Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

thực trạng huy động vốn tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.76 KB, 24 trang )

thực trạng huy động vốn tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn việt nam
I. Khái quát về Sở Giao Dịch ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn việt nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt
Nam:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam(NHNo) đợc
thành lập ngày 26/3/1988 theo nghị định 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng bộ tr-
ởng(nay là Thủ tớng Chính phủ). Qua nhiều năm phát triển và trởng thành, đến
nay NHNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng Thơng mại Quốc doanh không chỉ giữ
vai trò chủ đạo trong đầu t vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế
Việt nam.
NHNo là ngân hàng lớn nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ nhân
viên, màng lới hoạt động và số lợng khách hàng. Hiện nay NHNo&PTNT Việt
Nam đang tập trung giữ vững và phát triển thị trờng nông nghiệp, nông thôn. Mặt
khác NHNo&PTNT Việt Nam cũng đã khai thác thị trờng thành thị với việc nâng
cao chất lợng phục vụ cũng nh phát triển các dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách
hàng, mở rộng các chi nhánh, phòng giao dịch, NHNo là ngân hàng có số lợng
các chi nhánh, phòng giao dịch nhiều nhất trên địa bàn TP Hà Nội.
Các đơn vị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội của NHNo&PTNT Việt Nam
hiện có: Sở Giao Dịch Trung ơng (Số 2 Láng Hạ), Sở Giao Dịch I (Số 4 Phạm
Ngọc Thạch), chi nhánh (24 Láng Hạ), chi nhánh Nam Hà Nội, chi nhánh Bắc Hà
Nội, chi nhánh quận, 5 chi nhánh huyện ngoại thànhvà rất nhiều các phòng giao
dịch.
Sở Giao Dịch NHNo&PTNT Việt Nam đợc thành lập theo quyết đinh số
232/QD/HĐQT ra ngày13/5/1999. Việc thành lập Sở giao dịch NHNo&PTNT dựa
trên sự xắp xếp, tổ chức lại Sở giao dịch hối đoái NHNo&PTNT Việt nam.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Sở giao dịch
2.1. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Sở giao dịch:
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt nam thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Sở


kinh doanh hối đoái, là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ
quyền của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, có quyền tự
chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và chịu trách nhiệm cuối cùng về các
nghĩa vụ do sự cam kết của Sở giao dịch trong phạm vi uỷ quyền. Sở giao dịch có
các nhiệm vụ:
*Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của Ngân hàng Nông nghiệp.
Cân đối điều hoà vốn ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp. Chấp hành
quy chế về dự trữ bắt buộc, trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nớc.
*Là đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi ngoại
tệ của các đơn vị thành viên tại Sở giao dich và của Ngân hàng Nông nghiệp tại
các ngân hàng khác.
*Đầu mối kinh doanh trên thị trờng liên ngân hàng trong và ngoài nớc.
*Phát triển và quản lý hệ thống ngân hàng đại lý của Ngân hàng Nông
nghiệp.
*Huy động vốn:
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và
ngoài nớc bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nông
nghiệp.
Giám đốc
Phó Giám đốc
PhòngKinh doanh ngoại tệPhòngKế toán-ngân quỹPhòngSWIFTPhòngThanh toán quốc tếPhòngKiểm tra kiểm toán nội bộPhòngVi tínhPhòngHành chính- Nhân sựPhòngKinh doanh PhòngGiao dịch
*Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối

với khách hàng.
*Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng: Thanh toán quốc tế; bảo
lãnh, tái bảo lãnh; chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ ; mua, bán ngoại tệ; máy
rút tiền tự động; dịch vụ thẻ tín dụng; chiết khấu các loại giấy tờ trị giá bằng tiền;
dịch vụ ngân quỹ nh: két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán
và các dịch vụ ngân hàng khác đợc Nhà nớc cho phép.
*Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với ngân
hàng nớc ngoài.
*Đầu t dới các hình thức nh: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình
thức đầu t khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi đợc Ngân hàng
Nông nghiệp cho phép.
*Thực hiện thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
*Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp
vụ trong phạm vị Sở theo quy định.
*Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp.
*Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
giao.
2.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành
Theo quyết định 235/HĐQT/NHNo-02 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch gồm có: Phòng kinh doanh, phòng kinh doanh ngoại
tệ, phòng kế toán ngân quỹ, phòng SWIFT, phòng thanh toán quốc tế, phòng hành chính nhân sự
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt nam
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nh sau:
a) Phòng kinh doanh:
Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác tín dụng của chính phủ,
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc. Triển khai, thực hiện các chơng
trình dự án bằng nguồn vốn chỉ định, uỷ thác của chính phủ, tổ chức tài chính, cá
nhân trong và ngoài nớc. Trực tiếp thẩm định dự án về: Tín dụng tài trợ xuất nhập

