Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.95 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
<b>TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG</b>
<b>ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1 NĂM 2016</b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN </b>
<i><b>(Thời gian làm bài: 180 phút)</b></i>
<b>Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm)</b>
<i><b>Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:</b></i>
<i>"</i>
<i><b>Câu 2. Đặt tiêu đề cho đoạn văn trên. (0,25 điểm)</b></i>
<i><b>Câu 3. Theo anh/chị, đoạn văn này có phải là đoạn mở đầu của bài viết khơng? Vì sao? (0,5</b></i>
điểm)
<i><b>Câu 4. Từ nội dung được đề cập đến trong đoạn trích, anh/chị hãy đề ra hai giải pháp nhằm</b></i>
<i><b>Đọc hai đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:</b></i>
(Trích từ bài thơ Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
<i><b>Câu 5. </b></i>Nêu hai phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở cả hai đoạn thơ trên. <i>(0,25</i>
<i>điểm)</i>
<i><b>Câu 6.</b></i>
<i><b>Câu 7. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”.</b></i>
<i>(0,5 điểm)</i>
<i><b>Câu 8. Từ nội dung của hai đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của anh/chị về tình mẹ và</b></i>
bổn phận của những người làm con. Trả lời trong khoảng 6-8 dòng. (0,5 điểm)
<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 (3,0 điểm): </b>
Bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về lời tâm sự giữa con mèo với con chim hải âu trong
truyện ngắn "<i><b>Chuyện con mèo dạy hải âu bay" của Luis Sepulveda:</b></i>
<i>"...Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để u</i>
<i>thương một ai đó khác mình thực sự rất khó khăn."</i>
<b>Câu 2 (4,0 điểm):</b>
Kết thúc bài thơ Sóng của Xn Quỳnh, nhân vật trữ tình đã bộc lộ niềm khao khát:
<i>Làm sao được tan ra</i>
<i>Thành trăm con sóng nhỏ</i>
<i>Giữa biển lớn tình u</i>
<i>Để ngàn năm cịn vỗ</i>
Trên cơ sở phân tích những điều đã được bộc bạch trong bài thơ, anh/chị hãy làm sáng
tỏ cội nguồn của niềm khát khao đó.
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
<b>TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG</b>
<b>ĐÁP ÁN THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1 NĂM 2016</b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN </b>
<b>Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm).</b>
<i><b>Câu 1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí.</b></i>
- Điểm 0,25: Trả lời đúng như trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
<i><b>Câu 2. Đặt tiêu đề phù hợp với nội dung đoạn trích. Ví dụ Lòng tham của người Việt khiến</b></i>
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên (Hoặc có câu trả lời khác nhưng phải phù hợp)
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
<i><b>Câu 3. Đoạn văn này không phải là đoạn mở đầu của bài viết. Vì đầu đoạn văn có từ nối</b></i>
<i>"</i>
- Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
<i><b>Câu 4. HS có thể có những suy nghĩ và đề xuất những giải pháp khác nhau, nhưng cần nêu</b></i>
tập trung vào các giải pháp như: Tuyên truyền để nâng cao ý thức của người dân về tơn
giáo, tâm linh, tín ngưỡng; Quản lí chặt chẽ hơn nữa để khơng xảy ra một số hiện tượng
thiếu văn hóa chốn tâm linh; Xử phạt nghiêm minh những trường hợp cố tình vi phạm...
- Điểm 0,5: HS đề xuất được 2 giải pháp đúng.
- Điểm 0,25: Chỉ đề xuất được 1 giải pháp đúng, hoặc đề xuất được 2 giải pháp nhưng cả 2
đều còn chung chung.
- Điểm 0: Nêu các giải pháp khơng chính xác hoặc khơng có câu trả lời.
<i><b>Câu 5. Hai phương thức biểu đạt chính: Miêu tả, biểu cảm.</b></i>
- Điểm 0,25: Trả lời đúng như trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
<i><b>Câu 6. Trong đoạn thơ thứ nhất: "Lũ chúng tôi... lớn lên” tương phản với "bí và bầu lớn</b></i>
<i><b>Câu 7. Biện pháp tu từ nhân hóa: Thời gian chạy...</b></i>
Tác dụng: cho thấy thời gian trôi nhanh khiến mẹ già nua và người con xót xa thương mẹ.
