Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạiTổng Công Ty CP Xây Dựng Đầu Tư Phát Triển Đô Thị chi nhánh số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.76 KB, 97 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN
-----o0o-----

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Tổng Công Ty CP Xây Dựng Đầu Tư Phát Triển Đô Thị_chi nhánh số 7 ”
Đơn vị thực tập: Tổng Công Ty CP Xây Dựng Đầu Tư Phát Triển Đô Thị_
chi nhánh số 7
Địa chỉ: 25/Phan Chu Trinh_P.Điện Biên_TP.Thanh Hoá
Giáo viên hướng dẫn : Phạm Văn Cư
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Linh Ly
Mã sinh viên
Lớp

: 10013273
: CDKT 12C TH

Thanh Hoá, tháng 6, năm 2013


2

Chuyên đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
ở nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ


tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước
từng ngày, từng giờ. Điều đó khơng chỉ có nghĩa khối lượng cơng việc của
ngành XDCB tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng.
Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình
trạng thất thốt, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất- kinh doanh xây lắp
phải trải qua nhiều giai đoạn, thời gian thi cơng kéo dài.
Chính vì lẽ đó hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ
bản, không thể thiếu của công tác hạch tốn kế tốn khơng chỉ đối với các
Doanh nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được trong
quá trình học tập ở trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn tại
Chi nhánh xây dựng số 7, được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
Phạm Văn Cư – Giảng viên khoa kế tốn Trường ĐH Cơng Nghiệp TP Hồ
Chí Minh cùng tồn thể các anh chị phịng Kế tốn của chi nhánh xây dựng
số 7, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công Ty CP Xây Dựng Đầu Tư Phát
Triển Đô Thị_chi nhánh số 7”.
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh có hạn cũng như kinh nghiệm thực
tế của bản thân cịn hạn chế nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn cũng
như các anh chị trong phịng kế tốn của chi nhánh xây dựng số 7, để bài
chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện và phát triển hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv thực hiện
Nguyễn Linh Ly

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273



Chuyên đề tốt nghiệp

3

CDKT 12C TH

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH XÂY DỰNG
SỐ 7
Chương 3: HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH SỐ 7
Sau đây là nội dung chi tiết của đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty CP Xây Dựng Đầu Tư Phát
Triển Đô Thị_chi nhánh số 7”.

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

4

CDKT 12C TH


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây dựng cơ bản.
1.1.1. Đặc điểm ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác động
đến công tác kế toán.
Cũng như bất kỳ ngành sản xuất nào khác, XDCB khi tiến hành sản xuất
kinh doanh thực chất là quá trình biến đổi đối tượng lao động trở thành sản
phẩm, hàng hóa. So với các ngành sản xuất khác, XDCB mang những nét đặc
thù với những đặc điểm kĩ thuật rất riêng được thể hiện rõ qua đặc trưng về
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo sản phẩm.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ
lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ
kĩ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy, việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự tốn,
thiết kế và thi cơng. Trong suốt q trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành
thước đo hợp lý để hạch tốn các khoản chi phí và thanh quyết tốn các cơng
trình.
Thứ hai, mỗi cơng trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố
định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư,
thiết bị máy móc… ln phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi cơng mà
mặt bằng và vị trí thi cơng thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn
vị. Do đó, ln tồn tại một khoảng cách rất lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi
phí và nơi hạch tốn chi phí đã gây khơng ít khó khăn cho cơng tác kế tốn
của các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường
chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu… nên dễ
dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn… làm tăng chi phí sản
xuất.

SV: Nguyễn Linh Ly


MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

5

CDKT 12C TH

Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị cơng trình đã được xác
định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa là sản
phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể nói tính chất hàng hóa của sản phẩm xây
lắp khơng được thể hiện rõ.
Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi
cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ
thuộc vào quy mơ tính chất phức tạp của từng cơng trình. Bên cạnh đó, q
trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau…
Từ những đặc điểm trên đây, địi hỏi cơng tác kế toán vừa phải đáp ứng
những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung
cấp thơng tin chính xác, kịp thời, cố vấn cho lãnh đạo tổ chức quản lí đạt được
hiệu quả cao trong sản xuất – kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh vực

