Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê tại huyện ninh phước, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.36 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐÌNH DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỘ NƠNG DÂN
TRỒNG TÁO KẾT HỢP NUÔI DÊ TẠI
HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐÌNH DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỘ NƠNG DÂN
TRỒNG TÁO KẾT HỢP NUÔI DÊ TẠI
HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105



Quyết định giao đề tài:

1364/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1466/QĐ-ĐHNT ngày 07/12/2018

Ngày bảo vệ:

18/12/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NGỌC DUY
ThS. THÁI NINH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây luận văn: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nông dân
trồng táo kết hợp nuôi dê tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực do
chính tác giả thu thập và phân tích.

Những kết luận và giải pháp của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào.

Ninh Thuận, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Dương

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng
táo kết hợp nuôi dê trên địa bàn huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận” cho tơi được
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Duy người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn ThS. Thái Ninh và tất cả thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt nhiều kiến
thức q giá cho tơi trong suốt khố học để tơi có được nền tảng lý luận cơ bản khi
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Phước Hậu, xã Phước Thuận, các hộ nông
dân trồng táo kết hợp ni dê và chính quyền địa phương tỉnh Ninh Thuận đã giúp đỡ,
xây dựng và đóng góp ý kiến để tơi hồnh thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, ủng
hộ và giúp đỡ để tôi có thể hồn thành tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ninh Thuận, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Dương


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................viii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nguyên cứu .....................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ............................................................................4
1.7. Cấu trúc của luận văn............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................6
2.1. Khái niệm về nông hộ và kinh tế nông hộ .............................................................6
2.1.1. Khái niệm hộ nông dân ......................................................................................6
2.1.2. Khái niệm kinh tế hộ nơng dân...........................................................................7
2.2. Các hình thức sản xuất nơng nghiệp của nơng hộ ..................................................7
2.2.1. Mơ hình sản xuất nơng nghiệp chun canh .......................................................7
2.2.2. Mơ hình sản xuất nơng nghiệp kết hợp...............................................................8

2.3. Hiệu quả kinh tế....................................................................................................8
2.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế.................................................................................8
2.3.2. Phân loại hiệu quả kinh tế ..................................................................................9
2.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến đề tài.....10
2.4.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước..............................................................10
v


2.4.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước............................................................. 12
2.5. Thực tiễn phát triển kinh tế của hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê tại Ninh
Thuận........................................................................................................................ 13
2.6. Khung phân tích của đề tài ................................................................................. 16
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 18
3.1. Tổng quan về huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận ............................................ 18
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .................................................................... 18
3.1.2. Khí hậu, thời tiết.............................................................................................. 19
3.1.3. Địa hình........................................................................................................... 20
3.2. Nguồn lực xã hội ................................................................................................ 21
3.2.1. Hiện trạng dân số............................................................................................. 21
3.2.2. Lao động ......................................................................................................... 21
3.2.3. Hiện trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực................................................... 22
3.2.3.1. Nông lâm, thuỷ sản....................................................................................... 22
3.2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất.................................................................................. 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
3.3.1. Quy trình nghiên cứu....................................................................................... 27
3.3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu................................................................................. 28
3.3.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế................................. 29
3.3.3.1. Các chỉ số kết quả kinh tế của trồng táo kết hợp nuôi dê............................... 29
3.3.3.2. Các chỉ số hiệu quả kinh tế của trồng táo kết hợp nuôi dê .............................. 30

3.3.4. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu .......................................................... 31
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu .......................................................................... 32
3.5. Phương pháp và cơng cụ phân tích dữ liệu.......................................................... 33
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 34
4.1. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................ 34
4.2. Đặc điểm hoạt động trồng táo kết hợp nuôi dê của hộ......................................... 35
4.3. Vốn đầu tư, đầu vào và đầu ra của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê................. 38
4.4. Hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê ..................................... 40
4.4.1. Hiệu quả kinh tế từ trồng táo của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê................ 40
vi


