Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tóan CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.96 KB, 9 trang )

một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tóan CPSX
và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ
phần xây dựng số 15
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây
lắp:
Thứ nhất: So với các ngành sản xuất vật chất khác, XDCB có những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật đặc chng vàđặc biệt khó khăn trong quản lý và đầu t. Vì vậy
kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp càng hoàn thiện bao nhiêu thì
việc quản lý và đầu t XDCB càng dễ dàng và thuận lợi bấy nhiêu. Nó sẽ đảmbảo
cho việc hạch toán đúng đủ, chính xác các khoản CP , hạ thấp giá thành đến mức
thấp nhất có thể.
Thứ hai:Xuất phát từ yêu cầu quản lý, và nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá
thành sản phẩm xây lắp, do đó việc tổ chức kế toán trên là một yếu tố thiết yếu.
Thứ ba: Yêu cầuđối với kế toán là ngày càng phải đáp một cách tốt nhất cho
yêu cầu quản lý của DN. Các số liệu trên các báo cáo kế tóan đợc sự quan tâm của
rất nhiều đối tợng khác nhau, mỗi đối tợng có nhu cầu sử dụng thông tin về hoạt
động của DN khác nhau nhang có một điểm chung nhất là các đối tợng sử dụng
thông tin luân mong nhận đợc những thông tin đáng tin cậy phản ánh trung thực
hoạt động của DN để từ đó đa ra những quyết sách hợp lý đúng đắn về mối quan
hệ với DN trong tơng lai. Nh vậy việc hoàn thiện kế toán CPSX và giá thành SPXL
lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bào giờ hết đối với DN sản xuất nói chung và
các DN xây dựng nói riêng.
Nh vậy qua phân tích, ta thấy đợc sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán CPSX
và giá thành SPXL trong các DN xây dựng. Điều này hòan toàn có lợi cho các DN
xây lắp khi họ muốn có chỗ đứng vững chắc và tồn tại lâu dài trong một môi trờng
cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
3.2.Những nguyên tắc để hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SPXL:
1 1
Thứ nhất làđáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ: Hoàn thiện là cần thiết xong
thông tin kế toàn phải ngày càng đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ. Đây là yêu cầu
đầu tiên và trớc nhất đối với việc hạch toán. từ khâu hạch tóan ban đầu đến khâu


lập sổ kế tóan phải đợc tổ chức một cách khoa học, thuận lợi, dễ dang cho các nhà
quản trị trong nắm bắt thông tin để đa ra các quyêt sách thích hợp.
Thứ hai là phải đảm bảo đúng chế độ. Việc hoàn thiện không những đáp ứng
tốt nhu cầu quản lý nội bộ mà còn phải trên cơ sở thực hiện đúng chế độ kế toán.
Có nh vậy DN sẽ không gặp khó khăn trong quá trình kiểm tra thanh tra của cơ
quan Nhà nớc .
Thứ ba là phải phát huy vai trò của kế toán trong giám sát quản lý dễ dàng
phát hiện những sai phạm, các gian lận nếu có trong thực hiện kế toán CPSX và
tính giá thành SPXL, phát huy tinh thần tự giác, trung thực của CBCNV trong quá
trình làm việc.
Thứ t, kế toán CPSX và tính giá thành SPXL phải đợc hoàn thiện theo xu h-
ớng mở, tính chất các nghiệp vụ sẽ phát sinh trong tơng lai. Khi có các nghiệp vụ
mới mà trớc đây cha bao giờ phát sinh, kế toán sẽ không bị lúng túng trong quá
trình sử lý chúng và ghi sổ kế toán. Điều đó rất thuận lợi cho công tác lập báo cáo
tài chính cũng nh quản lý các nghiệp vụ kế toán.
3.3.Các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SPXL tại chi
nhánh Công ty cổ phần xây dựng số 15.
Qua thời gian ngiên cứu thực tế tại chi nhánh Công ty cổ phân xây dựng số
15, với sự hiểu biết còn khiêm tốn em xin mạnh dạn đa ra một vài đề xuất với
mong muốn đợc DN tham khảo phục vụ cho công tác kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành SPXL tại DN đợc hoàn thiện hơn.
Thứ nhất về hạch toán ban đầu: Để đáp ứng yêu cầu hạch toán kế toán. Chi
nhánh cần phải yêu cầu nhân viên kế toán các đội hoàn chứng từ kịp thời. Chi phí
phát sinh ở tháng nào thì phải nộp chứng từ cho phòng kế toán ở tháng đó.
Thứ hai về CP sử dụng máy thi công trong tơng lai khi có nhiều MTC (chim
phí nhiên liệu ,chi phí nhân công , chi phí dịch vụ mua ngoài ) vào TK chi tiết
623 nh trong chế độ kế toán mà không tập hợp vào CPSX chung và CPNC trực
tiếp. Nh vậy đơn vị sẽ xác định rõ từng loại chi phí trong giá thành công trình từ đó
nâng cao hiệu quả quản lý chi phí. Theo vậy 1 số chứng từ sẽ 1tách riêng ra nh sau.
2 2

