Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

conduongcoxua welcome to my blog

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.62 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay</b></i>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI</b>



<b>TRƯỜNG THPT SÔNG RAY </b>




---oOo---Mã số:………



<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO</b>


<b>DẠY HỌC VẬT LÝ THPT NHẰM PHÁT HUY</b>


<b>TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KỸ NĂNG LÀM</b>



<b>VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH</b>


<b>Người thực hiện: Lê Cảnh Thu</b>



Lĩnh vực nghiên cứu:



- Quản lý giáo dục

<sub> </sub>



- Phương pháp dạy học bộ môn: Vật Lí


- Lĩnh vực khác: ...

<sub></sub>





<i><b>Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thề hiện trong bản in SKKN</b></i>



<sub> Mơ hình  Phần mềm  Phim ảnh</sub>

<sub> Hiện vật khác</sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỞ ĐẦU</b>




<b>I.</b> <b>LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
<i>và Đào tạo đã nêu rõ: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của</i>


<i>học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của</i>
<i>từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn</i>
<i>luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm</i>
<i>vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.</i>


Như vậy có thể thấy cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, học sinh là trung tâm, chống lại thói quen học tập thụ động.


Từ đầu thế kỷ XX, các sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho mơ hình dạy
học theo dự án (PBL – Project Based Learning) và coi đây là phương pháp dạy học
quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm
của dạy học truyền thống. Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình
thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với


<i>tính tự lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến</i>


việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện
được.


Xuất phát từ những lý do nói trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận
dụng mơ hình dạy học dự án vào dạy học Vật lý THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh”.



<b>II.</b> <b>MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>


Nghiên cứu vận dụng DHDA vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật
lý 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của
HS và đề xuất một số biện pháp có thể triển khai rộng rãi mơ hình này trong DHVL ở
trường THPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của mơ hình DHDA trong dạy học ở
trường THPT nói chung và DHVL nói riêng.


- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương “Các định luật bảo tồn” – Vật lý 10
THPT.


- Vận dụng mơ hình DHDA vào thiết kế các tiến trình dạy học cho một số kiến
thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.


<b>IV.</b> <b>CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI</b>
PHẦN MỞ ĐẦU


PHẦN NỘI DUNG


<b>Chương 1: Cơ sở lý luận của ứng dụng mơ hình DHDA nhằm phát huy tính tích</b>
cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của học sinh.


Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “các định luật
bảo toàn” theo mơ hình DHDA.


Chương 3: Kết quả và bàn luận.
PHẦN KẾT LUẬN



TÀI LIỆU THAM KHẢO
<b>V.</b> <b>ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI</b>


- Góp phần làm sáng tỏ lý luận về ứng dụng phương pháp DHDA trong dạy học
vật lý ở trường THPT góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.


- Xây dựng ý tưởng, thiết kế hồ sơ bài dạy và tiến hành tổ chức dạy học 1 dự
án: “Tên lửa nước – Chinh phục không gian”


- Đề xuất một số biện pháp nhằm triển khai rộng rãi mơ hình DHDA trong dạy
học vật lý ở trường THPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG MƠ HÌNH DHDA NHẰM</b>


<b>PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KHẢ NĂNG LÀM</b>



<b>VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH</b>



<b>1.1.</b> <b>Khái niệm về DHDA [18], [7], [8], [15], [16], [21], [9]</b>


Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp
dạy học dựa trên dự án và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm lấy học
sinh là trung tâm, khắc phục nhược điểm của PPDH truyền thống lấy giáo viên là trung
tâm. Ban đầu, dạy học dựa trên dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các môn
kỹ thuật, chủ yếu ở bậc học cao đẳng, đại học, về sau được sử dụng rộng rãi trong hầu
hết các môn khoa học khác, kể cả các môn khoa học xã hội, ở bậc học cao đẳng, đại
học và cả ở bậc học THPT.


DHDA là một hình thức (mơ hình) dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra


các sản phẩm thực tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc
nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.


<b>1.2.</b> <b>Đặc điểm và tiến trình DHDA [18], [7], [8], [15]</b>
 Đặc điểm của DHDA:


Các nhà giáo dục trên thế giới và cả ở Việt nam đã có nhiều khác biệt trong xem
xét và kể ra các đặc điểm của DHDA, nhưng nhìn chung lại có thể thấy được các đặc
điểm nổi bật sau:


<i>- Tính phức hợp của nhiệm vụ học tập</i>
<i>- Tính định hướng người học</i>


<i>- Tính hợp tác trong hoạt động</i>


<i>- Tính định hướng hoạt động thực tiễn</i>
<i>- Tính định hướng sản phẩm</i>


 Tiến trình DHDA


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>- Chọn đề tài, xác định mục đích của dự án</i>
<i>- Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện</i>
<i>- Thực hiện dự án</i>


<i>- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm</i>
<i>- Đánh giá dự án </i>


<b>1.3.</b> <b>Phân loại DHDA [15], [9]</b>



Có nhiều tiêu chí phân loại dự án học tập, nhưng nếu dựa vào đặc điểm của
nhiệm vụ cần giải quyết và sản phẩm tạo ra, chúng tôi phân chia các dự án học tập ra
làm 4 loại:


Dự án tìm hiểu (tìm hiểu một kiến thức, một ứng dụng nào đó, sản phẩm tạo ra
có thể là một bài luận, một bài thuyết trình hay websites giới thiệu).


Dự án nghiên cứu (nghiên cứu, giải thích một hiện tượng vật lý, sản phẩm tạo ra
có thể là một bài thuyết trình, một bài luận hay websites)


Dự án khảo sát (khảo sát có định lượng một q trình vật lý nào đó, sản phẩm tạo
ra là một bài luận, một báo cáo về một quy luật mới hay khẳng định một quy luật vật
lý đã học).


Dự án kiến tạo (ứng dụng kiến thức nhằm kiến tạo các sản phẩm mới, sản phẩm
mới có thể là sản phẩm vật chất như một thiết bị, một mơ hình, hay phi vật chất như tổ
chức một buổi hội thảo, buổi tư vấn, thuyết trình, buổi văn nghệ).


<b>1.4.</b> <b>Những ưu điểm và giới hạn của DHDA. [15], [9], [14]</b>
 Ưu điểm điểm của DHDA:


DHDA mang lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS. Ngày càng có nhiều nghiên cứu
của nhiều nhà sư phạm ủng hộ cho việc vận dụng DHDA vào các hoạt động học tập
nhằm khuyến khích học sinh học tập, thúc đẩy các kỹ năng hợp tác và nâng cao hiệu
quả học tập.


Đối với học sinh, những ích lợi từ dạy học theo dự án gồm:


 Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập (Thomas, 2000)


 Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mơ hình dạy học


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp, như tư duy bậc cao, giải quyết vấn
đề, hợp tác và giao tiếp (SRI, 2000)


 Có được cơ hội rộng mở hơn trong lớp học, tạo ra chiến lược thu hút những học
sinh thuộc các nền văn hóa khác nhau (Railsback, 2002)


Đối với giáo viên, những ích lợi mang lại là việc nâng cao tính chuyên nghiệp và
sự hợp tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ với học sinh (Thomas,
2000).