4.4.2. Hiệu quả kinh tế từ nuôi dê của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê...................41
4.4.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng táo kết hợp ni dê ..................43
4.5. Đánh giá chung ...................................................................................................48
Tóm tắt chương 4.....................................................................................................50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH...........................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Khuyến nghị .......................................................................................................51
5.2.1. Giải pháp về nhân lực ......................................................................................51
5.2.2. Giải pháp về vốn ..............................................................................................52
5.2.3. Giải pháp về công nghệ - kỹ thuật ....................................................................52
5.2.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ........................................................................53
5.2.5. Giải pháp tạo đột phá cho các hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê...............54
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...............................................54
5.3.1. Những hạn chế của đề tài .................................................................................54
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................56
PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASC

Hội Đồng Quản lý Nuôi trồng Thủy sản

CPBĐ

Chi phí biến đổi

CPCĐ

Chi phí cố định

CPCH

Chi phí cơ hội

CPSX

Chi phí sản xuất

DT

Doanh thu

DTTN


Diện tích tự nhiên

ĐBSCL

Đồng bằng sơng cửu long

GlobalGAP

Thực hành nơng nghiệp tốt tồn cầu

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

LN

Lợi nhuận

NTM

Nông thôn mới

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


THPT

Trung học phổ thông

TL

Tỉnh lộ

TN

Thu nhập

TT

Thị trấn

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng dê phân theo huyện thị giai đoạn 2000 – 2013. ...........................14

Bảng 2.2: Diện tích thu hoạch và sản lượng táo tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 – 2013 .....16
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng ngành nông nghiệp .....................................22
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ...................................................23
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế .....................................................31
Bảng 3.4: Thống kê số hộ trồng táo kết hợp nuôi dê ..................................................32
Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu học............................................................................34
Bảng 4.2: Đặc điểm hoạt động trồng táo nuôi dê........................................................36
Bảng 4.3: Vốn đầu tư, đầu vào và đầu ra....................................................................38
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế từ trồng táo của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê .....40
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế từ nuôi dê của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê...................41
Bảng 4.6: Chỉ tiêu kết quả kinh tế của trồng táo kết hợp nuôi dê................................43
Bảng 4.7: Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của trồng táo kết hợp ni dê..............................44
Bảng 4.8: Kết quả kinh tế sau chi phí cơ hội ..............................................................46

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hình ảnh đàn dê......................................................................................... 13
Hình 2.2: Hình ảnh cây táo........................................................................................ 15
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Ninh Phước ....................................................... 18
Hình 4.1: Nguồn thức ăn cho dê ................................................................................ 37
Hình 4.2: Mối quan hệ giữa số lượng dê ni và diện tích trồng táo .......................... 39
Hình 4.3: Lợi nhuận sau tổng chi phí sản xuất........................................................... 45
Hình 4.4: Lợi nhuận sau chi phí cơ hội...................................................................... 47

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN


Huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận có diện tích 341,0337 km2, dân số
135.146 người, mật độ dân số 396 người/ km2. Là huyện điểm của tỉnh trong việc thực
hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, trong năm 2017, có
5 xã đã đạt chuẩn NTM; huyện đang đề nghị UBND tỉnh công nhận xã An Hải đạt
chuẩn NTM. Riêng xã Phước Hữu đạt 14/19 tiêu chí, Phước Hải đạt 12/19 tiêu chí và
huyện đạt 7/9 tiêu chí huyện NTM. Đi cùng với việc xây dựng nông thôn mới, huyện
Ninh Phước đẩy mạnh phát triển kinh tế trên các lĩnh vực, trong đó chú trọng phát
triển kinh tế trồng táo kết hợp nuôi dê, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng
tập trung, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tuy nhiên, bối cảnh quốc tế
và tình hình trong nước tạo ra nhiều cơ hội những cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách
thức. Làm cách nào để giúp nơng dân nâng cao thu nhập là thách thức lớn đối với các
nhà quản lý của huyện.
Mục tiêu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nông dân trồng
táo kết hợp nuôi dê tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó đề xuất một
số hàm ý chính sách nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ nông dân
trồng táo kết hợp nuôi dê trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Nghiên cứu đã điều tra
bằng phỏng vấn trực tiếp 80 hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê trên địa bàn huyện
Ninh Phước bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, về mặt hiệu quả kinh tế, các hộ nông dân
trồng táo kết hợp ni dê có hiệu quả cao. Các hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê
bước đầu cũng mang lại ở một số mặt cơ bản sau: tạo công ăn việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo trong nông
dân, giúp cho người dân lao động ổn định, cải thiện và nâng cao cuộc sống, nhờ vậy
đời sống vật chất, tinh thần của họ không ngừng được nâng cao, thay đổi bộ mặt nông
thôn. Đặc biệt một số hộ có thu nhập khá nên họ quan tâm hơn đến đầu tư việc học
hành cho con cái và các khoản đóng góp xã hội cũng tăng hơn trước.
Kết quả nghiên cứu tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận cũng khẳng định
trồng táo kết hợp nuôi dê là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, phù hợp và có hiệu
quả trong nơng nghiệp, ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong sự phát triển của

