tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lợng tín
dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
1.1 tín dụng ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời có hoàn trả một lợng giá trị từ ngời
sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng giá trị lớn
hơn lợng giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng thơng
mại còn bên kia là các pháp nhân hoặc cá nhân khác trong nền kinh tế quốc dân.
Đối tợng vay mợn trong tín dụng Ngân hàng là tiền tệ, do đó tín dụng Ngân
hàng thể hiện rõ u thế của mình so với các hình thức tín dụng khác. Các u thế đó
là:
+ Nguồn vốn cho vay rất lớn vì ®ã lµ toµn bé ngn vèn trong nỊn kinh tÕ
mµ Ngân hàng có thể tập trung và huy động đợc từ các chủ thể khác cho NHTM
vay.
+ Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tợng vay mợn là tiền tệ.
Hình thức tín dụng Ngân hàng là h×nh thøc tÝn dơng chđ u trong nỊn kinh tÕ thị
trờng vì nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp
thời.
1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, tín dụng Ngân
hàng đợc xem nh là một công cụ cấp phát thay ngân sách. Trong nền kinh tế thị trờng vai trò của tín dụng Ngân hàng thực sự đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế
để phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò của tín dụng Ngân hàng
thể hiện ở ba điểm sau đây:
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ (T) đóng vai trò vừa là công cụ vừa là
phơng tiện phục vụ cho mọi hoạt động kinh tế xà hội. Quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong xà hội đều bắt đầu từ T, sau một quá trình vận động sẽ đợc T'
(T' > T). Chính phần tăng thêm đó là điều kện để tiếp tục chu trình vận hành và có
tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tăng nhanh vòng quay
vốn, rút ngắn thời gian sản xuất, các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp
hữu hiệu nh áp dụng những thành tựu khoa học- công nghệ, cải tiến tổ chức, quản
lý, tìm kiếm thị trờng.... Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và huy
động kịp thời. Chính tín dụng Ngân hàng sẽ cung ứng vốn cho những nhu cầu đó
một cách nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời nhất. Mặt khác,vốn Ngân hàng cung
ứng vốn cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay có hoàn trả cả gốc, lÃi và có
thời hạn... Do đó không chỉ có vốn là đủ mà các nhà kinh doanh phải tìm nhiều
biện pháp để tăng vòng quay vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để thu hồi đợc vốn
đúng hạn. Nếu không làm đợc việc đó, các nhà kinh doanh sẽ gặp khó khăn thậm
chí dẫn đến phá sản. Tín dụng chính là kênh cung ứng vốn, kích thích đầu t sản
xuất kinh doanh. Vì vậy làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một cao.
Thứ hai: Tín dụng Ngân hàng là công cụ góp phần tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế của các đơn
vị kinh tế.
Với đặc trng cơ bản của tín dụng Ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả có lợi tức, do vậy hoạt động của tín dụng phản ánh phần nào kết quả sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh vòng quay
vốn lu động, tạo ra lợi nhuận cao. Các đơn vị khi vay vốn Ngân hàng đều phải
cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả,
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị hoàn trả vốn và lÃi đúng
cam kết. Nếu đơn vị không thực hiện thì Ngân hàng sẽ sử dụng đến các chế tài tín
dụng. Do vậy, để kinh doanh có hiệu quả thì các đơn vị sản xuất kinh doanh phải
tìm mọi biện pháp để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng vòng quay vốn,
hoàn trả vốn và lÃi đúng hạn. Điều đó thúc đẩy các đơn vị sản xuất kinh doanh
tăng cờng hạch toán kinh tế nhằm đảm bảo doanh lợi ngày càng cao.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng góp phần tạo điều kiện mở rộng mối quan hÖ giao lu kinh tÕ quèc tÕ:
Mèi quan hÖ kinh tế giữa các nớc trên thế giới trên cơ sở hợp tác bình đẳng,
cùng có lợi và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với nh÷ng néi
dung, hình thức phong phú, đa dạng. Đó là nhân tố quan trọng, góp phần tích cực
cho sự nghiệp phát triển kinh tế mỗi nớc nhất là các nớc đang phát triển, trong đó
có Việt nam.
Việc đem vốn đầu t ra nớc ngoài và kinh doanh, buôn bán, xuất nhập khẩu
hàng hoá là lĩnh vực hợp tác phổ dụng giữa các nớc trên thế giới. Để thực thi điều
này cần phải có vốn.
