Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tải Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2016 môn Ngữ văn trường THPT Quỳnh Lưu 2, Nghệ An - Đề thi thử đại học môn Văn 2016 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.73 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GD & ĐT NGHỆ AN</b>


<b>TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU </b>

2

<b> </b>



<b>ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016</b>


<b>Môn: Ngữ văn</b>



<i><b>Thời gian làm bài:</b></i>

<i><b> 180 phút</b></i>


<b>I. </b>

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm

<b>)</b>



<b>Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4 </b>



Những hiện tượng nảy sinh trong giới trẻ thể hiện qua âm nhạc, thời trang, và lối sống cho


thấy một lớp văn hoá mới - văn hoá giới trẻ - đã ra đời, hoàn toàn phù hợp với những biến đổi về cơ


cấu kinh tế, xã hội của đất nước trong thời đại mới, đặc biệt là ở những đô thị lớn…Với những đặc


điểm của một xã hội mang tính chất hiện đại phản ánh xã hội đô thị Việt Nam đương đại mang lại


cho giới trẻ nhiều tự do và chọn lựa hơn…Tuy nhiên, bên cạnh đó, chủ nghĩa hiện đại phản ánh


cũng đem đến những lo âu và bấp bênh khi những đổi thay ồ ạt đang diễn ra trên toàn thế giới bao


gồm trong nó cả sự mơ hồ do khơng hề có những chuẩn mực nhất định nào cho những thay đổi này.


Đây là những khó khăn mà thế hệ trẻ phải đối mặt trong quá trình xây dựng bản sắc cho riêng mình,


những bản sắc đang trong giai đoạn định hình được miêu tả là vụn vặt và rời rạc. Quá trình này địi


hỏi thanh niên phải ln tỉnh táo, độc lập, làm chủ được những mối quan hệ cũng như tương lai của


bản thân. Thực tế cho thấy thanh niên ngày nay phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Những định


kiến dựa vào văn hoá truyền thống do vậy sẽ chỉ làm tăng thêm nơi họ sự mơ hồ vốn có. Văn hố


giới trẻ là một thực tế xã hội cần được công nhận. Thanh niên ngày nay rất năng động và ln nỗ lực


hết sức để khẳng định mình. Chúng ta cần khuyến khích điều đó. Cách suy nghĩ cởi mở, khách quan


là rất cần thiết trong việc hỗ trợ thế hệ trẻ chọn lựa cho mình một hướng đi đúng đắn.



(Dẫn theo Lê Thu Hường- Lê Duy Thể, http: // www.vanhoahoc.com.)


<b>Câu 1.</b>

Đoạn văn trên đề cập tới vấn đề gì? (0.5 điểm)



<b>Câu 2.</b>

Tác giả quan tâm đến những hiện tượng nào nảy sinh trong giới trẻ? (0,25 điểm)



<b>Câu 3</b>

Tác giả xác định thanh niên cần phải làm gì để xây dựng bản sắc riêng cho mình?


(0,25 điểm)



<b>Câu 4.</b>

Theo tác giả, xã hội cần làm gì để hỗ trợ giới trẻ lựa chọn con đường đi đúng đắn?


Đánh giá về góc nhìn này? (0,5 điểm)



<b>Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8</b>

.


Nấm mồ xanh



như một giọt lệ ngưng


trên hình hài Tổ quốc



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

một màu thạch thảo thanh tao.


Từ nơi nào mẹ đã tiễn anh đi?


mái rạ, bờ đê hàng cây, góc phố…


đê vẫn xanh và bờ cây cịn gió…



(Viết bên mộ liệt sĩ vô danh- Tuyết Nga)



<b>Câu 5. </b>

Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? (0,25 điểm )



<b>Câu 6</b>

. Xác định biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên? Tác dụng? (0,5 điểm)



<b>Câu 7</b>

. Từ đoạn thơ, nghĩ gì khi thấy có những người làm giả hồ sơ thương binh, bệnh binh?


(0.25 điểm)



<b>Câu 8</b>

. Viết đoạn văn ngắn (6-8 dịng) trình bày cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ trên


(0.5 điểm)



Phần II. Làm văn (7,0 điểm)



Câu 1. (3,0 điểm)



Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó


Sao ta khơng trịn ngay tự trong tâm.



(Trích Tự sự- Nguyễn Quang Hưng)



Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày những suy nghĩ của anh/chị được gợi ra từ hai


câu thơ trên.



Câu 2. (4,0 điểm)



<i>Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi</i>



<i>Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”…mẹ thường hay kể.</i>


<i>Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn</i>



<i>Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc</i>


<i>Tóc mẹ thì bới sau đầu</i>



<i>Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn</i>


<i>Cái kèo, cái cột thành tên</i>



<i>Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng</i>


<i>Đất Nước có từ ngày đó…</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bàn về đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng: Trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm đã cố gắng thể


hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lịng người, cũng là cách nhà thơ đi


con đường riêng của mình khơng lặp lại người khác.




Ý kiến của anh (chị).