xi


nơng nghiệp, nơng thơn tại địa phương hiện nay. Nó mang lại khối lượng sản phẩm
hàng hoá lớn cho xã hội, góp phần tạo ra quan hệ sản xuất mới ở nơng thơn, xố đói
giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới tại huyện Ninh Phước.
Tuy nhiên, số lượng và quy mơ cũng như trình độ sản xuất kinh doanh của các
hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê ở huyện Ninh Phước còn hạn chế và đang trong
giai đoạn phát triển ban đầu, các nguồn lực của các trang trại huy động còn khiêm tốn,
kết quả sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế mang lại cũng chưa cao. Trong nghiên cứu
cũng nhận thấy để tạo điều kiện tốt giúp các hộ nông dân hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì nhà nước cần quan tâm đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất
là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước, cơ sở công nghiệp chế
biến, cơ sở sản xuất, cung ứng giống cây, con giống đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu
phát triển sản xuất của trang trại. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm
khuyến nông, khuyến lâm để hỗ trợ, tổ chức đào tạo kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ,
quản lý cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại. Đồng thời cung cấp
những thông tin, dự báo thị trường nông sản hàng hố, hình thành quỹ bảo trợ nơng
nghiệp có sự tham gia tự nguyện của các chủ trang trại, để bảo hiểm giá cả nông sản,
bảo hiểm mùa màng, giảm bớt rủi ro. Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước đối với phát triển kinh tế trang trại, khuyến khích đầu tư phù hợp với tình hình
mới. Tạo điều kiện để các trang trại tích cực tham gia vào loại hình bảo hiểm nơng
nghiệp để góp phần giảm thiểu rủi ro do thiên tai, dịch bệnh gây ra, sớm khôi phục sản
xuất. Đồng thời, tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trồng táo kết
hợp nuôi dê, đảm bảo các hộ nông dân thực hiện đầy đủ công tác bảo vệ môi trường,
tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm, có
giá trị kinh tế cao để nâng cao sức cạnh tranh trong xã hội.
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, hộ nơng dân, trồng táo, nuôi dê, Ninh Phước, Ninh Thuận

