Tải bản đầy đủ (.pdf) (324 trang)

Hướng dẫn kỹ thuật lắp ráp, cài đặt, nâng cấp và bảo trì máy vi tính đời mới nguyễn thu thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.07 MB, 324 trang )

N G U YỄN THU THIÊN

A

N

LẮP R Á P -

A

c


Hướng dẫn hỹ thuật
LẮ P R Â P - C À I ĐẶT - NÂNG C Ấ P
BẢO T R Ì M ÁY VI TÍNH ĐỔI MỚI


NGUYỄN THU THIÊN

Hướng dẫn hỊỊ thuật
LẮ P RÁP CÀI ĐẶT
NÂNG CẤP - BẢO TRÌ
MÁY VI TÍNH ĐỞI MỚI
(TÁI BẢN LẦN THỨ5 - CÓ SỬA CHỮA, B ổ SUNG)

NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ


LỜI TựA
Chúng tôi cảm ơn đến tất cả hạn dọc dã quan tâm quyển sách


Hướng dẫn kỹ thuật LAP r á p - CÀI ĐẶT - NÂNG CAP & BẢO TRÌ MÁY
VI TÍNH ĐỜI MỚI dược xuất bản vào cuối tháng 7 năm 2002.
Thời gian qua, với tốc độ phat triển mạnh mẽ của ngành cơng nghệ
thơng Un, các trình ứng dụng củng như phân mềm hệ thốnq đã liên tục ra
dời với nhiêu phiên bần mới có tính năng Lỉu việt, tiện ích cho người sử
dụng hơn. Do đó các nhà sản xuất phân cứng cũng phải nghiên cứu sản
xuất các thiết bị có thể xử lý nhanh hơn, tiện lợi hơn, tính thấm mỹ cao
hơn... dê phù hợp với yêu cầu CLỈa phân mềm, góp phân quan trọng thúc
đẩy sự phát triền nhiều lĩnh vực.
So với thời diểm quyên sách xuất bản lần trước, các thiết bị của máy
vi tính hiện nay được sản xuất có thao tác lắp dặt và cấu hình don giản
hơn, dễ dùng hơn nên chúng tôi mong muôn giới thiệu đến các bạn thêm
các thiết bị hiện dại cho phù hợp với điêu kiện hiện tại.
Quyển sách này, chímợ tơi biên soạn lại dựa trên nội dung của lằn
xuất bản tmớc. Nó dược bổ sung với mục đích cung cấp thèm đến các bạn
những kiến thức, những còng nghệ, những thiết bị hiện dại hơn, khả năng
lựa chọn những thiết bị và những điều cân biết tníớc khi lắp ráp chúng.
Với những c ố gắng siỉa chữa và bổ sung ỏ quyển tái bổn, chúng tơi
hy vọng gkíp cho các bạn có khả năng thục hiện việc lắp ráp, siỉa chữa
hoặc năng cấp máy tính của mình một cách tốt nhất.
Sài Gịn, tháng 03 năm 2007
NGUYỄN THƯ THIÊN


TONG QUAN VE MAY TÍNH

Phân m à étau
TCNG CUAN VÉ M ¿ y TÍNU

I. L|CH SLT P H Á T TR IEN


May tinh diên tuf ra dôi vào n àm 1946 tai Hoa Kÿ tii do dâ
p h át triën r a t m an h và dën nay dâ trái qua các thê hê nhii sau:
* The hê 1 (thâp niên 50): Dùng b ô n g d i ê n t û c h â n k h ôn g,
tiêu thu nâng liipng ra t ldn. Kích thiidc mày ra t ldn (không 250mI2)
.
nhiing toc dơ xù lÿ lai r a t châm chỵ d at không vài ngàn phép tinh
trê n 1 giây. Giâ câ thi d ât kinh khùng.
* Thê' hê 2 (thâp n iên 60): Các bóng diên tuf dâ difqc thay
bàng các bdng làm bâng c h a t b à n d â n nờn nn g h-iỗrng tiờu thu
giỏm, kich thudc nhụ hcfn nhiing vân côn ldn (50 m2), tô'c dô xif lÿ
dat khoâng vài chuc ngàn phép tinh trê n 1 giây.
* The hê 3 (thâp niên 70): Thcfi này dánh dâ'u mot công nghé
mdi làm nên tân g cho sif phát trien máy tính sau này, dó là cơng
nghê vi m a c h tíc h htíp IC. Máy có kích thitdc gon hcfn nhiéu và
tiêu thu nâng liipng ít hcfn, tơc dơ xd lÿ dat vài trám ngàn phép
tính trê n giây.
* The hê 4 (thâp niên 80): Cüng dựng vi mach tich hỗfp
nhiing nhụ gon hem m tục dơ tính toan lai cao hon nhơ các cơng
nghê ép vi mach tien tiê'n. Có nhiêu loai máy cùng ton tai, de phuc
7