XDCB chưa thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thốt vốn đầu tư và kéo
theo đó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác …Từ thực trạng đó, Nhà
nước đã thực hiện quản lí xây dựng thơng qua việc ban hành các chế độ,
chính sách về giá, các nguyên tắc các phương pháp lập dự toán, các căn cứ
định mức kinh tế- kĩ thuật…Từ đó xác định tổng mức VĐT, tổng dự tốn
cơng trình... nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước, nâng cao
hiệu quả cho quá trình đầu tư.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các doanh

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

6

CDKT 12C TH

nghiệp nói chung và của các DN xây lắp (DNXL) nói riêng là tối đa hoá lợi
nhuận. Muốn như vậy các DN phải tăng cường quản lý kinh tế mà trước hết là
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.2 . Nhiệm vụ của cơng tác quản lý hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Tham gia vào việc lập dự tốn chi phí xây lắp trên ngun tắc phân loại
chi phí .
- Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá

thành sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế tốn chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã
xác định trên Sổ sách kế tốn.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản phẩm để
có quyết định trước mắt cũng như lâu dài.
1.2. Những vấn đề lý luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Xây
dựng cơ bản.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Như đã biết, bất kì một DN dù lớn hay nhỏ...muốn tiến hành sản xuất cũng
cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật
chất tiền đề, bắt buộc để các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực.
Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan
trọng nhất - nơi đó ln diễn ra q trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao
động (là các yếu tố đầu vào), để tạo ra các sản phẩm, hàng hoá- dịch vụ (là
các yếu tố đầu ra). Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hố- tiền tệ thì các
SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

7

CDKT 12C TH


chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị
(tiền tệ). Hiểu một cách chung nhất, Chi phí sản xuất là tồn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà các DN phải bỏ
ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong Xây dựng cơ bản.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau
đây:
- Chi phí ngun vật liệu: Bao gồm tồn bộ các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB...mà DN đã sử
dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: xi măng, sắt, thép, cát, đá...các
loại dầu mỡ vận hành máy móc…
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền lương phải trả và các khoản
trích theo lương của các cơng nhân sản xuất trong kì.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền DN trích khấu hao
cho tất cả các loại TSCĐ tham gia vào hoạt động xây lắp như: các loại máy
thi công (máy trộn bê tông, máy khoan, máy cẩu…), nhà xưởng, phương tiện
vận chuyển…
- Chi phí dịch mua ngồi: Là tồn bộ số tiền DN đã chi trả về các loại dịch
mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản
xuất của DN.
- Chi phí bằng tiền khác: Là tồn bộ các chi phí sử dụng cho hoạt động
sản xuất ngồi chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà
quản lý biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí qua đó
đánh giá được tình hình thực hiện dự tốn chi phí. Hơn nữa, cách phân loại
này cịn là cơ sở để lập Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết

SV: Nguyễn Linh Ly


MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

8

CDKT 12C TH

minh báo cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lưu động, lập kế hoạch mua
sắm vật tư, tổ chức lao động tiền lương, thuê máy thi cơng...
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cơng dụng.
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Gồm tồn bộ trị giá nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho thi cơng cơng trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính,
vật liệu phụ, cấu kiện bê tơng chế sẵn…) chi phí này khơng bao gồm thiết bị
do Chủ đầu tư bàn giao.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tồn bộ tiền lương chính, lương phụ
và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu
thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên cơng trường …
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Gồm chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các CT,
HMCT bao gồm: tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao
máy thi cơng,…
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan đến tổ, đội xây
lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các khoản chi phí

này gồm: lương nhân viên tổ, đội, các khoản trích theo lương của nhân viên
quản lý và công nhân sản xuất, lương phụ của công nhân sản xuất, khấu hao
TSCĐ (không phải là khấu hao máy móc thi cơng), chi phí dịch vụ mua ngồi
(điện, nước, văn phịng phẩm…), chi phí bằng tiền khác: chi tiếp khách,
nghiệm thu bàn giao cơng trình…
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và
kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

9

CDKT 12C TH

Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong
XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá thành
nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến
trong các DN XDCB.
1.2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất vào các đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được
thực hiện). Các chi phí này được kế tốn căn cứ trực tiếp vào các chứng từ

phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp : là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.2.1.2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lượng hoạt động trong kỳ.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
được chia thành 3 loại.
- Chi phí sản xuất cố đinh: là các chi phí sản xuất khơng thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động, như chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí tiền lương trả theo thời gian cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở
các tổ, đội …
- Chi phí biến đổi: là những chi phí sản xuất có sự thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp…
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả định phí và
biến phí. Ví dụ: tiền thuê bao điện thoại cố định…