- Điểm 0,5: Xác định đúng biện pháp tu từ và phân tích được tác dụng như trên.
- Điểm 0,25: Tìm đúng biện pháp tu từ nhưng không nêu được tác dụng (hoặc nêu sai)
- Điểm 0: Trả lời sai hoàn toàn hoặc khơng trả lời
<i><b>Câu 8. Mỗi HS có thể có những suy nghĩ khác nhau, cần nêu bật được các ý: Tình mẫu tử là</b></i>
tình cảm thiêng liêng, cao quý; Mẹ đã dành cả đời thầm lặng hi sinh, chăm chút, vun trồng
cho con lớn khôn. Bổn phận của những người con là phải biết chăm sóc, báo hiếu, đền đáp
cơng ơn sinh thành và dưỡng dục của mẹ.
- Điểm 0,5: Trình bày được suy nghĩ cá nhân hợp lí, thuyết phục
- Điểm 0,25: Câu trả lời còn chung chung, chưa rõ ý
- Điểm 0: Khơng có câu trả lời
<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1 (3,0 điểm):</b>
* Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; điễn đạt
trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
<i><b>1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,5 điểm): </b></i>
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
<i><b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):</b></i>
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng nhân hậu, sự bao dung của con
người trong cuộc sống.
<i><b>3. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển</b></i>
<i><b>khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để</b></i>
<i><b>triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, phân tích, chứng minh,</b></i>
<i><b>bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn</b></i>
<i><b>đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):</b></i>
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
<i>+ Giải thích ý kiến: </i>
<i>++ Dễ dàng để chấp nhận và u thương một kẻ nào đó giống mình nghĩa là: những</i>
người có cùng hồn cảnh, cùng tâm trạng; cùng sở thích, cùng quan điểm sống,...thường dễ
hịa hợp, dễ kết thân với nhau.
++ Yêu thương một ai đó khác mình... rất khó khăn nghĩa là: những người khơng
cùng hồn cảnh, khơng cùng sở thích, quan điểm sống... thường rất khó hịa hợp hay kết
thân với nhau.
++ Lời tâm sự đưa đến một bài học: Trong cuộc sống có nhiều điều, nhiều người
khơng đúng theo ý muốn, sở thích của ta nhưng mỗi người phải biết vượt lên cái tơi cá nhân
để hịa nhập, tạo một mơi trường tập thể trong sáng, lành mạnh. Đó là lối sống đẹp, là kĩ
năng sống cần phải rèn luyện trong cuộc đời.
<i>+ Phân tích – lí giải:</i>
++ Tại sao con người lại dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống
<i>mình?</i>
+++ Trước hết, đây là một hiện tượng tâm lý phổ biến trong cuộc sống, xuất
hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính.
+++ Những người có cùng hồn cảnh, cùng tâm trạng; cùng sở thích, cùng
quan điểm sống,... thường dễ đồng cảm với nhau, dễ chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn cùng
nhau. Trong công việc, dễ thống nhất trong suy nghĩ và hành động nên công việc sẽ được
giải quyết 1 cách thuận lợi.
++ Tại sao u thương một ai đó khác mình thực sự rất khó khăn?
+++ Vì những người khơng cùng hồn cảnh, khơng cùng sở thích, quan điểm
sống... khó có khả năng đồng cảm với nhau. Do đó cũng khó để chia sẻ vui buồn trong cuộc
sống.
<i>+ Bàn luận:</i>
++ Khẳng định lối sống hòa hợp ngay cả với người khác mình là lối sống tích cực,
cần phải vươn đến, nhất là trong thời kì hội nhập như ngày nay.
++ Chỉ u thương người giống mình mà khơng u thương người khác mình sẽ
khiến cho con người rơi vào lối sống thiên vị, hẹp hịi, khơng cơng bằng, thậm chí là ích kỉ.