NGUN TIIU THIÊN

vụ cho nhiều mục đích, trong đó chia ra 3 loại chính là:
+ Siêu m áy tín h (M a in F r a m e C o m p u t e r ): kích thước r ấ t lớn
và có r ấ t n hiều tín h n ă n g đặc biệt, thường được sử dụng trong
Chính phủ, Quân đội hay V iện n g hiên cứu, ... Giá r ấ t đắt.
+ M áy mini (M ini C o m p u t e r ): Khi nghe tên là m áy mini bạn

đừng lầm tưởng đây là loại m áy tính bỏ túi, t h ậ t ra m áy tín h này
có kích thước cũng k h á to (cỡ hai ngăn tủ đựng hồ sơ), và chúng ta
thường gọi là m áy tín h cỡ vừa, tín h n ă n g của m áy tín h giảm đi, phù
hợp cho các mục đích sử dụng ở các cơng ty, các cơ quan hay trụ sở,
v.v... Giá cũng k h á đắt.
+ M áy vi tính (M ic r o C o m p u t e r ): ra đời vào n ă m 1982. M áy
vi tính có r ấ t nhiều Ưu điểm như: giá rẻ và giảm giá r ấ t n h a n h ,
kích thước r ấ t nhỏ gọn nên dễ d à n g di chuyên, đ ặ t để, tiêu thụ
n ăng lượng ít và ít hư hỏng. M áy vi tín h b ắ t dầu x uất h iệ n tạ i Việt
Nam vào th ậ p n iên 80 của t h ế kỷ 20.

M áy v i tín h đ ể b à n v ớ i m àn h ìn h CRT h iệ n n ay

* Thê hệ 5: t ậ p tru n g p h á t triể n về nhiều m ặt cho m áy vi
tính n h ă m n â n g cao tốc dộ xử lý và tạo nhiều tính n ă n g hơn nữa
cho máy. Các m áy tín h ngày n a y có thể xử lý h à n g chục tỷ phép
tính tr ê n m ột giây.
8


TỔNG QUAN VẾ MẢY TÍNH

Í-! Khi phịng thí nghiệm B e ll sáng chế ra bóng bán dẫn
thay thê cho bóng chân khơng ngay sau Thế chiến II, mười năm sau
cơng ty khí cụ T exas I n s tr u s ìn e n ts khám phá ra cách làm thố nào
đê một vi mạch chứa được nhiều bóng bán dẫn, cách này đã mờ
đường cho việc thiôt kê" bộ vi x ử lý hay bộ x ử lý tr u n g t â m
{CPU). I n te l là công ty đầu tiên trong ngành chế tạo được bán nhđ
1Kbit, sau đó vào năm 1972 họ chê tạo được CPU 4 bít, nó là chât
xúc tác khởi đầu phát triển máy vi tính. Gần mười năm sau việc

bắt đầu dự án này đã được IBM hoàn t ấ t và tung ra đòn nặng ký
n h á t của hụ vào thị trường máy vi tính, đó là máy đ iệ n to á n cá
n h ă n (PC - Poỉ 'SOnul Computer).

Máy vi tín h m àn h ìn h LCD

Những máy PC này ban đầu chậm chạp, đứng riêng một
mình, hiệu quả khơng cao, tuy nhiên chúng có giá tương đơi thấp và
do đó cuốn hú t được cá n h â n sừ dụng và các doanh nghiệp nhó. Một
vài hiệu khác như A p p le , A lto s , C o m m o d o re , cũng ra đời trong
khoảng thời gian này, mỗi h ã n g có u cầu riêng của mình và mơi
h ã n g có hệ điều h ành riêng rẽ. Thời kỳ này có rế t nhiều loại máy
vi tín h ví dụ như máy tính xách tay (Notebook hay L a p t o p ), máy
tính đổ giải trí, chơi games (E n te r t a im a i n t C om puter), Nhưng
ngày nay, từ PC thường được dùng để chì các máy tính dể bàn, đó
là các m á y vi t í n h IBM hay m á y tư ơ n g th íc h IB M tức là các loại
m áy có kiểu d á n g và tính năng dựa vào chuân mà IBM đưa ra vào
năm 1982. Đây chính là loại máy mà chúng ta quan tâm trong
9


NGUYỄN THU THIÊN

quyển sách này.
Trong n h ữ ng n ă m chuyển tiếp, PC đã p h á t triể n tương đương
với m áy cỡ vừa và cả m áy cỡ lớn về tốc độ và dung lượng chứa. Xa
hơn nữa, qua việc nôi m ạng, chúng dược kết t h à n h chuỗi để làm
việc với các m áy khác để thực h iện các mục tiêu m à trước đ ây chỉ
mỗi m áy tính cỡ lớn và vừa thực h iện được, nhờ vậy chúng giảm
được râ't n h iều kin h phí.