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

10

CDKT 12C TH

Ngoài các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản

xuất theo các tiêu thức phân loại khác, tùy thuộc vào mục đích sử dụng thơng
tin về chi phí.
1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để
đánh giá chất lượng SX- KD của một DN, chi phí sản xuất phải được xem xét
trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ so sánh đó hình
thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác,
sản phẩm, lao vụ đã hồn thành.
Hay nói cách khác : Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ chi phí sản xuất tính cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay
khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước hoàn thành, nghiệm thu,
bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác
định giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết
quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
sản phẩm được phân loại thành:
- Giá thành dự tốn: là chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây lắp
thuộc từng CT, HMCT hoàn thành hoặc để hồn thành từng CT, HMCT xây
lắp, bao gồm dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, dự tốn chi phí nhân
cơng trực tiếp, dự tốn chi phí sử dụng máy thi cơng và một phần dự tốn chi
SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273



11

Chuyên đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH

phí chung. Giá thành dự toán được lập trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật
của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do Nhà nước quy định.
Giá thành dự toán

Giá trị dự toán của

=

Lãi định

-

của CT, HMCT
CT, HMCT
mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở giá thành dự
toán và những điều kiện cụ thể của DN về các định mức đơn giá, biện pháp
thi công... Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức :
Giá thành dự toán

=


Giá trị dự toán của

Mức

-

hạ

giá

của CT, HMCT
CT, HMCT
thành kế hoạch
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để
hồn thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ, chi phí sản xuất được tập hợp trong kỳ, Giá thành sản phẩm bàn
giao được xác định theo công thức:
Giá thành thực
của KL xây lắp

CP thực tế KL
= xây lắp dở dang -

HT bàn giao

đầu kỳ

CP thực tế

CP khối lượng


phát sinh trong kỳ

xây lắp dở dang
cuối kỳ

Thực tế cho thấy, muốn đánh giá được chất lượng của công tác xây lắp,
ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói chung, để đảm bảo
có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện
kế hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau:
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự tốn
1.2.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thành sản phẩm được phân
loại thành:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành của các CT, HMCT đã hoàn
thành đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, chất lượng theo thiết kế, hợp đồng được
Chủ đầu tư chấp nhận thanh tốn.
- Giá thành cơng tác xây lắp hồn thành quy ước: Là giá thành của khối
lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải đảm bảo điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng qui định.

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

12

CDKT 12C TH


+ Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể, được Chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt được đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, DN phải bỏ ra những chi phí nhất định
như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy móc thi cơng...
Kết quả là DN thu được những sản phẩm là các CT, HMCT… Các CT,
HMCT cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ ra để có chúng. Do vậy,
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một q trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về mặt chất nhưng khác nhau về
mặt lượng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra trong hoạt động
sản xuất. Trong khi chi phí sản xuất là tổng thể các chi phí phát sinh trong
một thời kì nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn liền
với một khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao. Chi phí sản xuất trong kì
khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn thành mà cịn liên quan đến
cả chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì. Trong khi đó, giá thành sản phẩm
liên quan đến cả chi phí của khối lượng công tác xây lắp kỳ trước chuyển
sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kì.
Chi phí là điều kiện, là cơ sở để tính giá thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Giá thành
Chi phí của
Chi phí của khối
sản phẩm = lượng ở kỳ trước + khối lượng _
hồn thành
trong kỳ
chuyển sang


Chi phí của
khối lượng dở
dang cuối kỳ

1.3. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

13

CDKT 12C TH

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh
chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế tốn tập hợp chi phí cần căn cứ vào
các yếu tố sau:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong q trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo
sản phẩm (giản đơn hay phức tạp, liên tục hay song song…).

+ Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt…).
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm sốt chi phí và hạch tốn kế tốn nội bộ DN.
+ Khả năng trình độ quản lí nói chung và hạch tốn nói riêng của DN…
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.2.1. Phương pháp tập hợp theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
Theo phương pháp này, hàng kỳ (q, tháng), các chi phí phát sinh có
liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá thành thực
tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi
cơng đến khi CT, HMCT hồn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối
tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT.
1.3.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo Đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập
hợp theo từng Đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH được hoàn thành thì tổng
chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá thành thực tế. Phương pháp này
được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng.
1.3.1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi cơng.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng Đơn
vị thi cơng cơng trình. Trong từng đơn vị thi cơng đó, chi phí lại được tập hợp
theo từng đối tượng chịu chi phí như: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí
SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


14

Chuyên đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH


ở từng đơn vị thi cơng để so sánh với dự tốn. Có thể sử dụng các phương
pháp tập hợp sau:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến một
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế tốn căn cứ vào
các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), khơng thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý
để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức :
Ci = (C/ Ti )x ti
Trong đó: - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
- Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ .
- ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
1.3.1.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng
cơ bản theo chế độ kế tốn hiện hành.
Trong các DN sản xuất nói chung có hai phương pháp kế tốn CPSX là:
* Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
* Phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK).
Nhưng đối với các DN xây lắp, do đặc điểm sản phẩm, ngành nghề riêng
biệt các sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc với quy mơ lớn, quy
trình cơng nghệ phức tạp nên theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC đối với hoạt động
kinh doanh xây lắp về cơ bản chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.1.3.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
* TK sử dụng :

SV: Nguyễn Linh Ly


MSSV: 10013273


15

Chuyên đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH

Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), kế toán sử
dụng TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được sử dụng để
tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của DN xây lắp phát sinh
trong kì. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối
kỳ kết chuyển sang TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tồn bộ quy trình hạch tốn được thể hiện bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

TK 152

TK 621

TK 154

X.kho NVL dùng cho SX
Cuối kỳ kết chuyển


TK 111,
112,331,141

TK 133

NVL mua sử
dụng ngay cho SX

TK 632
CP NVL TT vượt trên

Thuế
GTGT

mức bình thường

khấu trừ
Phế liệu thu hồi,v.liệu dùng khơng hết
nhập lại kho

1.3.1.3.2. Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng :
Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (CP NCTT), kế tốn sử dụng
TK 622- “Chi phí nhân cơng trực tiếp”. TK này được dùng để phản ánh các
khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT; Công nhân
phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển,
bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây dựng; Công nhân chuẩn bị thi
công và thu dọn công trường …
TK 622 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT …


SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


16

Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334

CDKT 12C TH

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK 622

TK 154

T.lương phải trả CNSX
Cuối kỳ kết chuyển

TK 335
Trích trước T.lương nghỉ

TK 632

phép của CNSX
CP NCTT vượt trên

TK 141
Tạm ứng CPNC về giao khốn


mức bình thường

X.lắp

1.3.1.3.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi công.
*Tài khoản sử dụng :
Để phán ánh chi phí liên quan đến máy thi cơng, kế tốn sử dụng TK
623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”. TK này được dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng xe, máy thi cơng phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
theo phương pháp thi công hỗn hợp.
Trong trường hợp DN thực hiện xây lắp CT hồn tồn bằng máy thì
khơng sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK 621, TK622,
TK 627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền
lương cơng nhân sử dụng máy thi cơng và tiền ca cũng khơng hạch tốn vào
TK này mà phản ánh trên TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”.
Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (CPSDMTC) trong trường hợp
DN không tổ chức đội MTC riêng biệt (hoặc có tổ chức nhưng khơng tổ chức
kế tốn riêng cho đội MTC) thì tồn bộ CPSDMTC được hạch tốn theo sơ
đồ sau:

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


17

Chuyên đề tốt nghiệp


CDKT 12C TH

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 334,111

TK 154

TK 623

T.lương CN điều khiển MTC
TK 152,153,111,331

K/c hoặc phân bổ CP

Chi phí NVL
TK 133

sử dụng MTC
TK 632

Thuế GTGT

TK 214

khấu trừ

Chi phí KH xe, máy thi cơng

CP vượt trên mức
bình thường


TK 331,111,142
Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 133
Thuế GTGT
khấu trừ

TK 111,112,331

CP bằng tiền khác

1.3.1.3.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung.
*Tài khoản sử dụng :
Để tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC), kế tốn sử dụng TK 627“Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của đội,
công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các
khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên
quản lý đội như: BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ, các chi phí khác
dùng cho hoạt động của tổ, đội. TK này có thể được mở chi tiết cho từng CT,
từng đội thi công, từng bộ phận và được mở các TK cấp 2 theo yếu tố chi phí .

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


18

Chun đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH


Quy trình hạch tốn được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.4:

Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung.