Ví dụ: Chứng từ về lao động tiền lơng, thì bảng thanh toán lơng tháng 11/2004 sẽ
đợc tách thàng 2 chứng từ có mẫu nh sau
Chứng từ số: 35 Bảng thanh toán lơng
30/11/2004
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Chứng từ số: 36 Bảng thanh toán lơng
30/11/2004
Bộ phận điều khiển MTC
Thứ ba: về các sổ kế toán sử dụng nên thêm phần cột ngày ghi sổ theo mẫu
nh sau.
Sổ cái tài khoản
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Diễn
giải
TK đối
ứng
Sổ phát sinh
Số Ngày Nợ có Ghi
chú
Ngày .tháng .năm2004
Ngời ghi sổ kế toán trởng thủ trởng đơn vị
Thứ 4: DN nên trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép và trích trớc sửa
chữa lớn TSCĐ theo quy đinh nh vậy sẽ giúp cho giá thành thực tế không bị biến
động lớn trong những kỳ có khoản chi phí này phát sinh
Trích trớc tiền lơng công nhân viên nghĩ phép kế toán hạch toán nh sau
N 622
C 335
Trích trớc sửa chữa lớn TSCĐ kế toán hạch toán

N 627
C 335
Khi phát sinh chi phí nghĩ phép hoặc sữa chữa lớn TSCĐ kế toán hạch toán
N 335
C 111
Thứ 5 :phòng tài chính kế toán nên hớng dẫn cho kế toán công trình thiết lập
bản kê chi tiết VNL mua về cho từng lần nhập. Ghi cả giá trị và khối lợng từng lần
3 3
nhập và gửi về phòng kế toán cùng với chứng từ hoàn ứng công trình. định kỳ hàng
tháng kế toán công trình phối hợp với cán bộ kỹ thuật, đối tợng sản xuất thực hiện
kiển kê đánh giá nguyên vật liệu tồn tại công trình, lập bản kê chi tiết có xác nhận
của chủ nhiệm công trình gửi về phòng TC-KT làm cơ sở phân tích hiệu quả sử
dụng
Thứ 6: đơn vị nên trích trớc tiền lơng công nhân viên nghỉ phép và trích trớc
sửa chữa lớn TSCĐ theo quy định. Nh vậy sẽ giúp cho giá thành thực tế không bị
biến động lớn trong những kỳ có khoản chi phí này phát sinh. Trích trớc tiền lơng
cong nhân viên nghỉ phép kế toán hạch toán (nợ TK632, có TK335); trích trớc sửa
chữa lớn TSCĐ kế toán hạch toán (nợ TK 632 hoặc TK 627, có TK 335). Khi phát
sinh công nhân nghỉ phép hoặc sửa chữa lớn TSCĐ kế toán hạch toán (Nợ TK
335,có TK111, ).
Thứ 7: Để tăng cao tính cạnh tranh trong thị trờng thì DN phải có trách
nhiệm bảo hành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Do vậy DN nên có
các khoản trích trớc cho các CP này. Và để phản ánh theo dõi khoản này kế tóan sẽ
hạch toán nh sau:
Nợ TK 627:
Có TK 335:
Trong thời gian bảo hành, nếu phát sinh chi phí căn cứ vào chứng từ kế toán
tập hợp chi phí theo từng khoản mục ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627:
Nợ TK 133:

Có TK 111, 112, 152, 214:
Khi kết thúc quá trình sửa chữa kế toán kết chuyển các khoản mục chi phí
xác định gía trị công trình sửa chữa bảo hành, ghi:
Nợ TK 154: CP sản xuất dở dang.
Có TK 621, 622, 623, 627:
Khi bàn giao công trình sửa chữa bảo hành cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 335: CP phải trả.
Có TK 154: CP SXKDD.
4 4
Khi thơi gian bảo hành công trình, hạng mục công trình không phải sửa
chữa bảo hanh hoặc số trích trớc của sửa chữa bảo hành lớn hơn chi phí sửa chữa
thực tế phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 335:
Có TK 711:
Thứ 8: Về việc gửi chứng từ về phòng kế toán nên quy định thời gian gửi
chứng từ là cuối thàng để kế toán có thể phân loại chứng từ, lập bảng kế chứng từ
và có thể nhập vào máy ngay để giảm bớt công việc vào cuối quý giúp cho việc lập
báo cáo đợc kịp thời.
5 5

×