Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số phương hướng tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn Quận Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.43 KB, 21 trang )

Một số phơng hớng tăng cờng công
tác quản lý thuế Giá trị gia tăng ở
khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn
Quận Ba Đình.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nớc trong cơ chế kinh tế thị trờng
nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cần thiết thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của
nhà nớc. Hàng năm nhà nớc phải tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoặch thuế. Kế hoặch thuế xét về mặt lý luận là dự kiến quá trình phân phối và
tổ chức động viên một bộ phận GDP của xã hội cho nhà nớc thông qua thuế.
Xét về mặt thực tiễn, kế hoặch thuế là quá trình dự đoán, tính toán và tổ chức
động viên nguồn thu bằng thuế trên phạm vi cả nớc Quá trình xây dựng và
quản lý kế hoặch thuế hết sức cần thiết ở nớc ta.
Trớc hết để thực hiện các chơng trình phát triển kinh tế xã hội nhà nớc
đã hoặch định đòi hỏi phải có lợng vốn cần thiết đợc huy động từ trong nội bộ
nền kinh tế. Do đó, cần thiết phải xác định đợc khả năng tơng đối chắc chắn về
lợng vốn có thể huy động đợc bằng thuế để nhà nớc chủ động bố trí sử dụng
vốn. Đồng thời phối hợp với việc huy động nguồn thu khác để giải quyết vấn
đề cân đối ngân sách một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia.Từ
yêu cần tất yếu cấp thiết đó đòi hỏi phải thực hiện kế hoặch thuế. Mặt khác
trong cơ chế thị trờng nhà nớc phát huy vai trò quản lý kinh tế vĩ mô thông qua
các công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật. Kế hoặch thuế là một trong những
công cụ quản lý của nhà nớc vừa động viên từ hoạt động kinh tế xã hội vừa
phản ánh khả năng kinh tế và sự vận động của kinh tế để có các biện pháp điều
chỉnh kinh tế hợp lý.
Trang 1
Từ sự cần thiết khách quan của kế hoặch thuế đòi hỏi công tác quản lý
thuế phải ngày càng đợc nâng cao, ổn định, phát huy hết khả năng và tác dụng
của một bộ phận tài chính quan trọng của nớc nhà.
Qua thời gian nghiên cứu phân tích tình hình thực hiện thu thuế Giá trị
gia tăng ở thành phần kinh tế cá thể trên địa bàn quận Ba Đình trong 3 tháng
đầu năm 1999, chúng ta đã thấy đợc phần nào tình hình chung cũng nh u-nhợc


điểm trong quá trình thực hiện luật thuế mới này. Với tình hình đó ta có thể
tìm ra những nguyên nhân tồn tại thuộc công tác quản lý đối tợng nộp thuế,
quản lý căn cứ tính thuế và công tác thu nộp, quản lý cán bộ.
Sau thời gian nghiên cứu tình hình thực tế trên địa bàn Quận Ba Đình,
tôi xin nêu ra một số phơng hớng và biện pháp nhằm tăng cờng quản lý thu
thuế Giá trị gia tăng đối với thành phần kinh tế cá thể trên địa bàn Quận Ba
Đình.
I . Quản lý đối tợng nộp thuế:
Để quản lý đợc đối tợng nộp thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải tích cực bám
sát địa bàn để quản lý đợc hộ kinh doanh đã đa vào sổ bộ, thờng xuyên phát
hiện hộ mới ra kinh doanh để đa vào quản lý. Phối hợp với các cơ quan điều tra
thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để tạo điều kiện cho hộ kinh doanh
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với Nhà nớc. Phải quy rõ trách
nhiệm vật chất với từng cán bộ quản lý, thờng xuyên phối hợp với phờng để
kiểm tra số hộ nghỉ kinh doanh, phát hiện hộ nghỉ giả.. Có biện pháp thật cứng
rắn với hộ cố tình vi phạm nh xử phạt hành chính, thậm chí truy tố trớc pháp
luật. Với những hộ thờng xuyên chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế thì các đội
thuế phờng phải tổng kết hàng tháng để cuối năm trình lên Chi cục có hình
thức khen thởng động viên kịp thời.
Trang 2
a A. Quản lý những hộ đã quản lý đợc:
b
1. Các hộ kinh doanh đợc theo dõi trên sổ bộ phải đợc xắp xếp theo mã
số từng địa bàn, ngành nghề, phơng pháp nộp thuế ( kê khai hay ấn định). Các
cán bộ thuế phải thờng xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các
hộ mà mình quản lý, khi hộ có đơn xin nghỉ thì cán bộ thuế có thể cùng với cơ
quan liên ngành theo dõi, kiểm tra và cũng có thể để tự các hộ theo dõi lẫn
nhau. Điều này là rất có thể thực hiện đợc vì trong cơ chế thị trờng một hộ mới
ra kinh doanh hay nghỉ kinh doanh rất có tác động tới các hộ khác khi họ cùng
kinh doanh một ngành nghề.