xii



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nguyên cứu
Tại Việt Nam, Ninh Thuận là một trong những tỉnh chủ yếu phát triển nền kinh
tế nông nghiệp. Trong đó ngành nghề trồng cây ăn trái được phát triển mạnh mẽ trong
thời gian gần đây song song với nghề trồng nho, táo là một trong những loại quả được
người nông dân lựa chọn để thay thế. Cách đây hơn 20 năm nghề trồng táo đã có mặt ở
Ninh Thuận, trước nhất là ở huyện Ninh Phước. Ứng dụng tốt những thành tựu khoa
học mới năng suất trồng táo đã được cải thiện trong tỉnh. Tuy nhiên quy mô vẫn còn
nhỏ lẻ phát triển một cách tự phát. Về thị trường tiêu thụ táo được phân phối rộng rãi
trong và ngồi tỉnh, thậm chí là xuất khẩu. Điều này đã cải thiện đáng kể thu nhập của
người nông dân.
Ở nước ta, táo trồng ở phía Bắc và Nam. Nhiệt độ thích hợp từ 25o-32oC. Táo
có thể trồng trên nhiều loại đất nhưng thích hợp đất thịt pha cát, phù sa ven sông, đủ
ẩm, pH từ 5-7. Với điều kiện tự nhiên và khí hậu thích hợp chất lượng quả táo tại Ninh
Thuận được đánh giá cao hơn so với sản phẩm của khu vực khác trong nước. Tính đến
thời điểm hiện nay, toàn huyện Ninh Phước đã phát triển diện tích cây táo lên trên 760
ha, chiếm khoảng 70% diện tích trồng táo của tỉnh. Điều này cho thấy nghề trồng táo
phát triển mạnh mẽ tại địa phương này. Tuy nhiên, hiện nay do q trình đơ thị hóa và
biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái, ảnh hưởng đến hiệu quả đến
ngành nơng nghiệp nói chung và ngành trồng táo nói riêng. Đồng thời địa phương
chưa có quy hoạch cụ thể, bao tiêu cho người dân dẫn đến nhiều rủi ro về chất lượng,
giá cả.
Ngành chăn ni cũng có vai trị quan trọng trong việc đa dạng hóa sản phẩm
nơng nghiệp, đồng thời giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp cao
hơn giá trị sản xuất của một số sản phẩm trồng trọt. Trong bối cảnh gia tăng nhu cầu
sử dụng sản phẩm chăn nuôi trong nước và quốc tế đang tạo ra một cơ hội tốt cho sự
phát triển của ngành, có thể tạo ra cơ hội việc làm cho các vùng nơng thơn và góp

phần tăng thu nhập, giảm nghèo cho nơng hộ. Khơng nằm ngồi xu thế đó, người nơng
dân tỉnh Ninh Thuận lựa chọn chăn ni là một giải pháp để ổn định kinh tế, cải thiện
đời sống gia đình. Trong đó: trâu, bị, dê, cừu, và các loại gia cầm được nuôi phổ biến,
1


với hình thức chăn thả tự nhiên. Mặc dù, sản phẩm chăn ni trên khía cạnh nơng
nghiệp vẫn cịn mang đặc điểm chăn ni nhỏ lẻ nhưng vẫn có cơ hội tạo ra thu nhập
cao hơn trên một đơn vị diện tích đất sản xuất. Trước nguy cơ đồng cỏ, cây cối tự
nhiên dần bị thu hẹp, người dân ngày nay đã kết hợp trồng trọt và chăn nuôi để bổ trợ
cho nhau, nhằm tận dụng triệt để những sản phẩm, phế phẩm trong nơng nghiệp. Theo
đó, nghề ni dê và trồng táo được nhiều bà con nông dân lựa chọn hơn cả bởi dê là
vật ni ít kén chọn thức ăn. Với những đàn dê có số lượng ít (từ 5 đến 20 con), dê
được nuôi và cho ăn tại chuồng, không chăn thả nhằm tiết kiệm nhân công. Khi đó,
con dê được người ni cho ăn cỏ, cây dại, và cây táo mà nhà nông tận dụng (cành, lá,
trái táo bị sâu đục hư). Ngược lại, dê cũng cho một lượng lớn phân để bón cho cây táo.
Đây là một mơ hình kết hợp vườn – chuồng rất thiết thực, hữu ích, mang lại thu nhập
cao cho người dân. Phù hợp với đặc thù ngành trồng táo cao nhất tỉnh, người dân
huyện Ninh Phước ngày càng phát triển đàn dê tại địa phương, nâng tổng số lượng dê
đứng thứ hai toàn tỉnh, chỉ sau huyện Thuận Nam.
Xuất phát từ lợi ích thực tiễn, nơng dân huyện Ninh Phước đang ngày càng phát
triển mơ hình trồng táo kết hợp ni dê. Tuy nhiên, liệu mơ hình này có thực sự mang
lại hiệu quả nâng cao thu nhập cho tất cả người dân, hay chỉ tập trung vào một số đối
tượng riêng biệt? Để có cái nhìn khoa học, “Đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nông
dân trồng táo kết hợp nuôi dê tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận” được chọn
làm chủ đề nghiên cứu của đề tài này.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế mơ hình
trồng táo kết hợp ni dê của các hộ nông dân tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