Thị trường m áy tín h hiện nay đã sơi động h ẳ n lên khi m ột sô'
công ty n h ậ p một d ạ n g m áy mới. Đó là d ạ n g m áy b a r e b o n e . Với
kiểu d á n g b ên ngoài nhỏ gọn, tr a n g n h ã, loại m áy barebone thích
hợp với n h ữ ng không gian c h ậ t hẹp hoặc có th ể làm "vật t r a n g trí"
cho ngơi nh à của bạn. M ột barebone không p hải là tâ't cả hệ th ô n g
máy tín h , nó chỉ bao gồm vỏ m áy, board m ạch chủ, nguồn điện và
cáp r ấ t nhỏ gọn. T h ông thường các board mạch chủ của barebone
được tích hợp các t h i ế t bị â m th a n h , đồ họa, E t h e r n e t và cả Fax/
Modem. Do chỉ cổ các th à n h p h ầ n t r ê n n ê n b ạ n có th ể chọn linh
kiện theo sở thích và k hả n ă n g tà i chính của bạn. Loại CPU, dung
lượng RAM, ơ cứng, chuột (mouse), b à n phím (keyboard) và m onitor
(m àn hình). Riêng CPU và RAM, khi b ạ n chọn thì phải tương thích
với m ainboard trong barebone, phải xem nó hỗ trợ được CPU như
t h ế nào và sử dụng được loại RAM gì.

\

M áy tín h m in i h iệ n đ ạ i
vớ i hệ th ô n g g iả i n h iệ t
CPU b ằ n g c h ấ t lỏ n g

M ột trong n h ữ ng vấn đề khi sản xuất d ạ n g barebone n ày là
khá n ă n g giải n h i ệ t của hệ th ô n g trong m ột khơng gian r ấ t nhỏ (vì
10


____________________________________________ TỔNG QUAN VỀ MẢY TÍNH

các barebone có đặc trưng là kích thước rấ t nhỏ). Giái pháp của nhà
sản xuất là tích hợp cơng nghệ I.C.E (Integrated Cooling Engine).

Có m ột loại "quạt thông minh" đế’ điều chỉnh tự động tóc độ của
quạt giái n h iệ t theo nhiệt độ của CPU. Bên cạnh đó cịn có một hệ
thống ông kim loại để chuyền tải n h iệ t lượng. Hệ thống Ơng chứa
đựng một lượng chất lóng gồm có 90% là nước ngun chất. Khi ơng
giải n h iệt tiếp xúc trực tiếp trên bề m ặt của CPU, nó sẽ lấy nhiệt
lượng đi và chuyến lượng chất lỏng giữ nhiệt nàv đến phần cuối của
hệ thống ống dể làm lạnh trở lại. Đặc tính này giúp cho hệ thơng
khơng bị q tải vì nhiệt và khơng gây ồn khi hoạt động giúp cho
môi trường làm việc của bạn th ậ t yên lặng.
Cũng như các công ty máy điện tốn khác, IBM đã ln ám
chỉ các th iết bị điện toán cùa họ là những hệ thống, th ế nhưng PC
không giống b ấ t cứ thứ gì họ đã sản xuất trước đó. Máy PC nguyên
thủy có bộ nhớ sử dụng được có 25 KB (Kilo Bytes) và sức chứa giới
h ạn chi một m ặt, với m ật độ đơn và chỉ dùng được loại đĩa có 10K,
vì t h ế các n hà quan sát thời đó chi cho rằng PC chỉ giống như một
chiếc máy tính kiêm máy đánh chữ tiên tiến hơn một chút, chắc
chắn không cùng loại như những hệ thống máy điện toán mạnh mẽ
người ta đã quen dùng. Tuy nhiên có một sự khác biệt quan trọng
mà các nhà quan sát đã khơng nhận ra, đó là PC có một câu tạo
hợp n h ấ t giữa ph ần cứng và phần mềm. Các máy vi tính ngày nay
p hát triển cả về phần cứng lẫn phần mềm đã làm cho PC nhiều
tính năng hơn và dĩ nhiên các loại máy này được phát trien dựa
trên căn bán cùa những PC cô' điển, như th ế đã chứng minh là các
nhà quan sát lúc ấy đã nhận định sai lầm. Thực tơ PC là một hộ
thịng, bao gồm hầu hết những đặc trưng tương tự như các hộ thơng
điện tốn lớn.
II. CĂN BẢN VẬN HÀNH

Máy tính điện tứ khác hẵn với các loại máy truớc đo. nó
khơng biên đối năng lượng thành năng lượng mà là biên đôi thông

tin th àn h thông tin, và tự động thực hiện không cân nhiêu đôn sự
can thiệp cua con người.
11


NGIJYfeN 11IIJ T11IEN

Block Diagram

Scf d o vän h ä n h cü a m ay vi tinh

May tinh dien tu noi chung hoat dong theo he thong so' nhi
phan (B in a r y S y s t e m ), he th o n g nay düng hai dan vi de bieu dien
do la O N va OFF. I’hUe c h a t m ay tinh la ta p hop nhifng cöng täc
12