 Giới hạn của DHDA:


DHDA không phù hợp trong việc chiếm lĩnh các kiến thức lý thuyết có tính trừu
tượng cao. DHDA địi hỏi nhiều thời gian, khó có thể áp dụng tràn lan vì vậy chỉ có
thể là phương pháp bổ sung chứ không thể thay thế các phương pháp khác.


DHDA đòi hỏi sự sẵn sàng của cả người học lẫn người tổ chức thực hiện, trong
khi đó, một phần lớn giáo viên chưa được đào tạo để sẵn sàng với hình thức dạy học
mới, dẫn đến nhiều khó khăn trong ứng dụng DHDA.


<b>1.5.</b> <b>Hồ sơ bài dạy trong DHDA [18], [7], [8], [15], [16], [21], [19], [9]</b>
<i><b>1.5.1. Bộ câu hỏi định hướng</b></i>


 Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng bao gồm: câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học,
câu hỏi khái quát.


 <i>Câu hỏi khái quát</i>



Câu hỏi khái quát giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt môn
học. Câu hỏi khái quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi môn học, thậm chí cả
khóa học trong một năm. Câu hỏi khái qt là một câu hỏi mở có nhiều câu trả lời và
thường khơng thể có câu trả lời sẵn mà muốn trả lời được HS phải phân tích, tư duy,
sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm sẵn có đồng thời tìm hiểu các kiến thức mới.


 <i>Câu hỏi bài học</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

 <i>Câu hỏi nội dung</i>


Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng, có câu trả lời rõ ràng, hướng đến những
mục tiêu dạy học cụ thể, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Câu hỏi nội
dung bám sát các mục tiêu dạy học cụ thể, đòi hỏi học sinh phải trả lời hoàn chỉnh sau
khi thực hiện dự án.


<i><b>1.5.2. Kế hoạch thực hiện</b></i>


Kế hoạch thực hiện cần có đầy đủ các yếu tố như các mục tiêu cần đạt được, bộ
câu hỏi định hướng, ý tưởng và kịch bản thực hiện dự án, dự kiến chia nhóm, tiến trình
thời gian thực hiện, dự trù kinh phí, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dự án, các nguồn tài
nguyên hỗ trợ việc thực hiện dự án… Như vậy, kế hoạch thực hiện là văn bản chi tiết
của hồ sơ bài dạy, được GV lập ra trước như một hoạch định, đảm bảo dự án diễn ra
thành cơng.


<i><b>1.5.3. Tình huống xuất hiện dự án – các ý tưởng dự án</b></i>


Ý tưởng dự án có thể do GV đề xuất nhưng đôi khi cũng xuất phát từ sự sáng tạo
của HS. Nhưng dù thế nào, đi kèm với tình huống thảo luận, GV cũng phải chuẩn bị
sẵn một số ý tưởng, kịch bản để HS thảo luận và lựa chọn. Nguyên tắc ở đây là, GV
chỉ đóng vai trị định hướng và giúp HS lựa chọn được dự án phù hợp với khả năng


nhận thức, kỹ năng và điều kiện thực tế của HS.


Để lựa chọn được một tình huống thảo luận có chất lượng, thu hút được sự quan
tâm của đa số HS, người GV phải xuất phát từ chính những nội dung cần học, phải tìm
được các khía cạnh thời sự của kiến thức, phù hợp với lứa tuổi và khả năng của các
em. Việc diễn đạt tình huống lúc đầu khơng cần quan trọng, nhưng sau đó cần chăm
chút cho phù hợp lứa tuổi và tạo sự kích thích muốn tìm hiểu của HS.


Từ tình huống thảo luận, GV và HS sẽ tìm thấy những vấn đề mới mẻ, có liên
quan đến kiến thức bộ mơn, từ đó nảy sinh các ý tưởng thực hiện một dự án. Các ý
tưởng có thể được GV chuẩn bị từ trước, nhưng không phải là duy nhất, mà có thể
xuất phát từ chính sự sáng tạo của HS. Nhiệm vụ của người GV là hướng dẫn HS lựa
chọn một ý tưởng thu hút nhiều sự quan tâm nhất và phù hợp với khả năng, điều kiện
thực tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Hoạt động nhóm là hoạt động cơ bản của DHDA. Việc phân chia nhóm là một
khâu quan trọng trong hồ sơ bài dạy của GV. Nhóm được phân chia như thế nào phụ
thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng dự án, phù hợp với nhiệm vụ đặt ra, phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi và phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, tạo không khí thoải mái
trong các nhóm. Người GV phải là người có kế hoạch dự trù phân chia nhóm từ trước,
số lượng thành viên trong nhóm, số lượng nhóm, nhóm trưởng phải được cân nhắc dựa
trên các yếu tố đã nói ở trên.


<i><b>1.5.5. Các cơng cụ đánh giá</b></i>


Có thể nói, kiểm tra đánh giá trong DHDA là khâu quan trọng và hiện hay còn
khá lúng túng trong nhiều bộ phận GV, hầu hết chỉ đánh giá kết quả và mang nặng
cảm tính, dẫn đến DHDA ở các trường THPT hiện nay đơi khi cịn mang tính hình
thức, chưa thể hiện hết tính ưu việt, chưa tạo được lịng tin nơi các nhà quản lý giáo
dục và phụ huynh học sinh.



Kết quả đánh giá có thể có được từ nhiều nguồn, từ phía GV, từ phía nhóm
trưởng, từ sự tự đánh giá của HS, từ sự phản hồi của xã hội … Chính nhờ sự đa dạng
đó, DHDA mang lại cơ hội đánh giá đúng hơn về thực chất năng lực học tập, khả năng
giải quyết vấn đề của HS, đặc biệt là khả năng làm việc phối hợp và sự thích nghi với
những tình huống mang tình thử thách của HS.


Trong đánh giá dự án, HS cần được tham gia nhiều hơn vào quá trình đánh giá.
Nội dung đánh giá bao gồm đánh giá tiến trình thực hiện và kết quả đạt được. Người
GV cần thiết lập trước các yêu cầu và tiêu chí đánh giá cũng như nội dung đánh giá.
Hãy bắt đầu bằng các câu hỏi như:


+ Học sinh cần chú trọng vào những kiến thức nào?
+ Những hoạt động chính nào cần được thực hiện?


+ HS cần phải tham gia hoạt động nhóm như thế nào là tích cực?
+ Sản phẩm của HS cần đạt được các u cầu gì?


+ Có thể triển khai tự đánh giá xun suốt q trình học như thế nào?
+ Có thể tạo những biểu mẫu đánh giá như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Với sự trợ giúp của công nghệ, nhất là Internet, nguồn tư liệu tham khảo trở lên
phong phú về nội dung và đa dạng về thể loại. Tuy nhiên, GV cũng phải có sự chuẩn
bị trước một số tài liệu tham khảo và các công cụ trợ giúp cho học sinh.


Tài liệu tham khảo cần được phân loại thành tài liệu in, ebook, phim, hình ảnh,
websites…


Các cơng cụ trợ giúp là các phần mềm, các biểu mẫu về lập kế hoạch, các bài
mẫu, nhật ký dự án, biểu mẫu theo dõi và báo cáo tiến độ thực hiện dự án.



<i><b>1.5.7. Sản phẩm của học sinh</b></i>


Sản phẩm của HS là những kết quả mà một dự án hướng tới. Đây chính là một
mục đích cụ thể của dự án học tập, cần được xác định trước khi tiến hành và cần được
thảo luận thống nhất với HS. Việc thảo luận và thống nhất với HS giúp cho sản phẩm
mang tính khả thi và tạo sự hấp dẫn với HS.