2. Các hộ có đơn xin nghỉ kinh doanh này chỉ đợc chấm nghỉ khi có lý do
chính đáng và trong đơn phải có mục Nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý ra sao? .
Đơn này phải đợc UBND phờng ký đóng dấu và phải đợc chuyển về Chi cục
thuế đúng thời hạn quy định để kiểm tra một cách kịp thời. Đồng thời cán bộ
quản lý thu thuế tại địa bàn nào phải chịu trách nhiệm phát hiện xử lý kịp thời
những hộ xin nghỉ mà vẫn kinh doanh.
4. Mỗi khi ban hành chính sách quy định mới phải tuyên truyền giải thích
rõ ràng, cụ thể để tránh gây hiểu lầm dẫn đến xuất hiện hành vi chống đối. Khi
có biểu hiện này nên mời họ về đội hoặc chi cục để giải thích.
5. Khi có xu thế chống đối hàng loạt ( với các hộ kinh doanh trong các
chợ), cần phải xử lý nghiêm minh tránh tình trạng tràn lan. Mặt khác, phải
xem lại trong việc thực hiện có gì sai sót cần phải sửa chữa kịp thời và sẵn
sàng nhận lỗi.
6. Thực tế cho thấy nhiều hộ kinh doanh ít hiểu biết vế thuế, nhất là thuế
Giá trị gia tăng lại là một luật thuế mới, có tính phức tạp hơn về phơng pháp
Trang 3
tính thuế. Nhiều hộ cho rằng không cần biết thuế là gì ?. Cán bộ thuế báo nộp
bao nhiêu nếu cảm thấy đợc thì nộp còn không thì chống đối, trây ì không nộp,
hoặc tìm cách móc ngoặc với cán bộ thuế để đợc giảm thuế và chỉ nộp với mức
thuế rất thấp, gây tổn thất cho NSNN. Còn nhiều ngời khác lại cho rằng tăng
mức thuế hiện nay là không hợp lý vì buôn bán ngày càng khó khăn, tiền kiếm
đợc ngày càng vất vả mà thuế thì mỗi ngày một tăng, kèm theo việc ban hành
những sắc thuế mới gây xáo động phần nào cho hoạt động kinh doanh của họ.
Nh vậy mới biết đợc tầm hiểu biết về thuế của ngời dân còn quá ít, cần
phải giải thích hớng dẫn chính sách chế độ đến từng ngời dân qua các phơng
tiện thông tin đại chúng của Trung ơng và địa phơng. Mặt khác cũng phải chý
ý đến mọi đề đạt của dân, xem lại mức thuế cho phù hợp với thực trạng của cơ
sở sản xuất kinh doanh. Giữa từng khu vục trong địa bàn phải xây dựng mức
thuế hợp lý giữa các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh. Phải có sự phối hợp ăn
ý giữa các ban ngành để tạo điều kiện thu về cho ngân sách trung ơng và ngân

