào tạo lại nhằm bồi
dưỡng, trang bị bổ sung các kiến thức hiện đại về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại
ngữ, chính trị, tin học... theo yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, Công ty cũng hết
sức chú ý công tác quy hoạch, giao việc bồi dưỡng cán bộ nguồn cũng như phân
công, sử dụng cán bộ phù hợp với lĩnh vực đào tạo và năng lực cá nhân để mọi
người lao động có điều kiện phát huy năng lực sở trường của bản thân đóng góp
vào công việc chung.
Tổng số lao động thường xuyên của Công ty tính đến thời điểm
31/03/2005 (thời điểm có quyết định cổ phần hoá) là 342 người.
Trong đó:
Số Céng
hoµ x·
héi chñ
Phòng ban chuyên môn Số ngời Tỷ lệ %
Văn phòng công ty 136 39,7
1 Ban giám đốc 2 0,6
2 Phòng hành chính quản trị 13 3,8
3 Phòng tài chính kế toán 14 4,1
4 Phòng TCCB và tổ bảo vệ 22 6,4
5 Các phòng Nghiệp vụ XNK (9 phòng) 79 23,1
6 Phòng Tổng hợp 6 1,8

Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc,
trong đó:
203 59,4
1 Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh 20 5,8
2 Chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng 17 5,0
3 Chi nhánh tại Tp. Hải Phòng 24 7,0
4
Xí nghiệp may (không tính lao động thời
vụ dưới 1 năm)
142 41,5
Liên doanh, biệt phái 3 0,9
 lực lượng lao động và trình độ lao động
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm lập phương án cổ phần hóa
31/12/2004 là 342 người.
Cơ cấu lao động và phương án sắp xếp lại lao động được thể hiện trong bảng
sau:
Tiêu chí
Số
lượng
Tỷ lệ
I. Phân theo trình độ 342 100,00%
1. Đại học và trên đại học 142 41,52%
2. Cao đẳng, Trung cấp 21 6,14%
3. Công nhân kỹ thuật, dạy nghề 179 52,34%
II. Phân theo tính chất hợp đồng lao động 342 100,00%
1. BGĐ và KT trưởng thuộc diện không ký hợp đồng 3 0,88%
2. Hợp đồng không xác định thời hạn 196 57,31%
2. Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm 143 41,81%
III. Phương án sắp xếp lại lao động 342 100,00%
1. Tổng số lao động Công ty 282 82,45%

2. Tổng số lao động tự nguyện nghỉ việc hưởng chế độ
theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của
Chính Phủ
53 15,50%
3. Tổng số lao động nghỉ việc theo Bộ luật Lao động và
chuyển công tác
7 02,05%
 Chức năng các phòng ban
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I có cơ cấu tổ chức bộ
máy theo mô hình trực tuyến chức năng gôm những phòng ban với những chức
năng chuyên ngành riêng biệt dới ự chỉ đạo của ban giám đốc.
Chức năng các phòng ban
*Ban giám đốc:
Tất cả các phòng ban và các chi nhánh kinh doanh đều thuộc quyền quản
lý của ban giám đốc.Ban giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước pháp luật vè
mọi hoạt động của công ty.
Các phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc quản lý một
lĩnh vực nào đó do giám đốc uỷ quyền.
*Phòng tổ chức cán bộ;
Nắm toàn bộ nhân lực công ty,có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc,sắp
xếp,tổ chức bộ máy,lực lượng lao động cho mỗi phòng ban cho phù hợp.
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn,ngắn hạn,đào tạo lại nguồn nhân lực
của công ty.
Đưa ra các chính sách,chế độ về lao động và tiền lươngcủa cán bộ
côngnhân viên.
Tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu tình hình
kinh doanh.
*Phòng tổng hợp
Xây dựng kế hoặch kinh doanh từng tháng,từng quý,từng năm trình lên
giám đốc.