ở nớc ta để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, cần huy
động tối đa mọi nguồn vốn, trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn
vốn nớc ngoài là quan trọng. Trên thực tế không cã mét tỉ chøc kinh tÕ, mét nhµ
kinh doanh nµo có lợng vốn đủ lớn cho toàn bộ hoạt động cđa nỊn kinh tÕ, c¸c
NHTM víi nghỊ kinh doanh tiỊn tệ tín dụng sẽ xuất hiện nh các trợ thủ đắc lực
thông qua nguyên tắc tín dụng cung ứng vốn cho các nhà đầu t. Thông qua tín
dụng, nhà nớc có thể kích thích tăng vốn đầu t phát triển kinh tế, tăng nhanh xuất
nhập khẩu hàng hoá.
1.2. Chất lợng tín dụng của NHTM:
1.2.1. Khái niệm về chất lợng tín dụng:
Chất lợng là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của kinh doanh trong điều
kiện kinh tế thị trờng: là chất lợng, giá cả và lợng hàng bán. Chất lợng đợc nâng
lên đảm bảo thoả mÃn cho khách hàng về mức độ thoả mÃn, tạo điều kiện chiếm
lĩnh thị trờng.
Chất lợng đợc các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách : Chất lợng là sự phù hợp với mục đích sử dụng;
là một trình độ dự kiến tính trớc về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trờng; hoặc chất
lợng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mÃn những nhu cầu của ngời sử dụng.
Với cách đề cập nh vậy, ta có thể hiểu: Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng,
thoả mÃn nhu cầu của khách hàng ( ngời gửi tiền và ngời vay vốn) phù hợp với
sự phát triển kinh tế xà hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Chất lợng tín dụng đợc thể hiện:
+ Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn đều phải phù hợp với thực lực
của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên
tắc hoàn trả đúng hạn và có lÃi.
+ Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn
của khách hàng, lÃi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, phong cách phục vụ....
Thu hút đợc nhiều khách hàng nhng bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
+ Đối với sự phát triển kinh tÕ- x· héi: TÝn dơng phơc vơ s¶n xt và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Qua đó ta có thể rút ra:
- Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trìu tợng. Chất lợng
tín dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan và khách quan.
- Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quá trình
kết hợp hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung, do đó để đạt đợc chất lợng tín dụng cần có sự quản lý.
- Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một NHTM trong qúa trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lợng tín dụng có thể đợc xác định qua nhiều yếu tố thu hút đợc
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toµn cđa vèn tÝn dơng, chi
phÝ vỊ l·i st, chi phí nghiệp vụ ....
Đế chất lợng tín dụng cao, cần phải quản lý chất lợng đồng bộ. Đây là cách
quản lý mới, nó không chỉ nhằm đảm bảo chất lợng tín dụng mà còn nhằm cải
tiến tính hiệu quả và linh hoạt cuả toàn bộ cơ sở kinh doanh tiền tệ nhằm thoả
mÃn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn cung cấp tín
dụng.
Nh vậy, chất lợng tín dụng là một khái niêm rất rộng. Để có đợc chất lợng
tín dụng thì hoạt động tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín
trong hoạt động.
Hiểu đúng bản chất chất lợng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân của những hạn
chế về chất lợng tín dụng sẽ giúp cho NHTM tìm đợc biện pháp quản lý thích hợp
để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sôi động và có sự canh
tranh gay gắt.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của NHTM:
1.2.2.1 Nâng cao chất lợng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với phát triển
của nền kinh tế xà hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phơng tiện giao dịch để
đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xà hội. Trong điều kiện đó, chất
lợng tín dụng ngày càng đợc quan tâm, bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán; khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn
tín dơng; víi mét khèi lỵng tiỊn nh cị, cã thĨ thực hiện số lần giao dịch lớn hơn,
tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lu thông, củng cố sức mạnh của đồng tiền.
- Chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân: Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, tín
dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tăng cờng chất lợng tín dụng sẽ
giảm thiểu lợng tiền thừa trong lu thông; giải qut mèi quan hƯ cung cÇu vỊ vèn
trong nỊn kinh tế và tạo điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền
mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lu thông cho xà hội, góp phần vào việc điều hoà ổn
định lu thông tiền tệ.
- Chất lợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của các
NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, các
NHTM có thể mở rộng tiền ghi sổ gÊp nhiỊu lÇn so víi tiỊn thùc cã, hay khi c¸c
NHTM xư lý nghiƯp vơ thanh to¸n cho c¸c doanh nghiệp một khối lợng thanh
toán bằng cách ghi "Có" trớc, ghi "Nợ" sau. Xét về bản chất kinh tế, số tiền này
bắt nguồn từ chức năng tạo tiền của NHTM, chúng do các Ngân hàng tạo ra nhng
khi đi vào lu thông chúng đều có quyền thanh toán và chi trả các phơng tiện khác
để rồi cuối cùng với xu hớng chung chúng sẽ đợc chuyển thành các phơng tiện
thanh toán có tính "Lỏng" nhất, đó là tiền mặt. Nh vËy, nghiƯp vơ tÝn dơng cđa
NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lợng tiền trong lu thông và là một trong
những nguyên nhân tiềm ẩn lạm phát. Đảm bảo chất lợng tín dụng sẽ tạo khả năng
giảm bớt lợng tiền thừa trong lu thông góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
uy tín quốc tế.