TK 334

TK 154

TK 627
Chi phí NV đội quản lý

TK 338
Các khoản trích theo lương của CNXL,

K/c hoặc phân bổ CPSXC

sử dụng MTC, NV đội
TK 152,153,142
Chi phí V.liệu, CCDC
TK 2141

TK 632
Chi phí KHTSCĐ

K/c CP SXC vượt
TK 331,141
Chi phí dịch vụ mua ngồi


trên mức bình thường

TK 133
GTGT khấu trừ

TK 111,112

Chi phí bằng tiền khác

1.3.1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí ngun
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng và
chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành.
TK154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp CPSX phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX (theo địa
điểm phát sinh, từng công CT, HMCT...).

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


19

Chun đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH

Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111,

TK 632…
Sơ đồ 1.5:

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.

TK 621

TK 154

TK 152,138

Cuối kỳ kết chuyển
Các khoản giảm giá thành

TK 622
Cuối kỳ kết chuyển

TK 623
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ

TK 632

Giá thành C.trình XL hồn
thành bàn giao

TK 627
Cuối kỳ k/c hoặc phân bổ

1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang trong DN xây lắp có thể là CT, HMCT chưa hoàn

thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên Chủ đầu tư nghiệm thu hoặc
chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ là tính tốn, xác định phần
CPSX mà SPDD cuối kỳ phải gánh chịu.Việc đánh giá chính xác SPDD cuối
kỳ là điều kiện quan trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm.
Hiện nay, trong các DN sản xuất, SPDD cuối kỳ có thể được đánh giá
theo một trong các cách sau đây:
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương đương.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.
SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

20

CDKT 12C TH

Thông thường SPDD cuối kỳ trong DN xây lắp được xác định bằng
phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm làm dở
trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh tốn khối lượng xây lắp hồn
thành giữa người nhận thầu và người giao thầu :
* Nếu sản phẩm xây lắp qui định bàn giao thanh tốn sau khi đã hồn
thành tồn bộ thì CT, HMCT được coi là SPDD, tồn bộ CPSX phát sinh
thuộc CT, HMCT đó đều là chi phí của SPDD. Khi CT, HMCT đó hồn thành
bàn giao thanh tốn thì tồn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản
phẩm.

* Nếu những CT, HMCT được bàn giao thanh tốn theo từng giai đoạn thì
những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là SPDD, CPSX
phát sinh trong kỳ sẽ được tính tốn một phần cho SPDD cuối kỳ theo tỷ lệ
dự toán CT , HMCT.
Công thức:
CP thực tế
CP thực tế KL
CP thức tế KL XL
khối lượng
XL DD đầu kỳ + thực hiện trong kỳ
XL DD
=
cuối kỳ
CP của KL XL HT + CP của KLXLDD
bàn giao trong kỳ cuối kỳ theo giá dự toán

CP của KL
XLDD
x cuối kỳ
theo giá
dự tốn

Ngồi ra, các CT, HMCT có thời gian thi cơng ngắn theo hợp đồng
được chủ đầu tư thanh tốn sau khi hồn thành tồn bộ cơng việc thì giá trị
SPDD cuối kỳ chính là tồn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi thi công đến
thời điểm kiểm kê, đánh giá.
1.3.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đo lường hiệu qủa hoạt động của mình, các DN phải xác định đúng,
đủ, chính xác giá thành sản phẩm và cơng việc đầu tiên là xác định được đúng

đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do DN sản
xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


Chuyên đề tốt nghiệp

21

CDKT 12C TH

Với đặc điểm riêng có của mình, đối tượng tính giá thành sản phẩm
trong XDCB trùng với đối tượng tập hợp CPSX. Do vậy đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp là từng CT, HMCT...
1.3.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành cần
phải tiến hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành
trong DN XDCB thường là:
+ Đối với những CT, HMCT được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi
cơng việc trong thiết kế thì kì tính giá thành của CT, HMCT đó là khi hồn
thành CT, HMCT.
+ Đối với những CT, HMCT lớn, thời gian thi cơng dài, kỳ tính giá
thành là khi hồn thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng được nghiệm
thu hoặc khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong Hợp đồng thi cơng được bàn giao thanh

tốn …
1.3.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập
hợp được của kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
hoặc lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành
trong kỳ tính giá thành đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa
các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế tốn sẽ sử
dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong các DN xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:
1.3.3.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn).
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các CPSX phát sinh trực tiếp cho
một CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hồn thành chính là giá thành thực

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


22

Chuyên đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH

tế của CT, HMCT đó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí
của SPDD đã xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí
theo cơng thức sau:
Z = D dk + C - D CK
Trong đó : D dk : Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.