Trên cơ sở đó đề xuất hàm ý chính sách nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
mơ hình sản xuất của nơng hộ tại địa bàn trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả kinh tế từ trồng táo của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê
tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

2


- Đánh giá hiệu quả kinh tế từ nuôi dê của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê tại
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê tại huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Đề xuất hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng
táo kết hợp nuôi dê tại địa bàn nghiên cứu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế từ trồng táo của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê trên địa
bàn huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận như thế nào?
- Hiệu quả kinh tế từ nuôi dê của nông hộ trồng táo kết hợp nuôi dê trên địa bàn
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận như thế nào?
- Hiệu quả kinh tế của nông hộ từ trồng táo kết hợp nuôi dê trên địa bàn huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận như thế nào?
- Những hàm ý chính sách nào để nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ nông dân
trồng táo kết hợp nuôi dê trên địa bàn huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nông
dân trồng táo kết hợp nuôi dê của các hộ dân trên địa bàn huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn phân tích và Đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nông
dân trồng táo kết hợp nuôi dê tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại các hộ nông dân trồng táo kết
hợp nuôi dê thuộc các xã trên địa bàn huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Về thời gian: Tác giả nghiên cứu sự phát triên của các hộ nông dân trồng táo
kết hợp nuôi dê từ năm 2017 và nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong năm 2017 thông
qua số liệu điều tra.
3


1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Thống kế, tổng hợp số liệu, tài liệu thứ cấp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thu thập số liệu sơ cấp.
- Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh.
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
-Về khoa học
Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của hộ nông dân
trồng táo kết hợp nuôi dê, trên cơ sở các số liệu thống kê và điều tra khẳng định tính
đúng đắn của việc phát triển mơ hình kinh tế này trên địa bàn huyện Ninh Phước –
Tỉnh Ninh Thuận.
- Về thực tiễn
+ Tiếp cận nghiên cứu hiệu quả của hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê trên
cơ sở kết quả điều tra, đánh giá các nhân tố tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh
của các hộ nông dân dựa vào kết quả của mơ hình kinh tế lượng ứng dụng trong đề tài
nghiên cứu.
+ Những kết luận của đề tài cũng sẽ là một tài liệu tư vấn, tham mưu cho UBND
huyện Ninh Phước nói riêng và tỉnh Ninh Thuận nói chung có định hướng, đề ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ nông dân trồng táo kết hợp ni dê, hướng
tới xóa đói giảm nghèo bền vững nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của địa
phương và hồn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới.

+ Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu
về hiệu quả kinh tế của hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê tại các vùng nông thôn ở
nước ta.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc chính của đề tài gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày về tính cấp thiết của đề tài; mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp

4


nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu nhằm xác định được tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu. Chương này trình bày các khái
niệm, cơ sở lý thuyết về hộ nơng dân, kinh tế hộ nơng dân. Các hình thức sản xuất
nông nghiệp của nông hộ. Đồng thời tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước có liên
quan nhằm đúc kết thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương này giới
thiệu về tổng quan địa bàn nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
chủ yếu trong luận văn gồm quy trình nghiên cứu, cách tiếp cận, quy mô mẫu, phương
pháp chọn mẫu, các cơng cụ dùng để phân tích số liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Nội dung chương này trình bày kết
quả Đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê tại huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách. Chương này sẽ cung cấp những gợi ý
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ nông dân trồng táo kết hợp nuôi dê
trên địa bàn huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