TỔNG QUAN VẾ MẢY TÍNH

điện nhỏ xíu (transistors) rấ t nhạy. Động tác mở (ON) được hiểu
diễn bằng sô 1, động tác t á t (OFF) được biêu diễn bằng sô ớ, mỗi sô"
như vậy đưọ'c gọi là một b it (Binary Digit), đây cũng là đơn vị nhỏ nhát.
Các đơn vị lớn hơn bit đó là
1 byte (B)= 8 Bit
1 KB (Kilo byte) = 2 10 = 1024 Bytes
1 MB (Mega Byte) = 1024 KB
1 GB (Giga Byte) = 1024 MB
Dùng một qui trình 8 bít, nhờ các số’ 0 và 1, có thê biếu diễn
được t â t cả các con sô’ khác. T h ật vậy, các thơng tin (ký tự, hình
ảnh, âm thanh,...) đưa đến cho máy tính được mã hóa dưới dạng các

bít nhị phân để máy tín h nhận biết được, sau khi máy tính xứ lý
xong thì bắt đầu một qui trình ngược lại đó là giải mã đế máy tính
xuất ra các thiết bị như màn hình, máy in, v.v... đế chúng ta nhận được.
Có râ’t nhiều bảng mã, tuy nhiên đế’ thống n h át người ta sử
dụng bản mã A S C I I (American S tandard Code for Information
Interchange). Ví dụ như khi bạn n h â n các phím D, O, s thì máy
tính sẽ chuyển theo bảng mã ASCII như sau:
Ký tự

Biểu diễn

D

01000100

0

01001111

s

01010011

Hệ thơng máy tính được cấu thành từ ba bộ phận cơ bán là:
bộ vi xử lý (Processor), bộ nhó' (Memory) và thiêt bị ngoại vi. Đê
chuyển tái được các dữ liệu giữa các bộ phận, nhiều tuyến mạch kết
nôi đã được lập ra và tạo th àn h một hệ thông k êt nôi được dựng
lên trên mainboard (board mạch chủ).
Giông như các bản mạch điện tử thông thường, thành phần
quan trọng n h á t của board mạch chù đổ là các Chip. Một con chip

13


NGUYỄN n i u THIÊN

chính là một bản m ạch điện tử nhỏ, chứa đựng r ấ t nhiều
t r a n s i s t o r s được sắp xếp khác nhau theo từng n h iệ m vụ của mỗi
chip. Sô' lượng tra n s ito ry ở mỗi chip khác n hau vì thê' các chip cũng
có kích thước khác nhau. T rong mỗi board m ạch chủ đều có m ột loại
chip quan trọ n g n h ấ t quyết định đ ế n to àn bộ h o ạ t động của
M ainboard đó là C h i p s e t . Các chip liên lạc với n h a u nhờ các đường
dẫn (traces), t ậ p hợp các m ạch điện n à y được gọi là b u s (đường
truyền dẫn). Bus chính là hệ thống “xa lộ” giúp trao đổi th ô n g tin
giữa bộ vi xử lý (CPU) và các th i ế t bị khác.
T rên đây là n h ữ ng điều cơ bản m à chúng ta n ê n biết trước
khi gia n hập vào thê' giới m áy tính. Tiếp theo chúng tôi xin giới
thiệu đên quý vị các th i ê t bị, linh kiện của m ột m áy tín h cho cơng
việc lắp rá p của m ình.

14


C IIltoN G 1 ♦ VO MAY VÀ BÔ NGUÔ.N (CASE)

Phàn 1
HLTC5NG GAN L l/ A C H ÇN
& Ü P G À P C Â C T H I Ë T G!
CHlfdNG 1

VÔ M AY VÀ BÔ NGUÔN (C A S E)

I.

PHÂN LOAI

Khi ta chon mua mot vô mây (case) cho công viêc lâp râp, ta
nên chü ÿ den bơ nguon cüa no.
* Xét vê mau ma bên ngồi thi Case (bao gom vô may và bô
nguon) r a t da dang. Vê hinh thë, cô loai case nam, loai diing. Nô cô
kich thudc to nhô khâc nhau và màu sâc cüng ra t da dang.

PC s iï d u n g D esktop case

15


NGUYỀN TIIU TIIIÊN

Người ta chia ra hai loại case dựa vào kiểu d á n g của chúng.
Loại thứ n h ấ t n ằ m ng an g gọi là D e s k t o p C ase (Case để bàn), b ạ n
có thể đ ặt m àn hình lên case cho gọn. Loại thứ hai đứng th ẳ n g gọi
là T o w e r C a se (Case hình thấp), loại n ày chiếm ít k h ô n g gian hơn,
rá t tiện cho việc xếp đ ặ t vì t h ế thông dụng n h â t hơn loại Desktop.
Trong loại T o w e r C a se, tùy theo kích thưức lớn nhổ mà ta cịn gọi
là M ini T o w e r (vỏ m áy đứng cỡ nhỏ), hay M id T o w er (vổ máy
dứng cỡ trung).

r
L oại T o w er c a se cỡ lớ n

1. N g u ồ n ATX

Loại nguồn nguồn ATX được p h á t triển cho dòng m áy
P entium III và tương đương, có nhiều ưu điểm. Case ATX th ơ n g
thường có kiểu dán g cao lớn, th o án g m á t hơn (do nhu cầu gắn th ê m
nhiều th iêt bị khác h iện nay), nhờ đó giúp giải n h iệ t tố t và dễ d àng
lắp đ ặ t hơn.