sách địa phơng nhng mức thu phải thoả đáng để các hộ kinh doanh có thể chấp
nhận đợc, có thể tiếp tục kinh doanh đợc, không thể mạnh ai nấy làm, công an
cũng thu, uỷ ban cũng thu, thuế cũng thu.. Cuối cùng chỉ có ngời kinh doanh
chịu. Các ban ngành phải họp lại nhằm đề ra một mức đóng góp hợp lý để ngời
dân chịu đợc mà vẫn đảm bảo thu ngân sách.
B. Đối với hộ cha quản lý đợc:
Trang 4
1. Cơ quan thuế mà cụ thể là các cán bộ thuế phải tích cực bám sát địa bàn
phối hợp với cơ quan liên ngành để điều tra xác định rõ số hộ kinh doanh mà
không có giấy phép kinh doanh.
Cụ thể: - Với hộ buôn bán ngay tại nhà, có cửa hàng cửa hiệu, có chỗ
ngồi cố định cần tiến hành cấp ngay đăng ký kinh doanh, mã số thuế, tính
toán doanh thu và số thuế phải nộp để đa vào quản lý trong sổ bộ.
- Với hộ kinh doanh ở vỉa hè, vãng lai không có chỗ ngồi cố định
cũng nh thời gian cụ thể thì biện pháp trớc mắt để nắm vững đợc những hộ
này là cần theo dõi thờng xuyên và có thể tiến hành thu thuế sau đó dần
dần nếu đủ điều kiện thì đa vào sổ bộ quản lý.
2. Cần có những chế độ xử lý nghiêm minh với những hộ cố tình chống đối
hoặc núp bóng tập thể để kinh doanh trốn thuế. Ngoài những biện pháp xử lý
hành chính thông thờng, nếu vi phạm nhiều lần có thể bị truy tố trớc pháp luật.
3. Trong trờng hợp các hộ quá khó quản lý do tính chất và đặc điểm ngành
nh hộ bán hàng ăn sáng, hàng hoa, thịt.. nên chăng có thể áp dụng chế độ thu
góp theo ngày kinh doanh.
II. Quản lý về căn cứ tính thuế:
Yêu cầu đầu tiên của các cán bộ thuế là phải thờng xuyên bám sát địa
bàn, nắm vững sự biến động của giá cả, sự thay đổi quy mô kinh doanh để có
tính toán, xác định căn cứ tính thuế sát với thực tế. Bằng suy nghĩ trên ta có thể
đa ra một số phơng hớng sau:
Trang 5
1. Cần có sự điều chỉnh doanh thu tính thuế và việc điều chỉnh này phải

căn cứ vào sự biến động của giá cả để thông báo kịp thời với bộ phận ra thông
báo và khi đó phải giải thích cụ thể với từng hộ kinh doanh về lý do điều chỉnh
và mức điều chỉnh. Khi điều chỉnh doanh thu tính thuế phải làm đúng quy
trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra đó là phải thông qua Hội đồng t vấn thuế
phờng và có sự phê duyệt của lãnh đạo Chi cục thuế và thông báo cho hộ kinh
doanh về lý do điều chỉnh và mức thuế điều chỉnh. Việc điều chỉnh doanh thu
áp dụng cho ngành hàng nào, mặt hàng nào phải áp dụng đồng loạt và công
khai, trong trờng hơp không áp dụng cho hộ nào cần phải nêu rõ lý do tại sao
không điều chỉnh. Với những hộ có quy mô kinh doanh nh nhau, điều kiện
kinh doanh nh nhau thì mức điều chỉnh cũng phải nh nhau.Trong khâu đều
chỉnh tránh gây thắc mắc và t tởng chống đối hàng loạt. Việc điều chỉnh giữa
các khu vực phải giống nhau và điều chỉnh đồng đều.
2. Với ngành ăn uống thì khâu quản lý căn cứ tính thuế thờng vấp phải
khó khăn trong việc định ra doanh thu hoặc nếu phải thực hiện sổ sách kế toán
cũng không có điều kiện. Biện pháp quản lý căn cứ tính thuế của ngành này
phải quản lý chặt chẽ, điều tra hàng tháng điển hình tại các địa bàn khác nhau
để từ đó quyết định về việc tăng doanh thu tính thuế phù hợp với từng hộ và
từng vùng nhất định.
3. Mở các lớp kế toán t nhân. Từ đó đối với những hộ thực hiện sổ sách
cho nghiêm chỉnh, cán bộ thuế phải thờng xuyên kiểm tra ghi sổ và việc sử
dụng chứng từ hoá đơn để có gì sai sót có thể sửa chữa đợc ngay. Trong trờng
hợp hộ cố tình vi phạm phải có biện pháp xử lý đích đáng hoặc có thể đa ra
truy tố trớc pháp luật.
4. Trong lĩnh vực quản lý hoá đơn cần có biện pháp xửl ý thật nặng đối
với ngời bán cũng nh ngời mua để mất hoá đơn một cách không chính đáng.
Trang 6
Cán bộ thuế phải mở sổ theo dõi tình hình sử dụng hoá đơn của các hộ sử dụng
hoá đơn trong địa bàn mình phụ trách. Hàng tháng cùng với nhiệm vụ kiểm tra
doanh thu, cán bộ thuế có nhiệm vụ kiển tra tình hình sử dụng hoá đơn theo
quy định nếu để mất mát, thất lạc thì sẽ bị xử phạt theo quy định quản lý sử

