Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

những giải pháp nhằm đẩy nhanh Tiến độ giải ngân ODA giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.6 KB, 17 trang )

những giải pháp nhằm đẩy nhanh Tiến độ giải ngân ODA
giai đoạn 2001-2005
I-dự báo xu hớng thu hút và giải ngân oda ở Việt
nam giai đoạn 2001-2005
1-Mục tiêu của Chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-
2010 và của Kế hoạch 5 năm 2001-2005
Mục tiêu tổng quát của Chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001-
2010 là không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ
sở tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện hội
nhập. Chiến lợc trong 10 năm tới là chiến lợc hớng tới sự phát triển nhanh và bền
vững để đảm bảo không ngừng nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân
dân theo hớng:
-Về lĩnh vực kinh tế: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trang bị và
trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiến cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, từng bớc đa đất nớc
ra khỏi tình trạng nớc nghèo và chậm phát triển. Từng bớc xây dựng nền tảng để
trở thành nớc công nghiệp.
-Về lĩnh vực ngoài kinh tế: Không ngừng nâng cao chất lợng đời sống vật
chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân, xây dựng thể chế kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Tăng cờng nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và
công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế.
Kế hoạch 5 năm tới (2001-2005) là bớc quan trọng thực hiện chiến lợc phát
triển kinh tế -xã hội 10 năm, đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cờng
hiệu quả và sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. Thúc đẩy hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý, có hiệu quả. Khai thác tối đa tiềm lực trong nớc, đồng thời tranh
thủ nhiều hơn các nguồn lực bên nngoài, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn cho
phát triển. Kết hợp thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ chiến lợc: Phát triển ổn định
hiệu quả cao; Xây dựng về cơ bản cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam; Tạo thế và lực để chuẩn bị hội nhập thắng lợi. Nhằm đáp ứng yêu cầu
trên, mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm tới (2001-2005) là:
Tăng trởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững. Chuyển dịch nhanh cơ cấu


kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt
chất lợng, sức cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế. Xây dựng một bớc quan
trọng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Tạo chuyển biến mạnh
về phát huy nhân tố con ngời, giáo dục- đào tạo, khoa học và công nghệ. Giải
quyết vấn đề bức xúc về việc làm, cơ bản xoá đói và giảm mạnh số hộ nghèo, ổn
định và cải thiện vững chắc đời sống của nhân dân. Tiếp tục tăng cờng kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội, tạo các tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Giữ vững ổn
định chính trị và an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền , toàn vẹn lãnh thổ
và an ninh quốc gia. Những mục tiêu tổng quát này đợc cụ thể hoá trong kế hoạch
5 năm nh sau:
-Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trởng bình quân hàng năm tối thiểu 7%, tích cực
tạo điều kiện thực hiện mức tăng trởng cao hơn và có bớc chuẩn bị cho 5 năm tiếp
theo.
-Phát triển mạnh kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo, xây dựng một bớc quan trọng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nhanh hàm lợng công nghệ trong sản phẩm.
-Tăng nhanh vốn đầu t phát triển kinh tế -xã hội, xây dựng cơ cấu kinh tế có
hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn thiện một bớc cơ bản hệ thống kết cấu
hạ tầng. Đầu t thích đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm, hỗ trợ nhiều hơn cho
các vùng còn nhiều khó khăn.
-Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Củng cố thị trờng đã có và
mở rộng thêm thị trờng mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất
khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế có hiệu
quả, thực hiện các cam kết song phơng và đa phơng.
-Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính- tiền tệ, tăng tiềm lực
và khả năng tài chính quốc gia, thực hiện triệt để tiết kiệm. Tăng tỷ lệ chi ngân
sách dành cho đầu t phát triển, duy trì ổn định các cân đối vĩ mô. Phát triển thị tr-
ờng vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
-Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển giáo dục-