khẩu; bảo lãnh L/C trả chậm.....Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ. Cho vay chiết khấu các loại giấy tờ có giá trị bằng tiền, cho vay
theo chơng trình, dự án kinh tế (đồng tài trợ) tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn
vốn. Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, phân
loại khách hàng có quan hệ tín dụng.
Tổ chức thực hiện thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro về tín dụng.
Chấp hành chế độ báo cáo thống kê; kiểm tra nghiệp vụ chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Sở giao. Nghiên cứu đề xuất áp dụng
lãi xuất cho vay, lãi suất huy động vốn tại Sở giao dịch theo quy định. Xây dựng
phơng án chiến lợc khách hàng, chiến lợc huy động vốn của Sở giao dịch. Tổ chức
thực hiện các sản phẩm dịch vụ mới trong kinh doanh.
Xây dựng và tổ chức kế hoạch kinh doanh; tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng.
b) Phòng kinh doanh ngoại tệ:
Thờng xuyên theo dõi diễn biến tỷ giá, lãi suất trong thị trờng trong và ngoài nớc, tham mu
cho lãnh đạo điều chỉnh họat động kinh doanh của Sở. Lập hệ thống tỷ giá tại Sở giao dịch và trao đổi giúp các
chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam xác định tỷ giá cạnh tranh với các ngân
hàng thơng mại trên cùng địa bàn. Đại diện ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao dịch
mua bán ngoại tệ trên thị trờng liên ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ: giao ngay, kỳ hạn,
hoán đổi, quyền mua bán ngoại tệ... Theo dõi, xử lý trạng thái ngoại hối của hệ thống ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam theo quy định của Ngân hàng nhà nớc. Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay
vốn nội ngoại tệ trên thị trờng liên ngân hàng. Quản lý tài khoản tiền gửi nội, ngoại tệ của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tại các ngân hàng khác, thực hiện điều chuyển vốn giữa các tài khoản.
Theo dõi, thực hiện dự trữ bắt buộc nội, ngoại tệ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
tại ngân hàng nhà nớc. Thực hiện mua bán, chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn trên thị trờng liên ngân hàng
theo uỷ quyền của tổng giám đốc. Thống kê theo quy định và các nhiệm vụ khác đợc Giám đốc Sở giao dịch
giao.
c) Phòng kế toán ngân quỹ.
Tổ chức hạch toán, theo dõi các quỹ vốn tập trung. Thực hiện hạch
toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh

khác. Thực hiện công tác thanh toán, tham gia thanh toán liên hàng. Trực tiếp thực
hiện các dịch vụ rút tiền tự động, dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận, cất giữ các giấy
tờ có giá và các tài sản quý khác cho khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ thu chi
tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền trên đờng đi và quản lý an toàn
kho, quỹ. Xây dựng kế hoạch tài chính; quyết toán thu chi tài chính. Thực hiện
phân tích, đánh giá hoạt động tài chính. Tổng hợp, lu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch
toán kế toán. Thực hiện nộp ngân sách nhà nớc theo luật định. Thực hiện các
nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
d) Phòng SWIFT
Làm đầu mối quan hệ đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan tới SWIFT. Quản trị, cập nhật
và vận hành hệ thống SWIFT, Telex, SWIFT in, SWIFT out. Thiết lập và duy trì hệ thống đại lý song ph ơng với
các ngân hàng trên thế giới. Thiết lập, quản lý, sử dụng mã thanh toán quốc tế. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán
quốc tế cho các chi nhánh. Kiểm soát chuyển ngoại tệ và thanh toán ra ngoài hệ thống theo chỉ định của Tổng
giám đốc. Tham gia công tác đào tạo, đào tạo lại cho các chi nhánh về việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc
tế theo tiêu chuẩn SWIFT. Thực hiện quan hệ đại lý trong thanh toán quốc tế và quản trị, cập nhật, vận hành hệ
thống mạng sử dụng trong thanh toán quốc tế. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê theo quy định. thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
e) Phòng thanh toán quốc tế
Mở và theo dõi th bảo lãnh, th tín dụng. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ. Lập các điện
tra soát, xác nhận mua bán ngoại tệ, giao dịch tiền gửi, điện chuyển vốn, chuyển
tiền thanh toán qua mạng SWIFT. Tham gia đào tạo, tổ chức hớng dẫn các nghiệp
vụ về thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện các
nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
f) Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện công tác văn th, hành chính, quản trị. Thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm soát nội bộ. Thực hiện tuyên truyền, tiếp thị, lễ tân, tiếp khách. Giúp
Giám đốc quy hoạch cán bộ; sắp xếp, bố trí cán bộ trong Sở, làm các quyết định
về khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ khi đã có quyết định của hội đồng khen th-
ởng và kỷ luật cán bộ của cơ quan, thực hiện các chính sách và chế độ đối với ng-