5



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái niệm về nông hộ và kinh tế nông hộ
2.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Theo FAO (2007) định nghĩa hộ nơng dân (nơng hộ) là những hộ có các hoạt
động trong nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề nuôi trồng
thủy sản. Các sản phẩm nơng nghiệp được hình thành thơng qua q trình quản lý và
tổ chức sản xuất bởi các thành viên trong gia đình và phần lớn chủ yếu dựa vào lao
động nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ.
Theo tài liệu tập huấn về phát triển kinh tế hộ gia đình của Sở Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn tỉnh Quảng Bình thì hộ nơng dân (nơng hộ) là gia đình mà hoạt
động sản xuất chủ yếu là nơng nghiệp. Ngồi các hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân
có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.
Tác giả Frank Ellis định nghĩa hộ nơng dân là các hộ gia đình làm nơng nghiệp,
tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của
gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ
khơng hồn hảo cao.
Phạm Anh Ngọc (2008), với nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện
Phú Lương trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất chính là
nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng. Ngồi hoạt động
nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi nơng nghiệp (như tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ…) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối và tồn năng, mà cịn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nơng dân càng

phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một
6


vùng, một nước. Điều nay càng có ý nghĩa đối với các hộ nơng dân nước ta trong tình
hình hiện nay.
2.1.2. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Lê Việt Quân (2017), Đánh giá hiệu quả kinh tế của các trang trại trên địa bàn
huyện nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi cho rằng kinh tế hộ gia đình ở nơng thơn là loại
hình tổ chức sản xuất trong nơng, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoặc kết hợp
làm nhiều ngành nghề,...sản xuất chủ yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của hộ,
chưa gắn với thị trường, mang nặng tính tự cấp, tự túc.
Theo tài liệu tập huấn về phát triển kinh tế hộ gia đình của Sở Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn tỉnh Quảng Bình cho biết kinh tế nơng hộ là loại hình kinh tế
trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động khơng
th) và mục đích của loạt hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ
gia đình (khơng phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán). Tuy nhiên cũng
cần có sự chú ý ở đây là các hộ gia đình cũng có thể sản xuất trao đổi nhưng ở mức
độ hạn chế.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nơng hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong
nơng nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên
sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nơng nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
2.2. Các hình thức sản xuất nơng nghiệp của nơng hộ
2.2.1. Mơ hình sản xuất nơng nghiệp chun canh
- Mơ hình sản xuất chun chăn ni
Vùng ĐBSCL thích hợp cho việc ni tơm, cá. Vùng có khí hậu khơ hạn như
Ninh Thuận, Bình Thuận thích hợp cho việc ni bị, dê, cừu. Cịn vùng có khí hậu
mát mẻ như Sơn La, Mộc Châu thì thích hợp để ni bị sữa.
- Mơ hình sản xuất chun trồng trọt

ĐBSCL có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây lúa nước vì phần lớn diện
tích đồng bằng là đất phù sa, rất màu mỡ, cũng thích hợp cho việc trồng cây ăn trái.
Các vùng Tây Nguyên và Tây Bắc khí hậu mát mẻ thích hợp cho việc trồng cây cà
7


phê, chè. Đây là mơ hình các hộ kinh tế làm vệ tinh nguyên liệu cho các doanh nghiệp
chế biến. Cịn những vùng khơ hạn như Ninh Thuận, Bình Thuận thì thích hợp cho
việc trồng cây nho, táo, thanh long.
Mơ hình hộ gia đình chun canh nơng nghiệp phù hợp và phổ biến ở gần các
đô thị, doanh nghiệp (cao su, chè, cà phê, bơng, mía đường hoặc xí nghiệp chế biến
giấy). Mơ hình kinh tế hộ loại này thường có quy mơ lớn, khối lượng hang hóa nhiều,
cho thu nhập ổn định, đời sống người dân được cải thiện. Tuy nhiên, dễ gặp rủi ro do
giá cả biến động theo thị trường, ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu.
2.2.2. Mơ hình sản xuất nơng nghiệp kết hợp
Đây là kiểu sản xuất nông nghiệp kết hợp phổ biến của nhiều cộng đồng nông
thôn Việt Nam, là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư
nghiệp; là mơ hình kinh tế sinh thái nơng nghiệp bền vững, có chức năng chính là
cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu cho nhu cầu thực phẩm của con người và tạo
một nguồn thu nhập nhất định.
Ví dụ: Mơ hình trồng táo kết hợp ni dê, Mơ hình sản xuất cây giống (cây
trồng nơng, lâm nghiệp), vật nuôi (lợn giống, gia cầm giống và các vật giống ni thủy
đặc sản), Mơ hình nơng – lâm kết hợp.
2.3. Hiệu quả kinh tế
2.3.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực tiếp đến
nền sản xuất hàng hóa và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt

được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư.
Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, đây
là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên, đa số
các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh

8


tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các
tài nguyên.
2.3.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
- Phân loại hiệu quả kinh tế theo nội dung và bản chất
+ Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được về mặt kinh
tế với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó bao gồm: bảo vệ mơi trường, lợi ích cơng
cộng, trật tự an tồn xã hội,…
+ Hiệu quả kinh tế nó thể hiện sự phát triển của công ty, của vùng lãnh thổ, của
một quốc gia,… đây là kết quả của nhiều yếu tố tổng hợp lại như tình hình đời sống,
trình độ dân trí, vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng, sự phát triển sản xuất của cả vùng…
- Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi và đối tượng xem xét
Phạm trù này được đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội như các
địa phương, các ngành sản xuất, từng cơ sở, đơn vị sản xuất hay một quyết định quản
lý,… có thể phân loại phạm trù này như sau:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ nền sản
xuất xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế ngành: Là hiệu quả tính riêng từng ngành sản xuất vật chất
như ở ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,… Trong nông nghiệp được chia
thành hiệu quả kinh tế của cây nông nghiệp, hiệu quả kinh tế của cây lương thực, hiệu
quả kinh tế chăn nuôi gia súc, già cầm,...
+ Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: Là tính riêng đối với tùng vùng, khu vực
và địa phương,…

+ Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất – kinh doanh như: Hộ gia đình,
hợp tác xã, nơng trường quốc doanh, cơng ty, tập đồn sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố chi phí đầu tư với
sản xuất như: biện pháp về trồng, chi phí thức ăn…
- Phân loại hiệu quả kinh tế theo từng yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất
+ Hiệu quả sử dụng đất
9


+ Hiệu quả sử dụng lao động
+ Hiệu quả sử dụng vốn
+ Hiệu quả ứng dụng công nghệ mới
+ Hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật
2.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến đề tài.
2.4.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Phạm Văn Nghi (2005) đã nghiên cứu chủ đề cải tạo giống dê địa phương tại
Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu này giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội như tạo
việc làm, tăng thu nhập, giúp xóa đói, giảm nghèo đem lại hiệu quả kinh tế, mang lại
nguồn thực phẩm sạch cho xã hội.
Nguyễn Quốc Hùng và cộng sự (2015) đã nghiên cứu đánh giá, khảo nghiệm và
phát triển một số giống rau, hoa và cây ăn quả mới nhập nội. Cho biết cây táo là cây ăn
quả dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy áp dụng kỹ thuật làm giàn và chọn thời vụ cắt tỉa cành
thích hợp đã nâng cao năng suất và chất lượng quả của giống táo 05 trồng tại Gia Lâm
- Hà Nội, từ đó nâng cao thu nhập của hộ dân trồng táo.
Hoàng Thu Thủy (2008) đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của
nghề ni tơm sú giống (Penseus monodon) tại tỉnh Khánh Hịa. Kết quả nghiên cứu
được tác giả xác định nghề nuôi tôm sú giống đã giải quyết được công ăn việc làm cho
3.387 lao động trực tiếp của nghề nuôi tôm sú giống và 20.169 lao động cho nghề nuôi