đào tạo, khoa học và công nghệ. Tập trung vào: nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực với cơ cấu hợp lý, triển khai thực hiện chơng trình phổ cập trung học cơ sở,
ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại, chuẩn bị các bớc đi cần thiết để
tiếp cận dần nền kinh tế tri thức.
-Giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc: tạo việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở cả thành thị và nông thôn; cải cách cơ bản chế độ tiền lơng; xoá
đói, giảm nghèo; chống tệ nạn xã hội. ổn định vững chắc và nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân.
-Đẩy nhanh công cuộc cải cách hành chính, đổi mới và nâng cao nhiệu lực
của bộ máy quản lý Nhà nớc. Đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham nhũng. Thực hiện
tốt dân chủ, nhất là dân chủ ở phờng, xã và các đơn vị cơ sở.
-Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự kỷ cơng
trong các hoạt động kinh tế- xã hội.
2-Chủ trơng của Nhà nớc Việt Nam đối với việc thu hút và giải
ngân nguồn vốn ODA.
Trong khuôn khổ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, nguồn vốn ODA vận động và đi vào thực hiện có vai trò
quan trọng. Chủ trơng của Việt Nam tiếp tục tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát
triển chính thức song phơng và đa phơng. Đặc biệt phải nâng cao tốc độ giải ngân
nguồn vốn này. Nguồn vốn ODA tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế và xã hội, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và quản lý, đồng
thời dành một phần tín dụng đầu t cho các ngành nông, lâm, ng nghiệp, sản xuất
hàng tiêu dùng. u tiên dành viện trợ không hoàn lại cho những vùng chậm phát
triển. Các dự án sử dụng vốn vay phải có phơng án trả nợ vững chắc, xác định rõ
trách nhiệm trả nợ, không đợc gây thêm gánh nặng nợ nần không trả đợc. Phải sử
dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả bằng cách tăng cờng khả năng giải ngân và
kiểm tra, quản lý chặt chẽ, chống lãng phí tiêu cực.
Thực hiện chủ trơng thu hút và giải ngân nguồn vốn ODA nói trên, những
phơng hớng u tiên sử dụng nguồn lực này là:
-Phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong đó lấy chơng trình mục tiêu

quốc gia về xoá đói giảm nghèo bao gồm cả công tác định canh định c và hỗ trợ
đồng bào dân tộc gặp khó khăn làm trọng tâm với các mục tiêu là giảm tỷ lệ hộ
đói nghèo xuống 7% năm 2005, bình quân mỗi năm giảm 3 vạn hộ nghèo.
-Các dự án ODA hớng vào nội dung hỗ trợ phát triển toàn diện nông thôn,
giao thông, thủy lợi, cung cấp nớc sinh hoạt, trồng và bảo vệ rừng, điện khí hoá,
phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, xây dựng các cảng cá với hệ
thống thông tin liên lạc và phơng tiện đánh bắt đủ đảm bảo an toàn cho ng dân,
cải tạo và xây dựng mới trờng học, bệnh viện.
Phát triển tín dụng nông thôn dới nhiều hình thức khác nhau sẽ đợc coi trọng
nhằm tạo vốn cho ngời nông dân phát triển sản xuất, tăng thêm thu nhập.
-OAD hỗ trợ các chơng trình quốc gia dân sinh xã hội, trong đó:
+Chơng trình dân số và kế hoạch hoá gia đình làm giảm tỷ lệ sinh hàng năm
0,6%, nhịp độ tăng dân số năm 2005 dới 1,6%.
+Chơng trình thanh toán bệnh xã hội với mục tiêu năm 2005 thanh toán triệt
để bệnh phong trong cả nớc, thanh toán các bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh, sởi,
bạch hầu, ho gà, khống chế viêm gan B, viêm não Nhật Bản, tả, thơng hàn.
+Chơng trình nớc sạch và vệ sinh nông thôn với mục tiêu năm 2005 đảm bảo
95% dân số đợc dùng nớc sạch, 85% dân số có hố xí hợp vệ sinh, giúp nông dân
tái tạo phân bón hữu cơ và xử lý chất thải.
+Chơng trình giải quyết việc làm với mục tiêu hàng năm giải quyết việc làm
cho 1,3 đến 1,35 triệu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố xuống 3%,
nâng quỹ sử dụng lao động ở nông thôn lên 80% vào năm 2005.
-Cải tạo, nâng cấp và tăng cờng trang thiết bị cho các bệnh viện tỉnh, thành
phố. Tăng cờng năng lực cho hệ thống y tế xã, huyện, xây dựng một số xí nghiệp
dợc, tăng cờng năng lực kiểm soát sử dụng thuốc.
-Phát triển giáo dục và đào tạo, vừa tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
công tác dạy và học, vừa nâng cao trình độ giáo viên các cấp. Chú trọng và hoàn
thiện, phát triển mạng lới các trờng dạy nghề.
Trong khi cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học trong nớc đang trong
quá trình chuẩn bị, phải dành một phần ODA để gửi sinh viên ra nớc ngoài học