L oại C ase ATX

16


CHƯƠNG 1 ♦ VỎ MẢY VẢ BỎ NGUỎN (CASE)

* Cáp nơi bộ nguồn ATX với Mainboa-d chỉ có một đầu nô'i
20 dây. Và cũng giông như nguồn AT, nguồn ATX cịn có nhiều đầu
nơi 4 dây vđi hai kích cỡ, loại lớn để cấp nguồn cho HDD CDROM..., loại nhỏ cấp nguồn cho FDD.

N gu ồn ATX

* Dây công tắc được nơi vào Mainboard để kích nguồn. Loại
này khi S h u t d o w n máy tính thì khơng cần phải bật tắt nguồn, nó
tự động n g ắt điện.
* Các đầu nôi các thiết bị I/O được thiết kế sẵn trên Mainboard.
Hình sau biểu thị các đầu nơi được thiết kế trên Mainboard.

H ìn h m in h họa B ack P an el ch u ẩ n của m ainboard
được m ắc vào ca se ATX

2. N g u ồ n m icro ATX 20 c h â n (pin)
* Khi loại máy với tô’c độ xử lý cao ra đời, do thiết kế

M ainboard có khác về kiểu câ’p nguồn nên nhà sản xuất cho ra mắt
một loại nguồn d ành cho dòng CPU Intel aLchân...cắ.m.423..và 478
chân; dòng CPU của h ã n g AMD vi kiờ^ỗMợf!iÊ;ti ^(34,,$ 3 $ iff^lp4o
(AM2) cng s dng loi nguồn này (chệng tơf-sẽTtót:rủ -ygrn-đề nậy
trong chương k ế tiếp - CPU).


NGUYỄN TIIU THIÊN

Loại nguồn micro ATX (|iATX) này cũng giông như nguồn ATX
có một đầu câ'p nguồn 20 ch â n (pin) n h ư n g có t h ê m m ột đầu nôi 4
chân (pin) được bố trí theo h ìn h vng dể cấp nguồn riêng cho CPU.

B ộ n g u ồ n pATX

3. N g u ồ n m ic r o ATX 24 c h â n (p in )
* Với dòng sả n p h ẩ m P e n tiu m IV thê' hệ mới có kiểu chân
cắm 775 pin, th iế t k ế về kiểu câ'p nguồn cũng có khác hơn đê cho
phù hợp với loại board m ạch g iành cho nó.
Nguồn pATX loại 2 giơng như nguồn pATX loại 1, nhưng thay
vì dầu cấp nguồn 20 ch â n (pin) thì nó sẽ là 24 chân, và một đầu nối
4 ch â n (pin) giông n h ư trê n .
crp

ATy
K iểu cấ p n g u ồ n 24, 20 v à 4 ch â n

18



CHƯƠNG 1 ♦ VỎ MÁY VÀ BỘ NGUỎX (CASE)

¡UJ Kiểu dán g là một yếu tố quan trọng đô'i với Case, nó thê’
hiện tính th ẩ m mỹ của chiếc máy. Vì t h ế bạn đừng ngạc nhiên khi
thây các Case cùng chất liệu, cùng chức nàng nhưng lại có giá cả
khác nhau do khác về mẫu mã.
II. LƯU Ý TRƯỚC KHI LẮP RÁP

Trước khi lắp ráp, chúng ta phải lưu ý một sô" vân đề sau đây:
N* Chọn nguồn có sơ’ chân cắm phù hợp với mainboard (xin
xem kỹ ở chương Mainboard);
N. Công suất phải phù hợp với các thiết bị lắp kèm theo máy,
có thể 300W, 400W hay lớn hơn nữa tùy theo số thiết bị theo máy;
Nguồn lắp vào case phải có kiểu dáng phù hợp với case;
X Lắp chọn chiều của nguồn sao cho các dây cấp nguồn hướng
vào phía trong của case;
X Và chắc chấn là khơng được cắm điện trong q trình lắp
ráp.
III. LẮP RÁP

1. N g u ồ n ATX
Case ATX không như case loại cũ khác, đa số có nắp che
thường bơ' trí rời nằm ở hai bên vỏ máy.
X Tháo ốc ở phía sau vỏ máy để mở nắp hai bên bằng cách
kéo nắp về phía sau.

%

}
19



NGUYỀN THU THIỀN
Ì5.

Định vị 4 lỗ ốc để r á p bộ nguồn vào vỏ máy.

■gí. Sau dó dùng vít siế t c h ặ t các ôc lại.

2. N g u ồ n pATX
N hư nguồn ATX (dành cho máy P en tiu m III), chỉ khác là khi
đấu nôi dây nguồn vào m ainboard (xin xem ở chương lắp rá p
mainboard).