ời lao động. Đề xuất việc cử cán bộ đi học tập, tham quan, khảo sát trong và ngoài
nớc. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
trong 3 năm gần đây (2000-2002)
3.1. Về huy động vốn:
Đến 31/12/2000, nguồn vốn huy động đạt 1623 tỷ đồng, tăng 188% (1059
tỷ đồng) so với năm 1999. Trong đó:
- Tiền gửi không kỳ hạn: 372 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 23% tổng nguồn vốn.
-Tiền gửi có kỳ hạn: 1251 tỷ đồng chiếm 77% tổng nguồn vốn
Đến ngày 31/12/2001, tổng nguồn huy động đạt 2.207 tỷ đồng, tăng 584 tỷ
so với cuối năm 2000, tốc độ tăng trởng 36% năm và đạt 129% kế hoạch cả năm
2001. Trong đó:
- Tiền gửi không kỳ hạn 1.018 tỷ đồng, chiếm 46% trong tổng nguồn vốn
huy động, tăng 646 tỷ đồng (tăng 173,6 %) so với đầu năm.
- Tiền gửi có kỳ hạn 1.189 tỷ đồng, chiếm 54% tổng nguồn vốn, giảm 62 tỷ so
với năm 2000, giảm 4,9% so với năm trớc.
Đến ngày 31/12/2002, Tổng nguồn vốn huy động đạt 3240 tỷ đồng ; tăng
1025 tỷ đồng (tăng 46%) so với 31/12/2001 ; đạt 108,6% chỉ tiêu kế hoạch đợc
giao. Trong đó:
-Tiền gửi không kỳ hạn 1179 tỷ đồng, chiếm 36% trong tổng nguồn vốn
huy động; tăng 161 tỷ đồng (tăng 15,8%) so với 31/12/2001
-Tiền gửi có kỳ hạn 2061 tỷ đồng, chiếm 64% trong tổng nguồn vốn; tăng
872 tỷ đồng (tăng 73%) so với 31/12/2001.
Nhìn chung, tốc độ và quy mô tăng trởng nguồn vốn 3 năm qua đạt khá tốt.
Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh
doanh. Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp nh: Đa dạng hình thức huy động
đến các tổ chức và các tầng lớp dân c và điều hành về lãi suất để thu hút nguồn
vốn nh: Thờng xuyên điều chỉnh phù hợp và đa dạng hoá các lãi suất kỳ hạn 1,2,3
tuần, lãi suất 1 tháng đến 24, 36, 60 tháng; phát hành kỳ phiếu huy động nguồn
vốn trả lãi trớc cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cho

Sở giao dịch, huy động vốn dới hình thức các hợp đồng nhận vốn kỳ hạn với các
đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng... với nhiều cơ chế linh hoạt.
Tiếp nhận các đề án nối mạng thanh toán của NHNo với một số các đơn vị
nh Kho bạc nhà nớc, các ngân hàng nớc ngoài để tập trung các khoản thanh toán,
tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo đợc quan hệ tiền gửi
đối với một số khách hàng lớn.
3.2. Hoạt động tín dụng:
Trong ba năm qua, Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam hết sức quan tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động
tín dụng luôn luôn đợc coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh. Thực hiện chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, Sở giao dịch đã xác định các định hớng chính trong hoạt động tín dụng
là:
- Tích cực mở rộng đầu t trong điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn và có
hiệu quả, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phơng, gắn tín dụng
thơng mại với đầu t phát triển nông thôn, kiên trì thực hiện đờng lối công nghiệp
hoá và hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn.
- Thực hiện hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trờng và quan hệ cung cầu
vốn, áp dụng lãi suất thực dơng, đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có thực lãi.
- Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu t theo dự án và chơng trình kinh tế có tính
khả thi cao.
Bảng 2: Bảng đánh giá chung về hoạt động tín dụng:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
- Doanh số cho vay
404658 830129 1014000
- Tổng d nợ
236077 453784 861000
-D nợ quá hạn
8562 8687 5700