tập.
-Tiếp tục phát triển hệ thống cấp nớc ở một số thành phố, thi xã hiện cha có
dự án. Phát triển hệ thống thoát nớc, xử lý rác thải ở một số thành phố, thị xã đông
dân, môi trờng đang bị ô nhiễm nặng.
-sử dụng hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA, kết hợp với các nguồn
vốn khác nh đầu t trực tiếp nớc ngoài, vốn đầu t trong nớc để tiếp tục phát triển
các nguồn điện, hệ thống đờng dây tải điện và các trạm biến thế phục vụ nhu cầu
sản xuất, sinh hoạt trong tơng lai.
Hỗ trợ phát triển giao thông vận tải, giành nguồn ODA thích đáng phát triển
các đờng nhánh, đờng xơng cá nối với các đờng quốc lộ, đảm bảo giao thông
thông suốt đến các vùng dân c, nhất là vùng sâu, vùng xa.
-Sử dụng ODA hợp lý kết hợp với các nguồn vốn khác (đầu t trực tiếp nớc
ngoài, vốn đầu t trong nớc) để cải tạo, nâng cấp và xây mới một số cảng biển, sân
bay phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế.
-Đối với thông tin liên lạc, u tiên sử dụng ODA để phát triển viễn thông nông
thôn.
-Dành một phần ODA vào việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng (đờng, hệ
thống cấp, thoát nớc; thông tin liên lạc; nhà ở dân c...) xung quanh các khu công
nghiệp, nhất là các tỉnh có nhiều khó khăn, thu nhập thấp.
Sử dụng ODA để thực hiện nghiên cứu cơ bản (tổng quan, quy hoạch, nghiên
cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi), chuyển giao công nghệ, phát triển thể chế,
tăng cờng năng lực của các cơ quan nghiên cứu và quản lý.
-Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho các công trình công
nghiệp nhằm tạo nguồn vốn thực hiện các biện pháp cải cách doanh nghiệp, đầu t
theo chiều sâu, tăng cờng và đổi mới trang thiết bị, công nghệ để nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm.
Việt Nam chủ trơng trong quá trình phát triển, nguồn lực trong nớc có ý
nghĩa quyết định, nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng và nguồn vốn ODA
đến đợc tay ngời dân và cộng đồng mới thực sự trở thành chất xúc tác cho quá
trình phát triển nhanh và bền vững.

3-Yêu cầu đặt ra đối với việc thu hút và giải ngân ODA của Việt
Nam thời gian tới.
Trong những năm qua, về cơ bản chúng ta đã tạo đợc những điều kiện thuận
lợi cho công cuộc cải cách kinh tế. 5 năm tới sẽ bắt đầu thời kỳ cải cách kinh tế
chiến lợc 10 năm (2000-2010) với những yêu cầu thực hiện toàn diện hơn, sâu và
mạnh hơn, Đi vào những vấn đề mới khó khăn và phức tạp hơn so với giai đoạn
trớc. Thêm vào đó là những đòi hỏi về vốn và công nghệ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, chúng ta cần khoảng 9 tỷ USD vốn ODA để cân
đối cho đầu t phát triển. Do đó, nhiệm vụ đặt ra là trong 5 năm 2001-2005 phải
thu hút đợc 13 tỷ USD và đa vào giải ngân 10 tỷ USD.
Trong 5 năm tới, nhu cầu về vốn ODA là rất lớn. Tuy nhiên, lợng vốn ODA
thu hút có thể sẽ tăng không đáng kể. Vì vậy, cần thực hiện triệt để các biện pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân ODA để tránh tình trạng lãng phí vốn trong khi
nền kinh tế trong nớc đang thiếu vốn cho phát triển.
Khi nền kinh tế tăng trởng, một số vấn đề xã hội nh đói nghèo, bệnh tật, mù
chữ... đợc đẩy lùi thì nguồn vốn ODA không hoàn lại chắc chắn sẽ giảm đi, lợng
ODA vốn vay sẽ tăng lên. ODA vốn vay là món nợ của chính phủ. Do đó, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng là yêu cầu cấp bách nhất, kết quả mới là thớc đo đánh
giá việc sử dụng ODA có hiệu quả hay không. Vì lý do đó, hơn bao giờ hết, việc
sử dụng ODA cần có quy hoạch tổng thể, hợp lý, khảo sát nhu cầu vốn của từng
ngành thật chính xác, dự án phải mang tính thiết thực, tránh để tình trạng công
trình đã hoàn thành nhng không đợc đa vào sử dụng hoặc sử dụng với công suất

×