Tháo ố c đ ể mở n ắ p h a i b ê n

B ộ n g u ồ n sa u k h i đã b ắ t vít xon g

Nêu như b ạn m ua một C ase mói ngồi cửa h à n g vi tính thì bộ
nguồn đã được rá p s ẵ n vào rồi, b ạ n có th ể bỏ qua bước này.
tu C h ú ý:
*■ Một số bộ nguồn trước d ây được t h i ế t k ế có m ột n ú t g ạ t
20


CIĨƯƠ.NG 1 ♦ VỎ MẤY VẢ BỘ NGUỎN (CASE)

điện áp ở phía sau đê chuyển từ 110V sang 220V, hoặc ngược lại.
Bạn cần chú ý kỹ điều này để gạt điện áp cho chính xác. Ở Việt
Nam thì thơng thường sử dụng điện t h ế 220V.


Rộ nguồn đã lắp xong

IV. C Á C VẤN Đ Ể CẨN QUAN TÂM KHI LựA CHỌN MUA
V ỏ MÁY VÀ NGUỒN

Ngày nay, bộ nguồn ATX chiếm đa sơ trên thị trường máy
tính mới ở nước ta. Khi lựa chọn chúng ta cần chú ý một sơ đặc
điểm sau:

• về lo ạ i nguồn:
21


NGUYỄN THU THIÊN____________________________________________________

+ Nguồn ATX: thuộc về t h ế hệ mới mới, thư ờ ng gặp ở các
m áy t ín h sử dụng bộ xử lý In tel Celeron, Intel P e n tiu m III, AMD
Duron... Nguồn ATX có cáp nối nguồn vđi M ainboard, với loại n ày
cáp nơi nguồn chỉ có m ột đầu nối 2 X 10 dây, dây công tắc dược nối
vào m ainboard, m áy tính tự n g ắ t điện khi S h u t D o w n . Bộ nguồn
ATX cịn có nhiều đầu nơi 4 dây gồm hai kích cỡ, loại lđn cung câp
nguồn cho ổ đĩa cứng, CD-ROM, DVD-ROM, q uạt CPU..., loại nhỏ
cung cấp nguồn cho ổ đĩa m ềm .
+ Nguồn /.lATX: C húng ta p hải cẩn t h ậ n khi chọn lựa nguồn
có 20 chân hay nguồn có 24 c h â n cho phù hợp với board m ạch cũa
mình.
• V ề c ô n g s u ấ t c ủ a b ộ n g u ồ n : có các loại n h ư 250W, 300W,
350W, 400W, 450W... T ấ t n h iê n khi lựa chọn cơng suất của bộ
nguồn th ì nó phụ thuộc vào sô’ lượng th i ế t bị b ạ n lắ p ráp. Nếu b ạ n

muốn sử dụng n h iều ổ đĩa n h ư CD-ROM, DVD-ROM, CD-RE W RITE,
DVD-REWRITE... hoặc m uôn gắn th ê m n hiều quạt giải n h iệ t hay
lắp m áy S erver thì chọn bộ nguồn có cơng st lớn (350W, 400W),
nếu khơng, thơng thường ta có th ể sử dụng bộ nguồn có cơng suất
300W là đủ.
• V ề k íc h c ỡ c ủ a v ỏ m áy: h iệ n nay ở thị trườ ng Việt N a m
da sô’ chỉ hai loại vỏ m áy với m ẫu m ã đa dạng. Ta n ê n chọn loại
cao: nếu muôn tra n g bị n h iều ổ dĩa; hoặc loại thấp: n ế u không muôn
gọn n hẹ và k h ông g ắ n n hiều ổ đĩa. Tuy n h iê n , tố t hơn h ế t ta cũng
n ê n chọn loại cao để cho có k hông gian giải n h iệ t tô’t hơn và cũng
dự phòng cho việc lắp th ê m n hiều ố’ đĩa sau này. Còn ngược lại, nếu
b ạ n khơng có n hiều k h ơ n g gian cho d à n m áy tính, m áy in, m áy
scanner... thì các b ạ n có thể t h a m khảo loại m áy barebone PC tr ê n
thị trường. H iện nay có s ả n p h ẩ m barebone của h ã n g Iwill, MSI,
ECS, B iostar xuất h iệ n t r ê n th ị trường V iệt Nam. Nó trơ n g h iệ n
đại, kiểu d áng nhỏ gọn (có loại có kích chỉ b ằ n g quyển tự điển)
nhưng k h ả n ă n g hỗ trợ Bus hệ thống đến 800 MHz và công nghệ
HT Technology (H yper T h re ad in g Technology - công nghệ siêu p hân
luồng).

22


CHƯƠNG 2 ♦ MAINBOARD (BẲN MẠCII CHÍNH)

CHƯƠNG 2

MAINBOARD {BẢN MẠCH CHÍNH)
Nêu như CPU được coi là bộ não của máy tính thì Mainboard
(cịn gọi là M o th e r b o a r d ) được coi là hệ th ầ n kinh của máy tính.