Lập báo cáo các hoạt động tháng,quý,năm trình lên giám đốc.
Nghiên cứu thị trường giao dịch,đàm phán,lựa chọn khách hàng.
Lập các chiến lược truyền thông,khuyến mại của công ty.
*Phòng hành chính
Phục vụ văn phòng phẩm cho công ty,tiếp khách và quản lý toàn bộ tài
sản của công ty.
*Phòng kế toán-tài vụ
Hạch toán,dánh giá toàn bộ về hoạt động kinh doanh của công ty
Lập bảng cân đối kế toán,báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc.
Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về tổ
hoạt động,các khoản thu chi tài chính lớn,nhỏ trong công ty.
*Phòng nghiệp vụ
Giao nhận toàn bộ hàng hoá kinh doanh của công ty.
Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của công ty.
Được phép kinh doanh vận tải,vận chuyển hàng hoá.
Cho thuê kho bãi trên cơ sở kho hiện có tại Hà Nội.
*Các phòng nghiệp vụ
Phòng 1:nông sản(chủ yếu là chè),khoáng sản,thủ công mỹ nghê.
Phòng 2:thiệt bị máy móc,hoá chất,thuốc thú y,tạm nhập,tái xuất.
Phòng 3:hàng may mặc.
Phòng 4:ô tô,xe máy,đồ điện gia dụng.
Phòng 5:vải sợi,nông sản(chủ yếu là gạo)
Phòng 6:vật tư cho các loại máy móc,thiết bị đồ điện,thiết bị văn phòng.
Phòng 7:vật liệu xây dựng.sắt thép.
Phòng 8:giao nhận,kho bãi.
*Các liên doanh
53 Quang Trung:kinh doanh khách sạn(côngty liên doanh Đệ Nhất-liên
doanh với đối tác Singapore).
7 Triệu Việt Vương:cho thuê cơ sở hạ tầng.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty

2.2.1 Chức năng của công ty
-Xuất nhập khẩu tự doanh những mạet hàng nhà nước cho phép
-Nhập uỷ thác những mặt hàng nông sản,lâm sản,hải sản ,thủ công mỹ
nghệ,các hàng gia công ,chế biến,tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng theo yêu
cầu của các địa phương,các nghành các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
theo quy định của nhà nước.
-Sản xuất gia công chế biến hàng hoá gia công chế biến để xuất khẩu và
làm các dịch vụ khác liên quan đến xuất nhập khẩu.
-Cung ứng vật tư hàng hoá nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ
cho các địa phương,các ngành các xí nghiệp
2.2.2 Nhiệm vụ của công ty
-Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoặch sản xuất kinh
doanh,dịch vụ cũng như uỷ thác xuất nhập khẩu và các kế hoặch có liên quan.
-Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất,gia tăng khối lượng hàng xuất
khẩu,mở rộng thị trường trong nước và quốc tế
-Tự tạo vốn,quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả,nộp ngân sách cho nhà
nước.
-Đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
-Làm tốt công tác xã hội.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
đều đạt được những kết quả khả quan, điều này được thể hiện ở một số chỉ tiêu
sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty giai đoạn 2001-2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Tổng doanh thu 334.640 370.83 438.335 503.209
Chi phí 330.771 365.88 432.72 495.897
Lợi nhuận 3.873 4950. 5615 6.373
Nộp ngân sách 30.775 21.295 31.256 35.976