- Tín dụng là công cụ thực hiện các chủ trơng của Đảng cầm quyền và Nhà
nớc về phát triển kinh tế xà hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác, thông
qua sự phân tích đánh giá khả năng phát triên của các đối tợng định đầu t để có
những quyết đinh đầu t đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài
nguyên, lao động, tiền vốn...Tăng cờng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng
nhiều sản phẩm cho xà hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời
lao động... chất lợng tín dụng đợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất,
đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành, ổn định và phát triển kinh
tế.
- Chất lợng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: Hoạt động
tín dụng đợc mở rộng với các thủ tục đợc đơn giản hoá, thuận tiện nhng vẫn tuân
thủ theo các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tợng cần thiết,
giảm thiểu và xoá bỏ nạn cho vay nặng lÃi hiện nay ë ngoµi x· héi.
TÝn dơng cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nỊn kinh tÕ x· héi. ThiÕt lËp một cơ
chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ tác động tích cực tới mọi mặt của
nền kinh tế- xà hội. Để có chất lợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các
NHTM, đòi hỏi phải có cơ chế chính sách phù hợp, đồng bộ. Sự phối kết hợp nhịp
nhàng có hiệu quả giữa các ngành, các cấp...tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động
tín dụng.
1.2.2.2. Chất lợng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thơng mại:
- Chất lợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút đợc nhiều
khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về
biểu tợng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
- Chất lợng tín dụng tăng khả năng sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng do giảm đợc sự chËm trƠ, gi¶m chi phÝ nghiƯp vơ, chi phÝ qu¶n lý, các chi
phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đà cho vay.
- Chất lợng tín dụng cải thiện tình hình tài chính, tạo thế mạnh cho NHTM
cạnh tranh.
- Chất lợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng bởi
vì chất lợng tín dụng cho phép NHTM có những khách hàng trung thành và những
khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu t.
- ChÊt lỵng tÝn dơng cđng cè mèi quan hƯ x· hội của NHTM bằng những
điều kiện tốt nhất.
Với những u thế trên, việc củng cố và tăng cờng chất lợng tín dụng của các
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng:
Để quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của
các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài (kinh tế, xà hội, pháp lý)
*/ Nhân tố kinh tế:
Nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiền hành bình thờng không bị ảnh hởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng,
làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Trong trờng hợp này chất lợng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất lợng
tín dụng của bản thân các NHTM.
Tuy nhiên nền kinh tế xà hội muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có tốc
độ tăng trởng cao và ổn định. Với mục tiêu tăng trởng kinh tế, một số nớc đà sử
dụng mức lạm phát vừa phải để kích thích đầu t. Giới hạn của mở rộng qui mô tín
dụng có ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, nếu mở rộng quá giới hạn cho phép sẽ
làm cho giá cả tăng lên quá mức, xảy ra lạm phát phi mÃ, các NHTM sẽ chịu thiệt
hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lợng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính
sách và luật lệ điều tiết về u tiên hay hạn chế sự phát triển một số ngµnh, mét sè
lĩnh vực, để hạn chế tác động tiêu cực nh ô nhiễm môi trờng, đảm bảo sự phát
tiển cân đối trong nền kinh tế.... cũng ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng.
Vốn nớc ngoài cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng. Do tình hình thiếu
vốn, các nớc kém phát triển tìm mọi cách huy động nguồn vốn nớc ngoài để đầu t.
Việc đầu t từ nớc ngoài sẽ làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế khi tổng cung cha
tăng kịp làm mất cân đối giữa tổng cung, tổng cầu gây ra nguy cơ lạm phát. Mặt
khác, do hệ thống Ngân hàng cha phát triển, tình trạng "Đô la hoá" không kiểm
soát đợc, luồng tiền từ nớc ngoài chảy vào trong nớc cũng trở thành phơng thiện
thanh toán làm cho khối lợng tiền trong nớc tăng, gây sức ép lam phát.