N hiệm vụ chủ yếu của Mainboard là tạo sự lién lạc giữa CPU và các
th à n h phần khác của máy tính.
I. CẤU TẠO C ơ BẢN CỦA MAINBOARD

Hệ thơng máy tính ngày nay vẫn được cấu thành từ ba bộ
phận cơ bản là: bộ vi xử lý, bộ nhớ và thiết bị ngoại vi; so với kiến
trúc m áy tính do IBM đầu tiên thiết kế thì khơng có gì thay đổi
nhiều. Để chuyển tải được các dữ liệu giữa các bộ phận, nhiều tuyến
mạch kết nôi đã được lập ra và tạo th àn h một hệ thống kết nôi
được dựng lên trê n mainboard (board mạch chủ).
Giông như các bản mạch điện tử thông thường, thành phần
quan trọng n h ấ t của board mạch chủ đó là các C hip. Một con chip
chính là một bản mạch
điện từ nhỏ, chứa đựng rât nhiều
t r a n s i s t o r s được sắp xếp khác nhau theo từng nhiệm vụ của mỗi
chip. Số lượng transitory ở mỗi chip khác nhau vì th ế các chip cũng
có kích thước khác nhau. Trong mỗi board mạch chủ đều có một loại
chip quan trọng n h ấ t quyết định đến tồn bộ hoạt động của
M ainboard đó là C h ip set. Các chip liên lạc với nhau nhờ các đường
dẫn (traces), tập hợp các mạch điện này được gọi là bus (đường
truyền dẫn). Bus chính là hệ thống “xa lộ” giúp trao đci thơng tin
giữa bộ ví xừ lý (CPU) và các thiêt bị khác.
23


NGUYỄN THU THIỀN

Hệ thơng m áy tín h h iệ n đại xây dựng và p h á t tr i ể n dựa trê n
hai hệ th ô n g bus chủ đạo: Bus hệ thống (System bus) và Bus ngoại
vi (I/O Bus). Bus hệ thống có n h iệm vụ k ế t nối từ bộ xử lý đến bộ

nhớ chính, bộ nhđ đ ệm cấp hai (cache level 2), bộ nhớ đệm cấp ba
(cache level 3). Bus ngoại vi nổi k ế t th iế t bị ngoại vi với bộ xử lý
thông qua cầu chipset.
Trong lịch sử p h á t tr iể n của công nghệ th ơ n g tin thì bus hệ
thống đã có nhiều tê n gọi n h ư bus chính (main bus), bus xử lý
(processor bus) hay bus cục bộ (local bus). Bus ngoại vi cũng thê, nó
cịn có tê n là bus mở rộng (expansion bus), bus ngoại vi (external
bus) hay bus chủ (host bus).
# Bus hệ th ố n g (System Bus): Trong kiến trúc Dual
Ind e p en d en t Bus (DIB - hai tuyến bus độc lập), bus hệ thống dùng
chung được tách t h à n h F ro n t Size Bus (FSB - tuyến bus trước) và
Back Size Bus (BSB - tuyến bus sau). Tuyến bus trước (FSB) là nhịp
cầu quan trọ n g nối bộ xử lý với bộ nhđ chính và bus tuyến ngoại vi.
Còn tuyến bus sau (BSB) chỉ tập trung chuyển tải dữ liệu giữa bộ xử
lý với bộ nhđ đệm th ứ cập (cache L2, L3). Tách bus hệ th ô n g t h à n h
hai k ê n h độc lập góp p h ầ n tă n g hiệu n ă n g xử lý nhờ cho phép bộ
xử lý truy xuâ't đồng thời trê n cả hai k ê n h giao tiếp quan trọng. Đôi
khi tuyến bus trước FSB cũng được xem như là bus hệ thống
(System Bus).
* Bus ngoại vi (I/o Bus): bus ngoại vi có n h iều dạng, và do
theo yéu cầu sử dụng dã p h á t triể n chuyên b iệ t khác nhau. Đầu tiê n
là IS A (Industry S ta n d a rd Architecture) bus, và h iệ n nay dã bị th a y
thê hồn tồn (khơng cịn m ột board m ạch chủ nào s ả n xuât h iệ n
nay có tích hợp bus ISA). P h á t triể n tiếp theo là bus P C I
(Peripheral Component Interconnect), được giới thiệu đầu tiên trê n
h ệ thống m áy P e n tiu m của h ã n g Intel. C h uẩn A G P (Accelerated
Graphics Port) là chuẩn bus được th iế t kê đ áp ứng yêu cầu b ă n g
thông của xử lý đồ họa với các tốc độ 4X, 8X. Tuy n h iê n , h iện n ay
giao tiêp PCI E xpress vđi n h ữ ng cải tiế n về tốc độ sẽ d ầ n th a ỵ thê
cho giao tiếp PCI và AGP truyền thông.