Con người cũng sẽ khơng phát huy được hết khả năng, bởi có mâu thuẫn, có giải quyết mâu
thuẫn mới thúc đẩy được sự phát triển.
++ Ngợi ca những con người có lối sống bao dung, vị tha, biết lắng nghe, đồng cảm
và chia sẻ trong cuộc sống. Đồng thời, phê phán những lối sống quá đề cao cái tơi, hẹp hịi,
vị kỉ...
<i>+ Bài học nhận thức và hành động:</i>
++ Cần biết khẳng định cá tính nhưng đồng thời cũng biết tơn trọng những cá tính
khác mình.
++ Rèn tính kiên trì, nhẫn nại để lắng nghe, thấu hiểu và đồng cảm. Sống chan hòa,
bao dung với mọi người.
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải
thích, phân tích, bình luận) cịn chưa được đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Khơng đáp ứng được bất kì u cầu nào trong các yêu cầu trên.
<i><b>4. Sáng tạo (0,5 điểm).</b></i>
- Điểm 0,5 : Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
<i><b>5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):</b></i>
<b>Câu 2 (4,0 điểm):</b>
* Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, thể hiện
khả năng cảm thụ văn học tốt; điễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính
tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* u cầu cụ thể:
<i><b>1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,5 điểm): </b></i>
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
<i><b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):</b></i>
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cội nguồn của niềm khát khao được tan
vào sóng để dâng hiến và bất tử trong tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ Sóng.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
<i><b>3. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển</b></i>
<i><b>khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để</b></i>
<i><b>triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp</b></i>
<i><b>giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2,0 điểm):</b></i>
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
<i>+ Giới thiệu về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng và vấn đề nghị luận</i>
<i>+ Những nỗi niềm bộc bạch của nhân vật trữ tình trong bài thơ – cội nguồn của niềm khao</i>
<i>khát được tan vào sóng để dâng hiến và bất tử trong tình yêu:</i>
+++ Trạng thái phức tạp của sóng (dữ dội – dịu êm; ồn ào – lặng lẽ) cũng
chính là những biểu hiện thất thường của người phụ nữ khi yêu. Tình yêu cũng như con
sóng, ln khát khao vươn tới cái lớn lao, cao cả, khơng cùng ("Sóng tìm ra tận bể”).
+++ Cũng như sóng biển, tình u là vĩnh hằng và đầy bí ẩn, khơng thể cắt
nghĩa.
++ Tiếp đến, nhân vật trữ tình thơng qua sóng để tự biểu hiện những nỗi niềm tâm
+++ Tình yêu đi liền với nỗi nhớ "Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ cịn
<i>thức”</i>
+++ Tình u ln sắt son thủy chung "Hướng về anh một phương”
+++ Tình yêu làm cho nhân vật trữ tình có được niềm tin nồng nàn tha thiết,
như con sóng "con nào chẳng tới bờ”
+++ Nhưng tình yêu cũng làm cho nhân vật trữ tình ý thức đuợc sự hữu hạn
của đời người, sự mong manh của hạnh phúc.
++ Tất cả những nỗi niềm và xúc cảm trên đã đưa nhân vật trữ tình tìm đến một giải
pháp: tan vào sóng để dâng hiến và bất tử "Làm sao được tan ra....”
<i>+ Về nghệ thuật thể hiện </i>
++ Bài thơ có âm hưởng vừa dạt dào sôi nổi vừa êm dịu, lắng sâu. Kết cấu song trùng
hai hình tượng sóng và em giúp nhân vật trữ tình biểu hiện được tất cả những trạng thái tâm
lí, những xúc cảm trong tình u và vẻ đẹp tâm hồn.
++ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách ngắt nhịp linh hoạt, nghệ thuật so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ được sử dụng sáng tạo, tài hoa.
(HS có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác, nhưng phải hợp lí và có sức thuyết
phục).
- Điểm 1,5 – 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
(phân tích, bình luận) cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 0,5 – 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 : Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện sự tinh tế, khả năng cảm thụ
văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
<i><b>5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):</b></i>
- Điểm 0,5: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.