Hết





ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2016


Môn: Ngữ văn



Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)



<b>Câu 1.</b>

Đoạn văn trên đề cập tới vấn đề: về vấn đề văn hóa của giới trẻ


- Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu 2.</b>

Tác giả quan tâm đến những hiện tượng nảy sinh trong giới trẻ : âm nhạc, thời trang,


lối sống.



- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo các ý trên:


- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời



<b>Câu 3.</b>

Tác giả xác định thanh niên cần phải tỉnh táo, độc lập, làm chủ được những mối quan hệ


cũng như tương lai của bản thân.



- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo các ý trên:


- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời



<b>Câu 4.</b>

Theo tác giả, xã hội cần: cần khuyến khích, có cách suy nghĩ cởi mở, khách quan để hỗ


trợ giới trẻ lựa chọn con đường đi đúng đắn



- Đánh giá về góc nhìn này: Đây là góc nhìn biện chứng, khoa học, dân chủ, nhân văn.



- Điểm 0,5: Trả lời đúng các ý trên



- Điểm 0,25: Trả lời đúng vấn đề trách nhiệm của xã hội mà đánh giá góc nhìn.


- Điểm 0: trả lời sai, trả lời chung chung hoặc không trả lời



<b>Câu 5. </b>

Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm.


- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên



- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời


<b>Câu 6</b>

.



- Xác định biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng



+ Biện pháp ẩn dụ, so sánh: Nấm mồ xanh như một giọt lệ ngưng trên hình hài Tổ quốc.; chúng


<i>tôi đến bên anh như lá xanh non cúi nhìn cội rễ </i>



+ Tác dụng: Khẳng định nỗi xúc động của tác giả khi nghĩ về mất mát đau thương, sự cống hiến, sự


hi sinh của các anh- những liệt sĩ sĩ vô danh. Xương máu các anh đã vẽ nên hình hài đất nước. Đồng


thời thể hiện tấm lịng biết ơn của thế hệ hơm nay với các liệt sĩ đã ngã xuống vì sự bình yên


của Tổ quốc.



- Điểm 0,5: Trả lời đúng các ý trên



- Điểm 0,25: Trả lời đúng vấn đề biện pháp tu từ mà chưa xác định được ý nghĩa hoặc mới chỉ xác


định và nêu tác dụng được một biện pháp.



- Điểm 0: trả lời sai, trả lời chung chung hoặc không trả lời



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Điểm 0, 25: Trả lời đúng các ý trên




- Điểm 0: trả lời sai, trả lời chung chung hoặc không trả lời



<b>Câu 8</b>

. Viết đoạn văn ngắn (6-8 dịng) trình bày cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ


trên.



- Về hình thức: đúng yêu cầu một đoạn văn, đúng dung lượng


- Nội dung: trình bày được cảm xúc: sự xúc động, tự hào, biết ơn...


- Điểm 0,5: Thực hiện đúng yêu cầu trên.



- Điểm 0,25: Thực hiện đúng yêu cầu về hình thức nhưng chưa trình bày rõ cảm xúc của bản thân


hoặc thực hiện chưa chuẩn các yêu cầu về hình thức.



- Điểm 0: Câu trả lời chung chung, khơng rõ ý hoặc khơng có câu trả lời.


II. Làm văn (7,0 điểm)



Câu 1. (3,0 điểm)



* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập


văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm


tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.



* Yêu cầu cụ thể:



a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):



- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt


hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với


nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của


cá nhân.




- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện


được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.



- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn


văn.



b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):



- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: thái độ tích cực của con người trước cuộc sống,


nhất là khi nó khơng như ta mong đợi.



- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.


- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

(trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn


chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):



- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:



+ Giải thích ý kiến để thấy được: Cuộc đời “méo mó: khơng bằng phẳng, gập ghềnh, ẩn chứa nhiều


cái xấu cái ác, ẩn chứa gian nhiều truân, thử thách, …không như con người mong muốn. Bởi vậy


con người cần “tròn tự trong tâm”: cần có cái nhìn lạc quan, tích cực, cần có ý chí nghị lực để vượt


qua khó khăn, nghịch cảnh chứ khơng phải chỉ chê bai, oán trách.



+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc bày tỏ sự


đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập luận phải chặt chẽ,


có sức thuyết phục.



++ Bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hồn tồn là những điều tốt đẹp, thậm chí


có vơ vàn những điều “méo mó”, thử thách bản lĩnh, ý chí của con người. Thái độ “trịn tự trong



tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hồn cảnh.



++ Thái độ “tròn tự trong tâm” sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội . Thái độ, suy nghĩ của bản


thân sẽ chi phối hành động, từ đó quyết định cơng việc ta làm Cùng một hồn cảnh có người chỉ


ngồi than khóc còn người “tròn tự trong tâm” sẽ nỗ lực để đi qua thử thách đó và hướng đến thành


cơng. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất cơng.


++ Nêu và phê phán một số hiện tượng tiêu cực: “ta hay chê”, chỉ biết than thở, khơng tích cực suy


nghĩ và hành động.