tôm thương phẩm trong 2 năm 2005 và 2006, và đề tài còn xác định được một số nhân
tố ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất ấu trùng tôm sú như: Nhân tố về trình độ kỹ thuật
của người ni; nguồn gốc tôm bố mẹ; sản lượng tôm mẹ trong một chu kỳ sản xuất,
tỷ lệ m3 bể chứa .
Nguyễn Xuân Bảo (2009) với đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của nghề
nuôi cá chẽm (Lates calcerifer Bloch, 1790) thương phẩm tại tỉnh Khánh Hịa. Nghiên
cứu này tìm và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng cá chẽm nuôi thương
phẩm của các cơ sở/hộ nuôi tại Khánh Hòa dựa trên các số liệu điều tra về diện tích ao
ni, mật độ thả giống, kích cỡ giống thả nuôi, số năm kinh nghiệm, năng suất, sản
lượng, doanh thu, chi phí, lỗ, lãi… Kết quả nghiên cứu được tác giả xác định nghề
nuôi cá chẽm thương phẩm đã giải quyết cho 957 lao động trực tiếp với sản lượng thu
10


hoạch là 3.500 tấn sản lượng vào năm 2008, đề tài còn xác định được các nhân tố ảnh
hưởng tới sản lượng nuôi cá hằng năm là mật độ thả, kích thước giống thả, số năm
kinh nghiệm của chủ hộ nuôi và quy mô vốn đầu tư.
Nguyễn Phú Son và Nguyễn Thị Thu An (2013) Nghiên cứu chuỗi giá trị sản
phẩm táo tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu khảo sát 126 tác nhân tham gia chuỗi giá trị tại
3 huyện Ninh Hải, Ninh Phước, Phan Rang của tỉnh Ninh Thuận và các chuyên gia
trong lĩnh vực này. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp tiếp cận liên
kết chuỗi giá trị và phân tích lợi thế cạnh tranh ngành hàng, từ đó phát triển ngành
hàng táo của tỉnh Ninh Thuận nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm, tăng thu nhập cho
các tác nhân tham gia chuỗi giá trị đặc biệt là người trồng táo.
Hồ Thị Thúy Thanh (2014) với đề tài đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hôi nghề
nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm tại tỉnh Khánh Hòa. Nghiên cứ đo lường hiệu
quả kinh tế xã hội cho các ao tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa dựa trên chỉ tiêu
là lợi nhuận trên một ha nuôi, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tủ suất lợi nhuận trên
chi phí. Kết quả điều tra 192 hộ ni trong năm 2010 cho thấy bình quân lợi nhuận
trên đơn vị ha là rất thấp với lợi nhuận trung bình/ha là 6.196.147 đồng/ha, giá trị nhỏ

nhất là 857.217.241 đồng/ha, giá trị lớn nhất là 831.636.363 đồng/ha, độ lệch chuẩn là
268.167.607 trong đó chỉ có 40,73% số hộ là có lãi. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
trung bình và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí trung bình của một ao ni tại Khánh Hịa
lần lượt là -1,11 và 0,11. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng mặc dù nghề ni đang gặp
khó khăn nhưng các hộ vẫn tiếp tục tham gia nuôi và đây là nghề rủi ro lớn nhưng sức
hấp dẫn của nghề cao.
Phan Thị Kim Hên (2015) với nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế áp dụng
chuẩn chất lượng cá tra ở An Giang. Tác giả tiếp cận phương pháp luận “chuỗi giá trị”
để phân tích kinh tế của từng tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị cá tra từ đó nhận
biết rõ vai trị, vị trí lợi ích kinh tế của từng tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị, tác giả
đã đề cập đến để nhận thấy được những thuận lợi và khó khăn của các tác nhân tham
gia chuỗi giá trị, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để pháp triển ổn định ngành hàng
cá tra. Kết quả nghiên cứu tác giả xác định được lợi nhuận của người nuôi chiếm tỷ lệ
73,9%, thương lái 3,0% công ty chế biến 9,4% và nhà bán lẻ 13,7%. Qua đó kết quả
cịn cho thấy người ni có diện tích ni nhỏ trung bình là 0,67 ha khơng tham gia
vào các tiêu chuẩn về chất lượng. Người nuôi tham gia các tiêu chuẩn chất lượng
11


×