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hàng năm của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Công ty trong các năm đều có
chiều hướng gia tăng, năm sau tăng nhiều hơn năm trước.Cụ thể là năm 2002,
tổng doanh thu đạt 334.460 triệu đồng, năm 2003 doanh thu đạt 370.830 triệu
đồng, tăng 10% tương ứng với 36.190 triệu đồng. Doanh thu năm 2004 tăng cao
hơn năm 2003 là 18.2%, và năm 2005 doanh thu tăng 14.8% so với năm
2004.Có nhiều nguyên nhân khiến tổng doanh thu tăng liên tục trong các năm
nhưngnguyên nhân chủ yếu là Công ty đã chú trọng đầu tư có chiều sâu vào
việc đổi mới công nghệ, mua sắm thêm các trang thiết bị, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách háng. Đồng thời công ty
còn tạo điều kiện đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên.Do đó mà lợi nhuận các năm cũng tăng đều theo doanh
thu. Từ năm 2002-2005, lợi nhuận dã tăng gần gấp đôi từ 3.873 triệu đồng lên
đến 6.373 triệu đồng. Đồng thời công ty cũng luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước. Hiện nay, công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 vẫn tiếp tục
được đánh giá là công ty xuất nhập khẩu hàng đầu của bộ thương mại.
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KH ẨU TỔNG
HỢP I HÀ NỘI
1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án
* Kinh doanh thơng mại - xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh thương mại – xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh
doanh chủ đạo trong hoạt động của Công ty và thường xuyên chiếm trên 95% tỷ
trọng trong cơ cấu tổng doanh thu hàng năm.
Hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty, trong đó XNK chiếm vai
trò quan trọng hàng đầu, đã thể hiện rõ nét mô hình kinh doanh tổng hợp với
nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng và phương thức kinh doanh linh động, đa dạng
tuỳ theo yêu cầu của thị trường, khách hàng. Hàng năm Công ty thực hiện kim
ngạch XNK bình quân vào khoảng 50 triệu USD hai chiều, cá biệt có một số
năm đã đạt mức 78-80 triệu USD.
- Về xuất khẩu: Trong 3 năm gần đây công ty thực hiện kim ngạch xuất

khẩu khoảng 30-32 triệu USD/năm với các mặt hàng chính là nông sản các
loại(cà phê, gạo, lạc, tiêu, chè…)hàng gia công may mặc, mộ số sản phẩm công
nghiệp như bóng đèn, quạt, cồn…, hàng lâm thổ sản (quế, hồi, gia vị….), thủ
công mỹ nghệ và một số mặt hàng khác.
- Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu khoảng 20 triệu USD/năm với các
mặt hàng và nhóm mặt hàng chính là: nguyên – nhiên – vật liệu phục vụ sản
xuất và tiêu ding, hóa chất, máy móc thiết bị theo các dự án về cung ứng thiết bị
y tế, dầu khí, sản phẩm thép và hợp kim và một số mặt hàng tiêu dùng…
- Về kinh doanh thương mại: ngoài kinh doanh XNK Công ty còn làm
một số loại hình kinh doanh khác, tuy doanh số còn nhỏ như: làm đại lý bán
buôn bán lẻ một vài mặt hàng hóa chất(sơn …), có cửa hàng bán và giới thiệu
sản phẩm dệt may và một số tạp phẩm…
* Hoạt động sản xuất:
Công ty đầu tư và tự tổ chức sản xuất một xí nghiệp may với 150 máy
may và máy chuyên dụng, hoạt động chính là gia công hàng để xuất khẩu với
công suất khoảng 250.000 sản phẩm và doanh số thu được 150.000 - 160.000
USD/năm tương đương 2,4 - 2,6 tỷ đồng/năm.
* Kinh doanh dịch vụ:
Trong các năm vừa qua Công ty đã tổ chức kinh doanh một số loại hình
dịch vụ là: cho thuê kho, bãi để hàng XNK, cho thuê văn phòng, nhà xưởng,
phương tiện vận tải,... cung cấp dịch vụ thương mại XNK uỷ thác, giao nhận
hàng XNK... với doanh số khoảng 4-5 tỷ đồng/năm.
Ngoài ra, Công ty còn có một số vốn đầu tư dài hạn vào liên doanh có
vốn đầu tư nước ngoài để xây và cho thuê văn phòng tại 53 Quang Trung - Hà
Nội, đã hoạt động từ tháng 4/1998 (theo Báo cáo tài chính có kiểm toán đến hết
31/12/2004, liên doanh này hiện còn nợ Ngân hàng 8.815.000 USD, lỗ lũy kế
2.674.000 USD).
* Đánh giá chung các mặt hoạt động trong 4 năm qua:
Công ty đã tiếp nối được truyền thống hoàn thành toàn diện kế hoạch Bộ
giao hàng năm, giữ vững sự ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và