+

Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn thái độ


sống đúng đắn: đứng trước cái “méo mó” của nhân sinh, cần có cái nhìn lạc quan, hành động quyết


đốn, tơi rèn nghị lực để chống chọi với hoàn cảnh, để cải tạo hồn cảnh…để cuộc sống có ý nghĩa


hơn.



- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích,chứng


minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.



- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.


- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.



- Điểm 0: Khơng đáp ứng được bất kì u cầu nào trong các yêu cầu trên.


d) Sáng tạo (0,5 điểm)



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu


sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.



- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng hoặc


quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.



e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):




- Điểm 0,5: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


Câu 2. (4,0 điểm)



* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập


văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ


văn học tốt; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.


* Yêu cầu cụ thể:



a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):



- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt


hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với


nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm


xúc sâu đậm của cá nhân.



- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện


được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.



- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn


văn.



b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):



- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Trong đoạn thơ đầu tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã


xây dựng một hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị bằng những hình thức nghệ thuật đặc biệt nhất là


sử dụng thành công chất liệu văn hóa dân gian.




- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.


- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.



c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình


tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luậnđiểm


(trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn


chứng(2,0 điểm):



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca Mặt đường khát vọng và chương Đất nước.


+ Giải thích ý kiến: Ý kiến này khẳng định: nhà thơ đã xây dựng hình ảnh một Đất nước giản dị,


quen thuộc với tất cả mọi người chứ khơng phải là một Đất nước kì vĩ, xa xơi. Nội dung đó được thể


hiện qua những hình thức nghệ thuật đặc biệt. Đây chính là nét riêng trong phong cách nghệ thuật


của nhà thơ.



+ Phân tích đoạn thơ để làm rõ ý kiến: đoạn thơ thể hiện cảm nhận mới mẻ và độc đáo về đất nước.


++ Tác giả đã cảm nhận đất nước trong chiều sâu văn hóa – lịch sử và trong cuộc sống đời thường


của mỗi con người. Nhà thơ không dùng niên đại và sự kiện lịch sử để nói về đất nước, mà dùng


giọng điệu quen thuộc của cổ tích bắt đầu bằng ‘‘ngày xửa ngày xưa…’’. - Sự ra đời của Đất nước


gắn với sự ra đời của những truyện cổ tích, của phong tục ăn trầu và tập quán búi tóc sau đầu, của


lối sống chung thủy tình nghĩa, của truyền thống chống ngoại xâm kiên cường và bền bỉ, của truyền


thống lao động cần cù, của cách ăn cách ở trong sinh hoạt…



Nói cách khác, sự ra đời của Đất nước gắn liền với sự hình thành văn hóa, lối sống, phong tục


tập quán của người Việt Nam, gắn với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất nước cũng là những


gì làm nên điệu hồn dân tộc, làm nên sự sống của mỗi người. Vì vậy mà Đất nước hiện lên vừa


thiêng liêng, tơn kính, lại vừa gần gũi, thân thiết.



++ Cái đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm là đã nói về sự ra đời của Đất Nước bằng một cách nói


giản dị đến bất ngờ. Đó là:




+++ Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (dùng những hình ảnh gần gũi


trong cuộc hằng ngày, những tình cảm gia đình thân thương, những hình ảnh quen thuộc của ca dao,


cổ tích, truyền thuyết…). Tác giả chỉ bắt lấy linh hồn của những câu chuyện, những phong tục…để


từ đó đem đến cho người đọc những trường liên tưởng sâu xa. Vì vậy mà Đất nước trong mỗi người


đẹp một cách riêng đồng thời ĐN hiện lên trong tâm thức người đọc cả một chiều dài văn hóa.


+++ Kết hợp chất chính luận và trữ tình. Giọng thơ trữ tình trầm lắng, cảm xúc dồn nén. Nén trong


từng câu chữ là vốn sống, vốn văn hóa, tình u Đất nước. Ngơn ngữ dung dị.



+ Bình luận về ý kiến: Đây là một ý kiến chính xác đã khái quát được giá trị nội dung, nghệ thuật


của đoạn thơ và thấy được những phát hiện mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về đề tài Đất nước -


Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường.



Bởi vậy, mỗi nhà thơ khi sáng tạo cần tạo cho mình một lối đi riêng, đó là con đường duy nhất để


khẳng định tên tuối của nhà thơ, sức sống của tác phẩm,



Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí,có sức thuyết phục.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.


- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.



- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.


- Điểm 0: Khơng đáp ứng được bất kì u cầu nào trong các yêu cầu trên.


d) Sáng tạo (0,5 điểm)



- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các


yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và


thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.



- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu


sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.




- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng hoặc


quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.



e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):



- Điểm 0,5: Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.



</div>

<!--links-->
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI MINH HỌAKỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 MÔN ĐỊA LÍ CÓ ĐÁP ÁN
  • 5
  • 1
  • 1
  • ×