Các sản phẩm thể hiện sự hiểu biết và công sức làm việc nghiêm túc của HS.
Thông thường, các dự án học tập kết thúc với sản phẩm của HS có thể là một bài
thuyết trình, một văn bản tài liệu (bài báo, bài viết, tờ rơi …), một mơ hình dàn dựng
hoặc một vở kịch, một hội thảo giả … Các sản phẩm mẫu ở phần trợ giúp tạo cho HS
một cái nhìn sơ bộ về những gì mình đang thực hiện, từ đó có những hành động phù
hợp, những sáng tạo nhất định trong quá trình thực hiện dự án.


Mỗi một sản phẩm cần hướng tới một tiêu chuẩn nhất định, thể hiện sự đòi hỏi
tối thiểu đối với người thực hiện. Các tiêu chuẩn này cần được xác định và thảo luận
với HS trước khi tiến hành dự án, và phải được nhắc nhở, quán triệt trong suốt thời
gian thực hiện.


<b>1.6.</b> <b>Các bước GV tổ chức và điều khiển học sinh học theo dự án: [19]</b>
Bước 1: Lựa chọn một tình huống thảo luận để xuất hiện một dự án.


Bước 2: Xác định mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được thông qua dự án.
Bước 3: Giới thiệu tình huống thảo luận và cùng học sinh định hình dự án.
Bước 4: Vạch kế hoạch về thời gian và thời lượng công việc.


Bước 5: Vạch ra cho HS các mục tiêu cần đạt, các công cụ trợ giúp và công cụ
đánh giá.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bước 7: Phản hồi dựa trên cơ sở các dữ kiện thu được và chuẩn bị cho kế hoạch
tiếp theo.


<b>1.7.</b> <b>Những kỹ thuật tổ chức cho HS làm việc theo nhóm hiệu quả. [6], [9], [22], </b>
<b>[24]</b>


Có thể nói, tổ chức hoạt động nhóm thành cơng chính là đã thực hiện thành cơng
dự án học tập. Vì vậy, lựa chọn và phân chia nhóm, hướng dẫn các nhóm làm việc như
thế nào cho hiệu quả là khâu quan trọng cần được dự trù trước trong hồ sơ bài dạy.


 Chia nhóm học tập:


Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu
nhiên hoặc có chủ định (nhóm theo phịng trọ, nhóm cùng trình độ, nhóm gồm đủ trình
độ, nhóm theo sở trường...) trong cả tiết học hay thay đổi trong từng phần của tiết học.


Các cách chia nhóm có thể là: Chia nhóm ngẫu nhiên, chia nhóm theo bạn thân
chia nhóm theo vị trí ngồi trong lớp, chia nhóm theo lực học hay kinh nghiệm...


Thơng thường thì trong việc tổ chức học tập theo nhóm ở mơn vật lý, số lượng
thành viên trong nhóm từ 3 đến 5 HS là vừa. Đối với những nhóm đặc thù thì có thể
chỉ là 2 nhưng cũng có thể 7 đến 8 nhưng không thể quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động nhóm. Cũng cần chú ý rằng trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực
của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Bên cạnh đó, GV phải
quan sát, kiểm tra đơn đốc để không một HS nào không làm việc hoặc ỷ lại vào các
thành viên khác của nhóm. Mặt khác, cần tránh lạm dụng chia nhóm một cách khiên
cưỡng, khơng cần thiết, mất thời gian vơ ích. Nếu HS chỉ biết phần việc của nhóm
mình, của cá nhân được giao, thì cuối tiết học có thể kiến thức của bài học trở thành
một vài chi tiết chắp vá.



 Điều khiển nhóm hoạt động hiệu quả:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Các thành viên có sự đa dạng trong kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Mỗi thành
viên sẽ có khả năng đóng góp riêng cho tồn đội; Các thành viên khơng chỉ chịu trách
nhiệm đóng góp trong sở trường của mình mà cịn có thể giúp các thành viên khác tìm
hiểu thêm về lĩnh vực đó; Thành viên nào gặp khó khăn hoặc cịn chưa thoải mái khi
làm việc trong nhóm nên được các thành viên khác động viên, giúp đỡ.


Chia sẻ trách nhiệm, và cả nhóm nên thống nhất trách nhiệm, nguyên tắc làm
việc. Điều đó bao gồm: Nghĩa vụ phải tham gia, chuẩn bị trước các buổi họp, và phải
đến đúng giờ; Tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến, tập trung vào giải quyết vấn đề và
tránh việc chỉ trích cá nhân; Có trách nhiệm chia sẻ cơng việc và hồn thành cơng việc
đúng thời hạn.


 <i><b>Vai trị của GV khi tổ chức HS học tập theo nhóm</b></i>


- Thu thập thơng tin về người học: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học,
người học đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ có mong
muốn gì khi học nội dung này?


- Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm


- Quyết định số lượng HS trong mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ
định.


- Chuẩn bị tài liệu, phương tiện cho HS thảo luận ở nhóm có hiệu quả.
- Sắp xếp phịng học, bố trí địa điểm cho mỗi nhóm


- Giao việc đầy đủ, hạn định thời gian, kết quả cụ thể cho các nhóm.


- Giám sát, hỗ trợ các nhóm hồn thành cơng việc.


- Đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm.


- Sau khi các nhóm trình bày, GV phải kết luận đầy đủ, đảm bảo học sinh nắm
được kiến thức theo hệ thống, khơng chắp vá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

hướng theo mục đích chung), tính độc lập (hồn thành nhiệm vụ theo thời gian đã
thống nhất, nghiên cứu các chủ đề và chia sẻ các nguồn tài liệu),...


<b>1.8.</b> <b>DHDA phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của </b>
<b>HS.</b>


DHDA có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của môn Vật lý ở
trường THPT, đồng thời cịn phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo
nhóm của HS. DHDA giúp HS phát triển kiến thức, kỹ năng thông qua những nhiệm
vụ mang tính mở, khuyến khích HS tìm tịi, hiện thực hóa các kiến thức đã học với
tính tự lực và tinh thần trách nhiệm cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Đặc tính hoạt động nhóm thể hiện rõ nét trong giai đoạn đánh giá của DHDA.
Với đặc điểm là đánh giá q trình chứ khơng đánh giá kết quả, đánh giá nhiều chiều
chứ không đánh giá phiến diện, DHDA đã mang lại cơ hội công bằng cho mỗi HS.
Việc đánh giá từ đó cũng được thực hiện thường xuyên và đa chiều, từ phía GV, từ
phía nhóm trưởng và cả từ phía từng thành viên trong nhóm. Kết quả đánh giá của một
HS phụ thuộc vào sự đóng góp và mức độ đóng góp của HS đó vào dự án chung của
nhóm, và được đánh giá bởi tất cả các thành viên trong nhóm. Đây chính là khâu thể
hiện đặc tính nhóm nổi bật nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>CHƯƠNG II</b>




<b>THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC</b>


<b>CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” THEO MƠ HÌNH</b>



<b>DHDA</b>



<b>2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Các định luật bảo toàn”.</b>
Kiến thức:


- HS hiểu được các khái niệm động lượng, công, công suất, năng lượng, động năng,
thế năng, cơ năng.