a/ Theo thời hạn
- D nợ ngắn hạn 126972 79930 190000
- D nợ trung, dài hạn 109104 373854 671000
b/ Theo loại hình Doanh nghiệp
- D nợ doanh nghiệp quốc doanh 234531 263539 726000
- D nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1546 190245 135000
Nhận xét:
a/ Doanh số cho vay tăng khá nhanh qua từng năm, tốc độ tăng doanh số
năm 2000 so với năm 1999 là 48,4% (132.032 triệu đồng); năm 2001 so năm
2000 là 105,2% (425.471 triệu đồng), năm 2002 doanh số cho vay tăng 22% so
với năm 2001, đã phần nào thoả mãn yêu cầu về vốn nền cho kinh tế
b/ Cơ cấu d nợ phân theo thời hạn vay:
- D nợ ngắn hạn: Năm 2000 là 126.972 triệu đồng (chiếm 53,8% trong tổng
d nợ); năm 2001 là 79.930 triệu đồng (chiếm 17,6% tổng d nợ). Năm 2002 tổng
d nợ ngắn hạn là 190000 triệu đồng (chiếm 22% tổng d nợ)
- D nợ trung, dài hạn: Năm 2000 là 109.104 triệu đồng (chiếm 46,2% trong
tổng d nợ); năm 2001 là 373.854 triệu đồng (chiếm 82,4% trong tổng d nợ). Năm
2002 là 671 tỷ đồng (chiếm 78% tổng d nợ).
c/ Cơ cấu d nợ phân theo thành phần kinh tế:
- Cho vay DNNN: Năm 2000 là 234.531 triệu đồng (99,3%); năm 2001 là
263.539 triệu đồng (58,1%)., Năm 2002 là 726000 triệu đồng (chiếm 84,4% tổng
d nợ)
- Cho vay ngoài quốc doanh: năm 2000 là 1.546 triệu đồng (0,7%); năm
2001 là 190.245 triệu đồng (41,9%). Năm 2002 là 135000 triệu đồng (15,6%).
Năm 2002, công tác tín dụng của Sở giao dịch đã có chuyển biến tích cực,
thực hiện chiến lợc khách hàng đã bớc đầu đạt kết quả, trong năm qua Sở giao
dịch đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực thu hồi nợ tồn đọng, nợ đã xử lý rủi ro.
Nhìn chung hoạt động tín dụng năm 2002 có sự tăng trởng tốt, đã hoàn thành vợt
các chỉ tiêu đợc giao. Chất lợng tín dụng ngày càng đợc nâng cao: Chấp hành tốt
quy trình nghiệp vụ, tăng cờng và nâng cao chất lợng công tác kiểm tra, kiểm soát

trớc, trong và sau khi cho vay; các khoản cho vay đợc thu hồi nợ gốc và lãi đầy
đủ, kịp thời; cơ cấu đầu t tín dụng đợc cải thiện, tăng dần tỷ trọng d nợ ngắn hạn
trong tổng d nợ; tỷ lệ nợ quá hạn giảm
3.3. Công tác kế toán ngân quỹ:
Trong những năm qua Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã thực hiện
đựơc nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, mọi giao
dịch đợc rút ngắn thời gian và chi phí cho cả khách hàng và ngân hàng. Sở giao
dịch đã tham gia chơng trình thanh toán điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng
đẩy nhanh tốc độ thanh toán và xử lý khối lợng giao dịch lớn. Đến 31/12/2002, Sở
giao dịch đang quản lý 3292 tài khoản (trong đó 574 tài khoản ATM, 2575 tài
khoản cá nhân, 143 tài khoản các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính).
Việc ứng dụng tốt công nghệ tin học vào công tác kế toán, góp phần đảm
bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác. Phối hợp tốt với Trung tâm thanh toán,
Trung tâm công nghệ thông tin để thực hiện chơng trình nối mạng thanh toán điện
tử trực tiếp vơí Quỹ hỗ trợ phát triển, nâng cấp chơng trình nối mạng thanh toán
điện tử với Kho bạc nhà nớc. Trong những năm qua, công tác kế toán ngân quỹ đã
phát hiện và trả lại nhiều món tiền thừa cho khách hàng và dần tạo đợc niềm tin
với khách hàng. Những sai xót trong công tác kế toán ngân quỹ đã đợc giảm dần
qua các năm, nghiệp vụ kho quỹ thực hiện đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ,
đảm bảo đúng an toàn theo quy định.
3.4. Hoạt động Thanh toán quốc tế
Năm 2000, Doanh số thanh toán quốc tế phục vụ khách hành của Sở giao
dịch nh sau:
- Thanh toán hàng nhập khẩu:

×