dụng hoá đơn của Bộ Tài chính ban hành.
5. Cần phải thực hiện nghiêm chỉnh quyết định số 1345/TCT/TCCB của
Tổng cục thuế ban hành ngày 9/12/1998 về việc xác định doanh số ấn định đối
với hộ cá thể nộp thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp khoán. Thờng xuyên
kiểm tra xác định mức doanh thu khoán cho phù hợp với thực tế kinh doanh
của các hộ.
6. Cán bộ thuế phải thờng xuyên kiểm tra các hộ kinh doanh để phát
hiện những mặt hàng mà hộ kinh doanh thêm để tính lại mức thuế cho phù hợp
tránh thất thu về thuế. Trong trờng hợp các hộ hiện đang thu thuế theo doanh
thu khoán mà có sử dụng hoá đơn thì cán bộ thuế phải thờng xuyên kiểm tra
để phát hiện và truy thu thêm ngay doanh thu chênh lệch giữa doanh thu trên
hoá đơn bán hàng và doanh thu khoán.
7. Hoạt động thanh kiểm tra phải thờng xuyên liên tục. Cần phải bổ
xung các cán bộ thanh tra có trình độ nghiệp vụ vững vàng có phẩm chất đạo
đức tốt xứng đáng với 1 trong 3 bộ phận của quy trình thu thuế tách 3 bộ phận
mà Tổng cục thuế đã ban hành.
8. Để ngăn chặn việc thực hiện chế độ kế toán, sử dụng hoá đơn chứng
từ không theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê thì các cán bộ thuế
phải thờng xuyên kiểm tra với những nội dung sau:
Trang 7
- Kiểm tra xem cơ sở dùng mấy loại hoá đơn: Việc sử dụng hoá đơn
bán hàng nếu vi phạm nh dùng 2 quyển một lúc, hoá đơn nhảy cóc, nội
dung ghi chép không rõ ràng, không đúng chỉ tiêu quy định ghi trên hoá
đơn thì phải lập biên bản xử lý ngay. Việc phát hành, lu hành những hoá
đơn không phải hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành phải đợc xử lý nh hành
vi khai man trốn lậu thuế.
- Kiểm tra việc khoá sổ kế toán( cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải
khoá sổ kế toán, lập bảng kê khai tính thuế theo quy định).
- Đối với những hộ đăng ký thu thuế theo phơng pháp kê khai mà không
thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ theo quy

định thì Chi cục thuế nên phối hợp với các ngành chức năng( đội liên
ngành) xử lý bằng cách không thừa nhận số liệu của hộ sản xuất kinh
doanh và ấn định mức thuế cao nhất cùng với việc xử phạt vi phạm hành
chính theo nghị định 22/CP của Chính Phủ( điều 2 khoản I quy định xử
phạt từ 20.000 đ đến 200.000 đ có thể phạt đến 1.000.000 đ).
Bồi dỡng, nâng cao trình độ ghi chép, mở sổ sách kế toán của những đối
tợng nộp theo hình thức kê khai. Từng bớc chuyển dần các đối tợng này
sang phơng pháp tính thuế khấu trừ.
III. Một số biện pháp thu nộp tiền thuế:
Vấn đề chủ yếu ở khâu này là cần phải tìm ra phơng hớng để thúc đẩy
nhanh việc nộp thuế ở các hộ kinh doanh cá thể, hạn chế tối đa số nợ đọng
cũng nh giải quyết số thuế tồn đọng.
Trang 8

×