tăng trưởng vốn - tài sản cho NN, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách và
đảm bảo việc làm cũng như đời sống người lao động trong Công ty. Tuy vậy
nếu xét riêng từng lĩnh vực hoạt động, có thể nói Công ty mới chỉ mạnh về kinh
doanh thương mại, mà chủ yếu là XNK. Các mặt hoạt động khác do Công ty tự
tổ chức còn yếu cả về quy mô và hiệu quả kinh doanh, việc đầu tư vốn liên
doanh và tài chính dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của
Công ty nhưng chưa mang lại hiệu quả. Nguyên nhân của tình trạng này tạm
tóm tắt như sau:
Hoạt động thương mại XNK với hình thức kinh doanh tổng hợp nhiều
mặt hàng, nhiều phương thức là hoạt động mang tính truyền thống. Về chủ quan
Công ty đã có kinh nghiệm và nguồn lực tương đối phù hợp, khách quan Công
ty lại tranh thủ được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Thương mại nên đã tận dụng
được các thuận lợi về môi trường kinh doanh trên nền thể chế chính trị quốc gia
ổn định, kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, chính sách quản lý kinh tế của Nhà
nước đang trên đà ngày càng cởi mở, thông thoáng trong các năm qua ở nước ta.
Kinh doanh thương mại là mặt hoạt động thành công nhất của Công ty không
chỉ thể hiện ở tỷ trọng cao gần như tuyệt đối về doanh số mà còn là lĩnh vực
hoạt động có hiệu quả nhất, mang lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty. Cũng
chính tại lĩnh vực này Công ty đã khẳng định được uy tín và tên tuổi trên thị
trường trong và ngoài nước trong nhiều năm qua.
Công ty đã nhiều năm xây dựng được một số mặt hàng XNK chủ đạo, có
giá trị kim ngạch tương đối cao với mạng lưới bạn hàng trong và ngoài nước
khá ổn định. Mặt khác, do danh mục mặt hàng kinh doanh phong phú nên khi
thị trường mặt hàng khó khăn Công ty có điều kiện đẩy mạnh khai thác mặt
hàng khác thay thế. Trong kinh doanh Công ty luôn năng động bám sát yêu cầu
thị trường, áp dụng linh hoạt các các hình thức kinh doanh để phát huy tối đa
năng lực và sở trường của mình.
Một số lĩnh vực hoạt động Công ty mới đầu tư, mở mang trong các năm
gần đây, mặc dù được đánh giá là có tiềm năng và phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội, nhưng các hoạt động này chưa mang lại hiệu quả như mong muốn

do Công ty còn thiếu kinh nghiệm tổ chức quản lý, thiếu cán bộ có chuyên môn
kỹ thuật chuyên ngành, năng suất lao động chưa đáp ứng nhu cầu cạnh tranh,
việc đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn chế... Kinh doanh dịch vụ còn nhỏ lẻ
manh mún, chủ yếu là tận dụng tài sản sẵn có, các hoạt động chưa thể hiện tính
chuyên nghiệp và chuyên môn cao.
Các hoạt động đầu tư liên doanh và đầu tư tài chính dài hạn Công ty đã
thực hiện cách đây trên 10 năm và không trực tiếp quản lý điều hành trong 4
năm qua do nhiều nguyên nhân chưa mang lại hiệu quả về kinh tế cho Công ty.
Tuy vậy, đây là kết quả của những cố gắng của công ty từ nhiều năm và trong
chừng mực nhất định có tác động tích cực đến thương hiệu của Công ty trên thị
trường.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Nghìn đồng
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 (E)
1
Doanh thu
328.01
9.92
5
245.344.
763
443.78
5.64
4
615.00
0.00
0
2
Vốn chủ sở hữu
76.671.

559
79.346.3
82
85.027.
581
86.539.
580
3
Vốn kinh doanh
57.885.
308
58.832.4
26
59.856.
622
60.880.
817
4
Lợi nhuận trước thuế
4.896.0
36
5.600.34
1
15.140.
502
6.200.000
5
Lợi nhuận sau thuế
3.299.4
13

3.754.18
6
10.790.
397
4.650.000
6 Tỷ suất LNST/Vốn
KD
5,69% 6,38% 18,02% 7,63%
7 LĐ thường xuyên
(người)
342 342 342 342
8 Thu nhập BQ
(người/tháng)
1.184 1.848 2.075 1.900
9
Nộp Ngân sách
991.33
5
236.058 (1.294.
651)
44.000.000
- Thuế GTGT
13.641.
467
7.668.37
2
8.525.8
58
10.800.000
- Thuế TTĐB