C :

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

D ck : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.3.3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo Đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp DN nhận thầu theo Đơn đặt
hàng (ĐĐH). CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và giá
thành thực tế của ĐĐH đó chính là tồn bộ CPSX tập hợp từ khi khởi cơng
đến khi hồn thành ĐĐH.
1.3.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí .
Phương pháp này áp dụng với cơng việc xây lắp các cơng trình lớn, phức
tạp và q trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đối tượng sản xuất khác
nhau. Để tính giá thành cuối cùng phải tổng hợp CPSX trừ đi chi phí thực tế
của SPDD cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của SPDD đầu
kỳ.
Cơng thức :
Z = D dk + C 1 + C 2 +…+ C n - D CK
Trong đó : C i (i=( 1,n )) : CPSX ở từng đội sản xuất hay từng HMCT
của một CT .
1.3.3.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này, việc tính giá thành sản phẩm được được áp dụng với
các DN thoả mãn điều kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá
tại thời điểm tính giá thành.
- Chỉ ra một cách chính xác các thay đổi định mức trong quá trình thực
SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273



23

Chun đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH

hiện thi cơng cơng trình.
- Xác định được các chệnh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó.
Cuối cùng, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định theo
công thức:
Giá thành
thực tế của SP

=

Giá thành
định mức

Chênh lệch
±

do thay đổi

Chênh lệch
±

do thốt ly


xây lắp
định mức
định mức
Ngồi ra, các DN XDCB cịn áp dụng một số phương pháp tính giá thành
khác như:
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
+ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ…
1.4. Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn DN áp dụng mà các nghiệp vụ liên quan
đến kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được phản ánh ở sổ kế
toán (SKT) phù hợp. SKT áp dụng để ghi chép tập hợp CPSX, tính giá thành
sản phẩm gồm SKT tổng hợp và SKT chi tiết.
Ở đây chi nhánh hình thức kế tốn NKC, để tổng hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm, kế toán sử dụng các Sổ KT:
+ Sổ NKC: Được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh cho trình tự thời gian, bên cạnh đó việc phản ánh theo quan hệ đối ứng
TK để phục vụ cho việc ghi Sổ Cái TK.
+ Sổ Cái TK: Được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo từng khoản mục như: Sổ Cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK
154, TK 632 …
+ Sổ Chi tiết TK: Được sử dụng để phản ánh chi tiết các đối tượng kế
toán cần theo dõi mà trên SKT tổng hợp không đáp ứng được bao gồm: TK
621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632…

SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273



Chuyên đề tốt nghiệp

24

CDKT 12C TH

Ngoài ra, DN tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh vào cuối tháng,
cuối quý, năm, lập Báo cáo Tài chính, Chi phí và giá thành sản xuất.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH
XÂY DỰNG SỐ 7
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH XÂY DỰNG SỐ 7
SV: Nguyễn Linh Ly

MSSV: 10013273


25

Chuyên đề tốt nghiệp

CDKT 12C TH

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh xây dựng số 7
-Tên Công ty: Chi nhánh xây dựn số 7_Tổng Công Ty CP Xây Dựng
Phát Triển Đơ Thị
-Trụ sở chính: 25/Phan Chu Trinh_P.Điện Biên_TP.Thanh Hoá
- Điện thoại: 0373.853.818
-Fax: 0373.750.441

-Vốn điều lệ: 4.900.000.000(đ)
-Quyết định thành lập:
+Chi nhánh xây dựng số 7 thuộc Tổng Công Ty CP Xây Dựng Đầu Tư
Phát Triển Đô Thị được thành theo giấy phép 2613000207 do Sở Kế hoạch và
đầu tư tỉnh thanh hoá cấp. Đăng ký lần đầu ngày 11/11/2005, đăng ký thay
đổi lần 1 ngày 25/3/2008
+Nghành nghề kinh doanh:


Xây dựng các cơng trình kỹ thuật đơ thị, công cộng, dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, nhà ở, điện, nước, san lấp mặt
bằng…

• Quy hoạch đơ thị, quy hoạch công nghiệp, quy hoạch sản xuất
nông_lâm nghiệp.

2.1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh năm 2010 và năm 2011
ĐVT: đồng VN
Chỉ tiêu

SV: Nguyễn Linh Ly



Thuyết
minh

Năm 2011

Năm 2010


MSSV: 10013273


×