- HS nắm được mối quan hệ giữa công, động năng và thế năng.


- HS nắm được các định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo tồn cơ năng. Từ
đó am hiểu quy luật biến đổi và chuyển hóa năng lượng trong một số trường hợp đơn
giản.


Kỹ năng:


- Học sinh có thể vận dụng các kiến thức về động lượng, động năng, thế năng, cơ
năng và nhất là tư tưởng bảo toàn để giải thích một số hiện tượng vật lý đơn giản tron
thực tế.


- Học sinh biết vận dụng các định luật bảo tồn trong việc giải thích một số hiện
tượng và giải một số bài tốn liên quan.


Thái độ:


- Học sinh có hứng thú với việc tìm hiểu các kiến thức vật lý, hăng hái xây dựng
kiến thức và có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn.



<b>2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương “Các định luật </b>
<b>bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

súng … Vì vậy dạy và học phần kiến thức này xuất phát từ những ứng dụng thực tế
như mơ hình DHDA sẽ khắc phục được các nhược điểm trên, HS sẽ có cơ hội được
thấy được vị trí của các kiến thức trong đời sống hằng ngày và qua đó khắc sâu kiến
thức và hơn thế nữa là thúc đẩy sự tìm tịi sáng tạo của HS.


Để thực hiện dự định đó, tơi tiến hành xây dựng dự án học tập cho chương này
như sau:


<b>Tên dự án: “Tàu lượn siêu tốc – sức mạnh của tự nhiên”</b>
<i><b>Tổng quan về dự án:</b></i>


- Phạm vi kiến thức: Phần động năng, thế năng, cơ năng, định lý động năng, định
luật bảo toàn cơ năng.


- Thời gian thực hiện: Từ ngày 07/01/2010 đến ngày 21/01/2010 (2 tuần), tổng thời
lượng trên lớp là 4 tiết.


- Tình huống sư phạm: “Gần đây, sự xuất hiện của trò chơi cảm giác mạnh “tàu
lượn siêu tốc” khu du lịch Suối tiên đã thu hút một lượng khách đông đảo tham gia.
Ban giám đốc công viên văn hóa đầm sen quyết định tìm hiểu và xây dựng một khu trò
chơi cảm giác mạnh tàu lượn siêu tốc nhưng cần phải có đơn vị thầu có năng lực. Ban
giám đốc quyết định tổ chức đấu thầu công khai dự án, và mời các đơn vị có năng lực
tham gia đấu thầu, thuyết minh dự án và qua đó lựa chọn một đối tác để xây dựng trị
chơi. Vậy tàu lượn siêu tốc là gì? Nó hoạt động như thế nào? Liệu các bạn có thể là trở
thành đối tác của cơng viên văn hóa Đầm sen?”



<i><b>Mục tiêu của dự án:</b></i>


 Kiến thức:


- HS hiểu và khắc sâu các kiến thức về động năng, thế năng, sự chuyển hóa giữa
động năng và thế năng, định lý động năng và định luật bảo toàn cơ năng.


- Hiểu và nắm rõ phạm vi chính xác của định luật bảo tồn cơ năng.
 Kỹ năng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- HS vận dụng được kiến thức về định luật bảo toàn cơ năng, định lý động năng
giải thích được một số hiện tượng trong thực tế có liên quan.


- HS vận dụng giải được một số bài tập điển hình của phần động năng, cơ năng.
- HS có được các kỹ năng chế tạo sản phẩm, phân tích, tổng hợp và các kỹ năng tư
duy bậc cao khác nhằm sáng tạo sản phẩm.


- HS có được các kỹ năng tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình nhằm trình bày ý
tưởng và bảo vệ ý tưởng của mình.


 Thái độ:


- HS có thái độ u thích mơn học, hứng thú trong việc tìm kiếm các ứng dụng
thực tế của kiến thức.


- HS có được cái nhìn khoa học về các hiện tượng xung quanh và có thói quen
quan sát, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích.


- HS có thái độ hợp tác tích cực, tranh luận và thảo luận một các hăng say để đi tìm
kiến thức.



 Mục tiêu về sản phẩm:


Ở dự án này, GV có thể thảo luận và tổ chức lớp học thành một công ty chuyên
cung cấp các dịch vụ thiết kế, đấu thầu xây dựng các loại hình giải trí ở cơng viên và
khu du lịch. Tìm hiểu và xây dựng buổi thuyết minh nhằm thuyết phục ban giám đốc
cơng viên văn hóa đầm sen đồng ý cho xây dựng khu trò chơi cảm giác mạnh tàu lượn
siêu tốc. Vì vậy sản phẩm hướng đến là:


- Một bài thuyết trình về kiến thức động năng, thế năng, bảo toàn cơ năng và ứng
dụng nghiên cứu cơ chế hoạt động của tàu lượn siêu tốc, chứng minh được sự hiểu biết
trong lĩnh vực và khả năng thiết kế, chế tạo một tàu lượn siêu tốc hoàn chỉnh.


- Một websites giới thiệu về công ty, các lĩnh vực quan tâm và các kiến thức về tàu
lượn siêu tốc, các kiến thức về cơ học, về năng lượng liên quan đến các trị chơi này.


- Một mơ hình tàu lượn siêu tốc thực tế nhằm tăng thêm tính thuyết phục cho buổi
thuyết trình (nếu có thể).


Các sản phẩm trên phải đạt các yêu cầu tối thiểu được nêu trong phần công cụ đánh
giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

 Câu hỏi khái quát:


Phải chăng năng lượng tự nhiên là vô tận?
 Câu hỏi bài học:


- Năng lượng có bao nhiêu loại? Làm thế nào để ta có được loại năng lượng
mình cần?



- Tàu lượn siêu tốc hoạt động dựa trên nguyên lý nào?
 Câu hỏi nội dung:


- Động năng là gì? Khi nào động năng của một vật thay đổi?
- Quy luật thay đổi của động năng là gì?


- Thế năng là gì? Cơ năng là gì? Cơ năng của một vật có thay đổi khơng?
Thay đổi như thế nào? Khi nào cơ năng bảo tồn?


- Vì sao khơng cần động cơ mà tàu lượn siêu tốc vẫn có thể chuyển động
vượt qua được vòng tròn?


<i><b>Xây dựng kế hoạch tổng quát về mặt thời gian:</b></i>


TT Nội dung Thời gian Ghi chú


1. Xin phép nhà trường, phụ


huynh. Ngày 28 tháng 12


2. Triển khai dự án Tiết 1 ngày 7/1 (thứ 5)


Phòng máy
3. Tổ chức thảo luận, thống nhất


kế hoạch, phân công nhiệm vụ Tiết 2 ngày 7/1 (thứ 5)
4. Tổ chức thực tế tại cơng viên


văn hóa Đầm sen Sáng chủ nhật, ngày 10/1 Từ 7h – 9h.



5. Nộp báo cáo tiến độ dự án Ngày 14/1 (thứ 5) Phòng học


6. Tổ chức báo cáo Tiết 1,2 ngày 18/1 (thứ 2)


Phịng máy
7. Tổ chức đánh giá, hợp thức


hóa kiến thức Tiết 1 ngày 21/1 (thứ 5)


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Được sự chấp thuận của nhà trường và phụ huynh về việc tổ chức hoạt
động dự án học tập, tạo sự thuận lợi cho dự án thành công.