+ B U S ISA (Industry S tan dard Architecture): được th iế t kê ở
24


CIIƯƠNG 2 ♦ MAINBOARD (BẢN MẠCH CHÍNH)

dạng 8 bit ở lần xuât hiện đâu tiên, sử dụng tầ n sô 4,77 MHz và
được công n h ậ n sau nhiều năm cái tiến. Trong hệ thông IBM PC/
AT 80286 ( th ế hệ máy tính thứ 2), bus ISA được nâng lên 16 bít và
đã đ ạ t được tơc độ bus 8 MHz vđi tốc độ truyền dữ liệu trên lý
thuyết là 16MB/s. Tuy nhiên, tốc độ thực tê truyền dữ liệu cúa bus
ISA so với tốc độ truyền lý thuyết đã giảm đi một nửa do cần danh
một đường bus cho địa chỉ và một đường bus khác dữ liệu 16 bít.

Khi những hoạt động xử lý cần địi hỏi cao, cần một tơc độ
nhan h hơn trong khi đó thì ISA bus có tốc độ truyền q thâ'p,
không đáp ứng nôi nên các hãng sản xuât nghiên cứu và đưa ra các
công nghệ mới để đáp ứng được tóc độ nhanh hơn. Sau các chuấn
như MCA (Micro Chanel Architecture), EISA (Extended ISA) rồi
đến bus VESA Local Bus (VL Bus, VESA - Video Electronics
S tandard Association) phát triể n trong một thời gian ngắn nhưng
cuối cùng bus PCI được ưa chuộng do có nhiều ưu điểm hơn.
Ngày nay, bus ISA khơng cịn được sử dụng vì bị hạn chế tốc
độ truyền thấp.
+ PCI (Pcripheral Component Interconnect): chuẩn PCI phiên
25


N G UYỄN THU THIÊN


b á n 1.0 được Intel đưa ra và sau dó chuyển cho nhóm PCI SIG
(Special In te r e s t Group) p h á t triể n t h à n h PCI Bus Revision 2.0. Bus
P C I k h ô n g chỉ giúp n â n g cao tốc độ m à còn làm đơn giản việc mỏ
rộ n g b ằ n g k h ả n ă n g P n P (Plug and P lay - cắm và chạy) giúp hệ
th ô n g tự động n h ậ n th ấ y t h i ế t bị p h ầ n mới cùng với sự hỗ trợ của
Windows 95 lúc ấy.

C h u ẩn PCI Bus

Bus PCI b an đầu dùng xung 33 MHz (phiên b ả n 2.0) sau đó
n â n g lên 66 MHz ở p hiên b ản 2.1. So với bus ISA thì PCI n h a n h
gấp 33 lần . PCI còn cho p hép th iế t lập chuyến đổi bus 32 bit hoặc
64 bít lin h h o ạt n ên chấp n h ậ n card 2 bit và cả 64 bit. H iện nay
bus P C I được sử dụng phổ’ biến, gồm có card điều â m t h a n h , đồ
họa... và đã trớ t h à n h chuẩn bus chung của th i ế t bị ngoại vi. N hưng
khi nhu cầu xử lý h ìn h ả n h ngày càng t ă n g thì người ta p h á t triê n
cổng AGP d à n h riê n g để phục vụ đồ họa.
+ A G P (Accelerated Graphics Port)-, p h iên b ả n AGP ban đầu
h o ạ t động cùng tầ n sô 66 MHz với bus bộ xử lý, gấp đôi tầ n số PCI
và đ ạ t b ă n g th ô n g tôi đa là 264 MB/s. T rong những p hiên b ả n sau
t ầ n sô lên đến 133 MHz (gấp đôi xung đồng bộ) và đ ạ t b ăng th ô n g
528 MB/s. B ăng thơng của AGP cịn được n â n g lên gấp 4 lần (AGP
4X) và h iệ n nay đã lên đến 8 lần (AGP 8X) xung hệ th ô n g n h ằ m
tă n g tôc độ tru y ền dữ liệu đồ họa và tạo cơ hội triể n khai ứng dụng
26


CHƯƠNG 2 ♦ MAINBOARD (BẲN MẠCH CHÍNH)

đồ họa cao cấp, n â n g cao chất lượng hình án h mà không sợ ánh

hưởng đến tôc độ h iển thị.

M ainboard S ock et 423 cho Pentium IV
với c ổ n g đồ họa AGP 8X

+ PCI E x p ress: với băng thông nhanh gấp 4 lần so với giao
tiếp AGP 8X, PCI Express x l6 hoàn toàn vượt trội so với giao tiếp
AGP 8X trong việc trình diễn các ứng dụng như game ,‘ỈD. PCI
Express x l cũng nh an h hơn so với giao tiêp PCI khi cho phép bâng
th ô n g truyền tái đ ạt mức 500MB/giây. Giao tiếp PCI Express với
tốc độ n h a n h đã tạo điều kiện p h át triển cho các ứng dụng trên
m áy tính đế bàn như: m ạn g tốc độ Gigabit, IEEE1394b và hệ thống
RAID tốc độ cao.
Và h iện nay, với công nghệ san xuất mainboard đã phát triên
vượt bậc. Với một mainboarđ hỗ trợ công nghệ s iê u p h ân lu ồ n g
(HT Technology - Hyper Threađing Technology), tấ t nhiên CPU
theo phải tương thích, bạn có thể "giải quyết mọi chuyện ngay lập tức".
27


×