109.65
4
638.170 1.027.4
57
1.100.500
- Thuế TNDN
1.597.3
21
1.843.90
7
4.401.5
24
1.512.000
- Thuế XNK
19.427.
895
13.974.7
53
28.036.
249
30.307.500
- Thuế đất
146.32
6
130.785 137.04
9
145.000
- Thuế khác 70.312 183.174 135.110 135.000
10
Nợ phải trả

105.81
8.16
6
91.503.9
02
153.71
3.18
6
164.76
0.00
0
11
Nợ phải thu
76.883.
078
84.395.8
34
145.40
4.81
1
Nợ khó đòi
4.886.1
23
6.258.97
4
• Tỷ lệ tăng trởng
Stt Chỉ tiêu 2002/2001 2003/2002 2004/2003
1 Doanh thu - 51,93% - 25,2% + 80,9%
2 Lợi nhuận - 10,6% + 14,4% + 170,3%
• Một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính khác

Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ớc 2005
1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn ( %)
1.1 Cơ cấu tài sản
+ TSCĐ/Tổng tài sản 30,61 29,2 22,55 20,8
+ TSLĐ/Tổng tài sản 69,39 70,8 77,45 79,2
1.2 Cơ cấu nguồn vốn
+ Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 57,67 57,56 65,49 75,49
+ Vốn chủ SH/ Tổng nguồn 42,33 42,44 34,51 24,5
2. Khả năng thanh toán ( lần )
2.1 Khả năng TT hiện hành 1,73 1,74 1,52 1,32
2.2 Khả năng TT nợ ngắn hạn 1,48 1,49 1,35 1,22
2.3 Khả năng thanh toán nhanh 0,4 0,17 0,27 0,16
2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
2.1 Giá trị doanh nghiệp:
Tại thời điểm 31/12/2004, theo Quyết định số 2419/QĐ-BTM ngày
27/9/2005 của về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá và
Quyết định số 2464/QĐ-BTM ngày 6/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại
về việc sửa đổi Điều 2 (mục 2.1.1.1) và Điều 4 Quyết định 2419/QĐ-BTM ngày
27/9/2005 là 249.157.800.835 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp là 91.750.938.031 đồng.
Giá trị doanh nghiệp phân theo tài sản:
- TSCĐ và đầu tư dài hạn: 58.357.603.291 đồng:
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: 187.648.397.544 đồng:
- Giá trị quyền sử dụng đất: 3.151.800.000 đồng:
2.2 Tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp:
a. Nhà cửa và vật kiến trúc:
- Nguyên giá: 25.451.984.856 đồng
- Giá trị còn lại: 16.642.626.422 đồng
b. Máy móc thiết bị:
- Nguyên giá: 1.683.910.000 đồng

- Giá trị còn lại: 456.706.300 đồng
c. Phơng tiện vận tải:
- Nguyên giá: 3.645.100.880 đồng
- Giá trị còn lại: 2.075.202.672 đồng
d. Tài sản cố định khác:
- Nguyên giá: 812.815.635 đồng
- Giá trị còn lại: 259.243.048 đồng
3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo lĩnh vực hoạt động 2003-2006
3.1 Tình hình xuất nhập khẩu của công ty giai đoạn 2001-2006
3.1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Theo thời gian tình hình kinh doanh của Công ty càng ngày phát triển và
lớn mạnh trong cả nước cũng như trên thị trường quốc tế. Tình hình xuất khẩu
của công ty được thể hiện trong bảng sau đây:
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Kim ngạch % Kim nhạch % Kim ngạch %
I 6.674.448 24.7 8.843.754 28.8 7.984.758 25.7
II 5.993.216 22.2 7.774.391 25.3 5.307.643 17.1
III 6.928.558 25.6 7.712.933 25.1 8.258.743 26.6
IV 7.436.778 27.5 6.397.740 20.8 9.505.870 30.6
Tổng 27.033.00
0
100.0 30.728.81
8
100.0 31.057.01
4
100.0
(Nguồn: Báo cáo tổgn hợp hàng năm của công ty)

×