 <i><b>Tổ chức hoạt động.</b></i>


T
T


Thời


gian Giáo viên HS Ghi chú


1. 28/12 - Gửi đơn xin chấp thuận
đến nhà trường.


2. 28/12 - Gửi thư ngỏ xin phép đến
phụ huynh học sinh.


Mang thư ngỏ về nhà, giải
thích thêm cho PH hiểu rõ.
3. 31/12 - Thu nhận kết quả phản



hồi.


<i><b>Kế hoạch hoạt động: Triển khai dự án.</b></i>
 <i>Mục đích:</i>


- Hình thành ý tưởng dự án cho HS, tạo hứng thú và kích thích sự tị mị,
muốn tìm hiểu của HS.


- Thống nhất sản phẩm thu cần thu được, các tiêu chí đánh giá và các mốc
thời gian quan trọng.


 Tổ chức hoạt động:


T
T


Thời


gian Giáo viên HS Ghi chú


1.
25


phút - GV dùng tình huống thảo <sub>luận và bộ câu hỏi định </sub>
hướng để làm xuất hiện vấn
đề cần nghiên cứu.


- Tham gia thảo luận tình
huống và bộ câu hỏi định


hướng. Đề xuất các hướng
nghiên cứu để làm nổi rõ
vấn đề cần tìm hiểu.


GV dùng các
phương tiện
trình chiếu tạo
sự sôi động.


2.


- Cùng học sinh thống nhất
ý tưởng thực hiện dự án chế
tạo một tên lửa nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

3. 5
phút


- GV đề xuất các sản phẩm
dự kiến.


- HS thảo luận thống nhất. Hướng đến
các kiến thức
trọng tâm và
việc trả lời bộ
câu hỏi định
hướng.
4. 10


phút



- GV đề xuất xác mục tiêu
cụ thể cho dự án, cho từng
sản phẩm.


- HS thảo luận và thống
nhất.


5. 15


- GV đề xuất các mốc thời
gian quan trọng: nộp báo
cáo lần 1, tổ chức bắn tên
lửa, tổ chức báo cáo, đánh
giá dự án.


- HS thảo luận và thống
nhất các mốc thời gian
quan trọng.


Chú trọng ý
kiến thảo luận
của HS.


<i><b>Kế hoạch hoạt động: Tổ chức thảo luận.</b></i>
 <i>Mục đích:</i>


- Phân chia nhóm học tập và hướng dẫn HS phân công nhiệm vụ thực hiện.
- HS vạch kế hoạc thực hiện chi tiết và nêu được các yêu cầu hỗ trợ của GV.
 Tổ chức hoạt động:



T
T


Thời


gian Giáo viên HS Ghi chú


1.
20
phút


- GV tổ chức cho HS phân
nhóm một cách hợp lý (3
nhóm ứng với ba bộ phận
của cơng ty: Ban giám đốc,
phịng kinh doanh, phịng
kỹ thuật), bầu nhóm trưởng.


- Thảo luận, thống nhất
hình thức phân nhóm.
- Tổ chức bầu nhóm
trưởng.


Cơng bằng,
chú trọng tính
hịa hợp.


2. 20
phút



- GV hướng dẫn các nhóm
ngồi chung lại, thảo luận
các cơng việc cần làm, phân
công nhiệm vụ, định các
mức thời gian.


- Dưới sự chỉ đạo của
nhóm trưởng, các nhóm
ngồi theo vị trí GV chỉ
định, xuất phát từ mục
đích, tổ chức phân cơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

nhiệm vụ, vạch kế hoạch
thời gian chi tiết.


- Thảo luận, tìm cách tháo
gỡ các khó khăn.


- Thảo luận các phương
pháp thực hiện dự án.


trường hợp
các nhóm mất
trật tự, thiếu
hiệu quả.


3. 5
phút



- GV thu lại một bản sao kế
hoạch của nhóm.


<i><b>Kế hoạch hoạt động: Tổ chức thực tế tại cơng viên văn hóa Đầm sen</b></i>
 <i>Mục đích:</i>


- Giúp HS có cái nhìn thực tế về hoạt động của trò chơi tàu lượn siêu tốc.
- Tăng cường hứng thú và sự hấp dẫn của HS vào dự án học tập.


- Tạo sự liên hệ thực tế giữa dự án học tập và thực tế.
 Tổ chức hoạt động:


T
T


Thời


gian Giáo viên HS Ghi chú


1. <sub>phút</sub>10


- GV tập trung HS, phổ
biến nội quy, nêu các yêu
cầu đặt ra trong buổi thực tế


- Điểm danh và tập trung
theo từng nhóm.


(GV chú ý các
yêu cầu về kỉ


luật).


2. phút45 - Tiến hành mua vé và đưa


HS lại khu vực trò chơi.


- Theo sự hướng dẫn của
GV.


3. - Hướng dẫn HS theo dõi


các yếu tố: Tàu lượn siêu
tốc cấu tạo gồm những
phần nào? Tàu lượn siêu
tốc hoạt động có động cơ
khơng? Nhờ vào đâu mà tàu
lượn siêu tốc có thể đi được
trên đường ray? Các bộ


- Các thành viên theo dõi
và cùng thảo luận theo
nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

phận khác của tàu lượn siêu
tốc là gì? Chúng có những
tác dụng gì?


4. <sub>phút</sub>20


- Hướng dẫn cho một số HS


trực tiếp tham gia trị chơi.


- HS có u cầu có thể
được tham gia.


An toàn phải
đặt lên hàng
đầu.


5. <sub>phút</sub>25


- Tập trung HS theo nhóm
và thảo luận những câu hỏi
mà GV đã đặt ra, thảo luận
xung quanh cấu tọa, nguyên
lý hoạt động của tàu lượn
siêu tốc, chú ý đến các mối
liên hệ với các mục tiêu của
dự án.


- Tham gia thảo luận và
đưa ra ý kiến của nhóm
mình.


6. <sub>phút</sub>20 - Tổng kết, tập trung tại
cổng và cho HS ra về.


- Tiến hành ra về theo
đúng kế hoạch.



<i><b>Nộp báo cáo tiến độ thực hiện dự án.</b></i>
 <i>Mục đích:</i>


- Theo dõi tiến độ thực hiện của HS, có các biện pháp thúc đẩy và hỗ trợ HS
thực hiện dự án kịp thời.


- Giúp HS thực hiện dự án một cách nghiêm túc.
 Tổ chức hoạt động:


T
T


Thời


gian Giáo viên HS Ghi chú


1. Trong
ngày
28/12


(thứ
2)


- GV yêu cầu trưởng nhóm
nộp bản báo cáo tiến độ dự
án, ghi rõ chi tiết đã thực
hiện được những gì, gặp
những khó khăn gì, có


Các nhóm phải thực hiện


một cách đầy đủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

những khó khăn gì cần giải
đáp và hỗ trợ?


2.


- GV cũng yêu cầu nhóm
trường nộp bản nhận xét chi
tiết sự đóng góp và thái độ
tham gia của các thành viên
trong nhóm (chú ý đến ý
thức phối hợp nhóm).


<i><b>Kế hoạch hoạt động: Tổ chức báo cáo.</b></i>
 <i>Mục đích:</i>


- Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu
của HS về dự án.


- HS nắm vững thêm các kiến thức trọng tâm, thảo luận để có được các kiến
thức chính thức.


- Giúp HS hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo, đúng kế hoạch.
 Tổ chức hoạt động:


T
T


Thời



gian Giáo viên HS Ghi chú


1. <sub>phút</sub>10


- GV nêu yêu cầu trình bày
của mỗi nhóm về thời gian
và cách thức trình bày sao
cho mạch lạc và nổi rõ
trọng tâm.


- Chuẩn bị để có phần
trình bày hiệu quả nhất.


Chú trọng các
hình thức
trình bày sáng
tạo.


2. 40


phút - GV tổ chức cho các nhóm
lần lượt lên báo cáo.


- Yêu cầu các HS đồng thời
với việc theo dõi, cần hoàn
chỉnh phiếu học tập và
phiếu đánh giá do GV phát.


- Nhóm thực hiện báo


cáo.


- Các thành viên cịn lại
tập trung theo dõi, trả lời
phiếu học tập.


- Ghi nhận lại các thắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Không được gây nhiễu
trong q trình các nhóm
báo cáo.


mắc, thảo luận và nhận
xét.


3. <sub>phút</sub>5


Kết thúc buổi báo cáo, các
thành viên và các nhóm lưu
lại bài thuyết trình, nộp
phiếu học tập các câu hỏi
thảo luận.


<i><b>Kế hoạch hoạt động: Tổ chức đánh giá – hợp thức hóa kiến thức.</b></i>
 <i>Mục đích:</i>


- Đánh giá kết quả thực hiện của dự án, qua đó cơng nhận thành quả làm
việc của HS.


- Thảo luận, hợp thức hóa và khắc sâu các kiến thức trọng tâm.


- Tạo khơng khí sơi nổi, hăng hái trong các dự án sau.


- Đúc rút các kinh nghiệm thu được cho cả HS lẫn GV.
 Tổ chức hoạt động:


T
T


Thời


gian Giáo viên HS Ghi chú


1. 5
phút
10
phút
10
phút


- Tóm tắt lại quá trình thực
hiện dự án. Các kết quả thu
được.


- Yêu cầu HS thảo luận
xung quanh các kiến thức
và kết quả đạt được.


- GV tổng kết các câu hỏi
thảo luận, hợp thức hóa và
khắc sâu lại kiến thức trọng



- HS cùng nhìn nhận lại
quá trình thực hiện dự án.
- HS đưa ra các câu hỏi
thảo luận mà GV đã yêu
cầu chuẩn bị từ các hoạt
động trước, thảo luận và
hỏi đáp.


- HS ghi nhận các kiến
thức trọng tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

tâm cho HS.


- GV tổng kết các ý kiến
nhận xét của HS, của các
nhóm trưởng và của GV.


- HS cùng ghi nhận các
nhận xét.


- Tránh các
nhận xét cảm
tính, cá nhân.


2. <sub>phút</sub>5


- Nhắc lại các tiêu chí đánh
giá đã được thống nhất. Bổ
sung một số tiêu chí cần


thiết (nếu có).


- HS có thể đề xuất các
tiêu chí đánh giá phù hợp.


3. <sub>phút</sub>5 - Thống nhất phương thức
đánh giá.


- HS thảo luận thống nhất
phương thức đánh giá.
4.


10
phút


- Tập hợp kết quả đánh giá
và tiến hành đánh giá.


- Hoàn thiện phiếu đánh
giá và nộp lại cho GV.
5. - GV phát biểu tổng kết dự


án, khen thưởng (nếu có).


<i><b>Xây dựng các công cụ kiểm tra, đánh giá.</b></i>


 Nội dung kiểm tra, đánh giá.


- Kiểm tra đánh giá tính tích cực, tự lực và thái độ hoạt động nhóm của học
sinh.



- Kiểm tra đánh giá sản phẩm thu được của nhóm.


- Kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng học sinh thu được sau khi thực
hiện dự án.


 Hình thức kiểm tra đánh giá:


Tùy theo nội dung và mục đích đánh giá mà ta có hình thức kiểm tra
đánh giá dự án một cách phù hợp. Nhưng có một điều cơ bản trong kiểm tra
đánh giá của DHDA đó là đánh giá q trình chứ khơng chỉ đánh giá kết quả
cuối cùng thực hiện được. Từ đó có thể chọn hình thức đánh giá sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

độ tham gia vào dự án của mỗi thành viên, lấy đó làm căn cứ để đánh giá
điểm của mỗi thành viên cuối dự án. Đồng thời qua đó, nhóm trưởng có
những báo cáo định kỳ cho GV, nhằm theo dõi tiến độ dự án, tháo gỡ các
khó khăn và cũng được làm căn cứ để giáo viên đánh giá quá trình hoạt
động của từng nhóm về các mặt như sự phân công rõ ràng, sự điều tiết và hỗ
trợ giữa các thành viên trong nhóm, mức độ hồn thành theo kế hoạch của
nhóm. Giáo viên chia tiến trình thực hiện ra làm ba giai đoạn:


+ Giai đoạn lập kế hoạch: sau khi triển khai dự án, các thành viên dưới
sự dẫn dắt của nhóm trưởng vạch ra kế hoạch hoạt động của nhóm, phân
cơng nhiệm vụ và vạch ra các mốc thời gian quan trọng. Kế hoạch được nộp
một bản cho GV.


+ Giai đoạn thực hiện kế hoạch: sau khi thực hiện được 1 tuần, nhóm
trưởng tổng hợp kết quả thu được, ghi nhận các khó khăn cần giải quyết, ghi
nhận mức độ tham gia của các thành viên, nộp một bản báo cáo cho GV.



+ Giai đoạn hoàn thiện kế hoạch: trước khi tiến hành báo cáo, nhóm
trưởng phải tập hợp sản phẩm, ghi nhận các kết quả thu được, các đóng góp
và mức độ tham gia của các thành viên, nộp lại cho GV trước ngày báo cáo
ít nhất 1 ngày.


Căn cứ vào ba lần báo cáo, GV có sự đánh giá điểm q trình của nhóm.
Trong các buổi báo cáo sản phẩm dự án, GV cùng mỗi HS đều có một phiếu
đánh giá sản phẩm để có những đánh giá kịp thời trong buổi báo cáo. Cuối
buổi, phiếu sẽ được thu lại và tính trung bình, đó là điểm sản phẩm của dự
án.


 Phương pháp tính điểm của dự án như sau:


- Điểm đánh giá quá trình (ĐQT): Do GV chấm thông qua theo dõi tiến độ
làm việc của các nhóm.


- Điểm sản phẩm (ĐSP): Là trung bình cộng từ các phiếu đánh giá của mỗi
HS và cả của GV.


- Điểm tổng cộng của dự án (ĐTC) được tính như sau:
ĐTC = (ĐQT .0,3 + ĐSP.0,7)


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Tên sản phẩm: BÀI THUYẾT TRÌNH</b>


<b>TT</b> <b>Yêu Cầu</b> <b>Thang</b>


<b>điểm</b> <b>Đánh giá</b>


<b>NỘI DUNG</b> <b>50</b>



<b>1.</b> Phần kiến thức (đủ các kiến thức về động năng, thế <sub>năng, bảo toàn cơ năng) – Thiếu trừ 5đ/1 nội dung.</sub> 20
2. Phần ứng dụng (Một số ứng dụng của định luật bảo


toàn năng lượng, bảo tồn cơ năng) 20
3. Có các hình ảnh, phim, flash minh họa … 10


<b>HÌNH THỨC</b> <b>30</b>


<b>1.</b> Màu sắc thanh nhã; nổi trọng tâm; font chữ, cỡ chữ dễ <sub>nhìn.</sub>
2. Đảm bảo số slide từ 10 đến 15 (khơng đúng qui định


trừ 5đ)


3. Hiệu ứng bố trí hợp lý, gây thiện cảm.


4. Hình ảnh, phim minh họa bố trí đẹp, đúng lúc.


<b>THUYẾT TRÌNH</b> <b>20</b>


<b>1.</b> Nói to, rõ, truyền cảm.


2. Có các hình thức lơi cuốn người nghe khác


<b>TỔNG ĐIỂM</b> <b>100</b>


<b>Tên sản phẩm: WEBSITES</b>


<b>TT</b> <b>Yêu Cầu</b> <b>Thang<sub>điểm</sub></b> <b>Đánh giá</b>


<b>NỘI DUNG</b> <b>60</b>



1. Trang giới thiệu: gắn gọn, gây tò mò, hấp dẫn người


xem. 15


2. Trang cơ sở vật lý: đảm bảo ngắn gọn nhưng đủ kiến
thức.


15
3. Trang ứng dụng: trình bày những ứng dụng của định


luật bảo tồn cơ năng. 15
4. Trang vui để học: trình bày lý thú, cung cấp nhiều bất


ngờ, bổ ích liên quan đến phần kiến thức động lượng. 15


<b>HÌNH THỨC</b> <b>40</b>


1. Màu sắc chữ, phơng nền phù hợp, hình ảnh bố trí hợp


lý. 10


2. <sub>Có ảnh động, flash, phim, nhạc minh họa.</sub> <sub>10</sub>
3. <sub>Liên kết tốt, bố cục website rõ ràng, xuyên suốt.</sub> <sub>10</sub>
4. <sub>Nổi bật được những đóng góp của nhóm.</sub> <sub>10</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>Tên sản phẩm: Publisher</b>


<b>TT</b> <b>Yêu Cầu</b> <b>Thang</b>



<b>điểm</b> <b>Đánh giá</b>


<b>1.</b> Trang trí bắt mắt với màu sắc hài hịa 15
2. Đầy đủ các thơng tin cơng ty 20
3. Nổi rõ tiêu chí cơng ty 10
4. Hình ảnh minh họa sắp xếp hợp lý 20
5. Kích cỡ chữ vừa mắt 20
6. Khn mẫu sáng tạo, có sự đầu tư 15


<i><b>Cơng cụ trợ giúp:</b></i>


Trong q trình thực hiện dự án, ngoài các tiết học trên lớp, HS cịn có thể trao
đổi với GV thơng qua email. Các công cụ trợ giúp bao gồm websites hỗ trợ dạy
học, các tài liệu tham khảo (bài viết, bài giảng điện tử, phim thí nghiệm, thí nghiệm
mơ phỏng, địa chỉ websites ...).


<b>CHƯƠNG III</b>



<b>KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN</b>



<b>3.1. Kết quả thực hiện</b>


<b>3.1.1. Nhận xét về tiến trình dạy học theo dự án</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

đó phát huy được các yếu tố tư duy bậc cao. Xuất phát từ tính mới mẻ của phương
pháp và đặc thù sáng tạo của yêu cầu mà HS tham gia với thái độ rất hồ hởi, hứng thú,
tạo sự thành cơng nhất định trong hình thành tinh thần học tập vật lý hăng say của HS.


Bài học tiến hành theo mơ hình DHDA, về căn bản cũng có nhiều khác biệt với
tiến trình dạy học truyền thống, đã thể hiện rõ chủ trương lấy HS làm trung tâm, đồng


thời phần nào thỏa mãn định hướng cá thể hóa trong dạy học. Chương “Các định luật
bảo tồn” vật lý 10 THPT được tổ chức theo mơ hình DHDA đã phần nào thể hiện tính
khả thi và hiệu quả vượt trội so với một số phương pháp dạy học truyền thống hiện
nay.


<b>3.1.2. Nhận xét về tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của HS </b>
<b>thông qua dự án học tập</b>


Qua quan sát, ghi chép và khảo sát, chúng tơi có những nhận xét định tính như sau:
Thứ nhất, các dự án học tập đã phát huy một cách nổi bật tính tích cực, tự lực của
HS. Ở mỗi tiết học, số lượng HS đưa ra chính kiến và nhận xét ngày càng nhiều và
mạnh dạn hơn. Tính chủ động thể hiện rõ rệt khi chính các em là người đề xuất các nội
dung của kế hoạch và các tiêu chí đánh giá giữa các nhóm. Số lượng những thắc mắc
về kiến thức học tập cũng được các em thường xuyên đưa ra để thảo luận với các bạn
trong nhóm và với giáo viên hướng dẫn.


Thứ hai, các dự án học tập đã phát huy khả năng làm việc theo nhóm của học sinh
một cách rõ nét. Hầu như tất cả các hoạt động của lớp TN đều tiến hành trong khơng
khí của nhóm học tập. Các hoạt động cá nhân được diễn ra xen kẽ, nằm trong kế hoạch
hoạt động của nhóm. Mỗi HS đều là thành viên của một nhóm học tập và được phân
công nhiệm vụ cụ thể. Mỗi khi có khó khăn, HS thường đưa ra trước nhóm để mọi
thành viên cùng bàn bạc tìm hướng giải quyết và chỉ nhờ đến giáo viên khi nào “bí”
hoặc cần sự phân định đúng sai. Các nhóm học tập được tơn trọng quyền tự quyết
trong sự phân công và cả đánh giá các thành viên dó đó tính tự lực trong hoạt đơng
được đề cao. Thơng qua hoạt động của nhóm học tập, đa phần học sinh cảm thấy thích
thú vì có cơ hội được thể hiện bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

thành. Khi kết thúc dự án học tập, sự thơng hiểu lẫn nhau và tính hịa nhập trong lớp
được tăng cường rõ rệt. Khơng khí học tập của bộ mơn từ đó cũng được sơi nổi hơn,
gần gũi với HS hơn và được các em yêu thích hơn.



Thứ tư, các dự án học tập tuy thể hiện tính ưu việt trong tăng cường tính tích cực,
tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của HS nhưng vẫn cịn đơi điều cần trao đổi,
chỉnh sửa để hồn thiện, thậm chí vẫn có một số vấn đề khơng thể khắc phục ngay vì
lý do khách quan. Do tổ chức theo nhóm, nhiệm vụ học tập do nhóm HS thực hiện nên
vai trò người GV chỉ còn là người tổ chức, hướng dẫn, trợ giúp và trọng tài, vì vậy dẫn
đến tình trạng nếu nhóm HS làm việc thiếu nghiêm túc do xảy ra mâu thuẫn, chất
lượng học tập sẽ bị ảnh hưởng. Các dự án học tập với tiêu chí là sản phẩm, và tính
thực tiễn nên đơi khi không đáp ứng được nội dung kiểm tra thi cử với những bài tốn
tự luận khó như hiện nay. Việc tổ chức dạy học theo dự án nếu không được trình bày
rõ ràng với các nhà quản lý sẽ gây hiểu nhầm là một hình thức ngoại khóa, từ đó gây
khơng khí khơng tốt, thiếu nghiêm túc trong q trình thực hiện.


<b>3.1.3. Nhận xét kết quả kiểm tra</b>


Qua các số liệu ghi chép và các số liệu tính tốn từ điểm kiểm tra của HS, chúng
tôi kết luận rằng việc áp dụng mơ hình DHDA vào chương “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 THPT mang lại nhiều kết quả khả quan, tác động tới thái độ học tập tích cực
của HS, hình thành khả năng hoạt động độc lập và phối hợp trong nhóm học tập, qua
đó nâng cao hiệu quả dạy học một cách chắc chắn. DHDA là mơ hình dạy học khả thi
ở cấp độ THPT, có đầy đủ khả năng giúp HS lĩnh hội kiến thức đồng thời tăng cường
tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.


<b>3.2. Kết luận chương 3</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Mở rộng ra, đề tài hướng đến khẳng định lợi ích từ việc triển khai rộng rãi mơ hình
DHDA ở các mơn học, các lớp học ở trường THPT, không phải như một phương pháp
thay thế tồn diện mà là một mơ hình tổ chức linh hoạt, phù hợp với điều kiện môn
học tạo cơ hội học tập công bằng cho học sinh, vừa đảm bảo yêu cầu hướng đến HS là
trung tâm quá trình dạy học vừa hướng đến mục tiêu cá thể hóa trong dạy học.



<b>KẾT LUẬN CHUNG</b>



Dạy học khơng cịn là q trình truyền thụ kiến thức đơn thuần. Dạy học ngày nay
địi hỏi khơng những cung cấp cho người học những kiến thức cần thiết mà còn xây
dựng cho người học các kỹ năng tư duy bậc cao, kỹ năng tự học, kỹ năng độc lập
nghiên cứu và cả kỹ năng phối hợp làm việc theo nhóm. Từ đó, định hướng dạy học là
hướng đến tích cực hóa hoạt động của HS, tạo cơ hội học tập công bằng cho HS, phát
huy khả năng tiềm tàng của người học, giúp họ tự lực xây dựng các kiến thức và phẩm
chất cần thiết cho tương lai. DHDA là một mơ hình dạy học thể hiện rõ các quan điểm
này.


DHDA là mô hình dạy học phức hợp, trong đó người học được lơi cuốn tham gia
một cách tích cực vào tìm hiểu một vấn đề hấp dẫn, vừa liên quan đến kiến thức cần
học vừa liên quan đến thực tiễn. Các dự án với những nhiệm vụ đa dạng tạo nhiều cơ
hội học tập hơn cho HS. Các vấn đề của DHDA thường mang tính thách thức và mới
mẻ, khơng thể giải quyết chỉ nhờ kiến thức học thuộc lòng trong sách giáo khoa.
DHDA đặt người học vào các vai trị tích cực, vừa là người đề xuất vấn đề, người giải
quyết vấn đề và người đánh giá. Các dự án học tập luôn hướng đến các mục tiêu giáo
dục cao hơn chứ khơng phải là mơ hình hoạt động ngoại khóa.


Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, chúng tơi đã thu được một số kết quả sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung, mục đích và nhiệm vụ dạy học của chương “ Các
định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT. Qua đó đánh giá thực trạng dạy và học chương
này.


- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mơ hình DHDA và thực tiễn dạy học, chúng tơi
xây dựng tiến trình dạy học chương “Các định luật bảo tồn” thơng qua một dự án học
tập, thiết kế ý tưởng và xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết.



- Tiến hành xin phép nhà trường, lựa chọn đối tượng và tiến hành thực nghiệm với
hồ sơ đã soạn sẵn. Ghi chép tiến trình và các kết quả đạt được, từ đó xử lý kết quả
bằng các thống kê toán học nhằm so sánh, đánh giá hiệu quả của mơ hình DHDA áp
dụng vào phần kiến thức đã chọn.


Trên cơ sở kết quả thu được chúng tơi có một số nhận xét sau:


- Áp dụng mơ hình dạy học dự án vào dạy học Vật lý ở trường THPT là một hướng
đi đúng, phù hợp với định hướng lấy HS làm trung tâm và cá thể hóa người học.


- DHDA đã giúp quá trình dạy học đạt được các mục tiêu quan trọng và đặc thù
như phát huy tính tích cực, tự lực của HS; rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, phát
triển tư duy sáng tạo và tăng cường kỹ năng hoạt động nhóm.


- Bên cạnh những thuận lợi, DHDA khi triển khai thực tế gặp một số khó khăn,
nhưng khó khăn nhất vẫn là ở yếu tố người học và người dạy. Khi đã quyết định áp
dụng mơ hình DHDA, người GV cần xác định phải đầu tư một cách nghiêm túc và bài
bản, người học cần có sự chuẩn bị và tham gia một cách tích cực.


- Để có thể triển khai rộng rãi mơ hình DHDA ở trường THPT, cần sự tác động từ
nhiều phía, từ nhà quản lý giáo dục, xã hội đến người GV và HS. Nhưng yếu tố quan
trọng nhất vẫn là sự quyết tâm đổi mới và hướng đến các mục tiêu dạy học cao hơn
của người GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



<i>[1] A.V Muraviep, Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm kiến thức vật lý, NXB Giáo </i>
Dục 1987



<i>[2] Bộ GD – ĐT – Viện chiến lược phát triển GD – ĐT (1999), Dự thảo chiến lược </i>


<i>phát triển đến năm 2010, Hà Nội.</i>


<i>[3] Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Sách giáo khoa Vật lý 10, NXB Giáo dục.</i>
<i>[4] Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Sách Giáo viên Vật lý 10, NXB Giáo dục.</i>
<i>[5] Intel (9-2004), Intel teach to the future, phiên bản VN 2.1.</i>


<i>[6] Intel (9-2004), Intel teach to the future, phiên bản VN 2.1[CD- ROM].</i>


<i>[7] Nguyễn Đức Thâm – Nguyễn Ngọc Hưng – Phạm Xuân Quế, Phương pháp dạy </i>


<i>học vật lý ở trường THPT. NXB ĐHSP 2002</i>


<i>[8]Lê Thị Thanh Thảo, Bài giảng dạy học theo dự án (project – based learning), ĐHSP </i>
TP Hồ Chí Minh.


<i>[9] Nguyễn Đăng Thuấn – PGS.TS Mai Văn Trinh, Dạy học dự án với sự trợ giúp của</i>


<i>công nghệ thông tin – vận dụng vào dạy học vật lý ở trường THPT, Tạp chí giáo </i>


dục số 10/2009 (trang 20 – 22)


<i>[10] Nguyễn Đăng Thuấn, “Vận dụng mơ hình dạy học dự án vào dạy học chương </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>[11] PGS.TS Đỗ Hương Trà, Dạy học dự án và tiến trình thực hiện, tạp chí giáo dục </i>
số 157 – kì 1 tháng 3/2007 (trang 14 và 23 )


<i>[12] Buck Institute for Education (2002), Project Based Learning</i>



<i>[13] Douglas S. Fleming, A teacher's guide to project based learning, ALE, Inc</i>
[14] />


[15] http:// www.moe.gov.sg/projectwork


[16] />


</div>

<!--links-->

×