Chất lợng tín dụng còn phụ thuộc vào công tác huy động vốn và cho vay
vốn, hay nói cách khác là phụ thuộc vào chất lợng khách hàng. Mỗi biểu hiện xấu
hay tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ có ảnh hởng tơng
ứng tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín
dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn, nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng
đà đợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả. Ngợc lại nếu ở thời kỳ hng
thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro ít đi, nhng cũng không loại trừ trờng hợp
do chạy đua trong kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ làm cho nhu cầu vốn tín dụng
lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng đợc thực hiện, những khoản tín dụng này
cũng có thể khó hoàn trả nếu sản xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến suy
thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng bởi mức độ phù hợp giữa lÃi suất
Ngân hàng với mức lợi nhuận của các doanh nghiệp. Bởi vì, nh Các Mác nói "Lợi
tức chỉ là một phần của lợi nhuận mà nhà t bản công nghiệp trả cho nhà t bản
kinh doanh tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận". Vì vậy
với mức lÃi suất cao hơn mức lợi nhuận của các doanh nghiệp thu đợc từ sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ, ảnh hởng tới quá trình
sản xuất của doanh nghiệp và tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh tÕ. Ho¹t
động tín dụng lúc này không còn là đòn bẩy để phát triển sản xuất kinh doanh
phát triển theo đó chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng.
*/ Nhân tố xà hội:
Một nhân tố quan trọng nữa ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng, là
quan hệ xà hội giữa ngời gửi tiền, ngân hàng và ngời vay tiền. Quan hệ tín dụng là
sự kết hợp 3 chủ thể ®ã thĨ hiƯn ë 3 u tè chÝnh: Nhu cÇu của khách hàng, khả
năng của ngân hàng và sự tín nhiệm; trong đó:
- Sự tín nhiệm: Là cầu nối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, sự tín
nhiệm của Ngân hàng càng cao, thu hút khách hàng càng lớn, khách hàng có tín
nhiệm đối với Ngân hàng thờng đợc vay với lÃi suất thấp hơn so với đối tợng
khác. Tín nhiệm là tiền đề, điều kiện để không ngừng cải tiến chất lợng tín dụng.
- Khách hàng: Là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng, đồng thời
cũng đại diện cho bên cầu về vay vốn. Với t cách là ngời cung cấp vốn tín dụng,
họ mong muốn nhận đợc từ Ngân hàng một khoản lÃi từ tiền gửi hay những dịch
vụ thanh toán lợi nhuận. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng sẽ làm
tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của ngời vay.
Đối với ngời đi vay họ đến với Ngân hàng với mong muốn nhu cầu của mình đợc
đáp ứng để có một khoản tín dụng sử dụng cho mục đích kinh doanh với sự xác
định rõ số tiền vay, lÃi suất, thời hạn. Nếu nhu cầu của khách hàng đợc chấp nhận
với thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản thì sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng tốt,
tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng đợc thuận lợi, chất lợng tín dụng đợc bảo
đảm.
- Ngân hàng: Là đại diện cho bên cầu về huy động vốn để cho vay, đồng
thời cũng đại diện cho bên cấp tín dụng. Qui mô và phạm vi tín dụng phụ thuộc
vào nguồn vốn tự có, khả năng huy động vốn, uy tín, trình độ quản lý của Ngân
hàng, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, màng lới hoạt động, khả năng tạo tiền của
NHTM và việc sử dụng các công cụ quản lý tiền tệ của Ngân hàng.
- Ngoài các yếu tố trên còn có những yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
nh: Đạo đức xà hội có liên quan tới rủi ro tín dụng. Trong trờng hợp lợi dụng lòng
tin để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí cha cao dẫn tới cha hiểu đúng bản chất
hoạt động của Ngân hàng, làm ăn kém hiệu quả, không phát huy tốt chức năng
các phơng tiện tín dụng.
Bên cạnh đó, sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xà hội ở nớc
ngoài cúng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Ngoài ra, chất lợng hoạt động tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi
trờng nh thời tiết, dịch bệnh, thiên tai, cũng nh các biện pháp tích cực trong việc
bảo vệ, cải thiện môi trờng sinh thái.
*/ Nhân tố pháp lý:
Bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản luật và dới
luật, đồng thời gắn liền với tình hình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trờng thì mọi hoạt động trong nền
kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy đợc. Vai trò góp phần đảm bảo cho việc
chuyển sang nền kinh tế thị trờng văn minh, pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt
hiệu quả cao, là cơ sở để giải quyết các khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy
pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và
chất lợng hoạt ®éng tÝn dơng nãi riªng. ChØ cã trong ®iỊu kiƯn các chủ thể tham
gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín
dụng mới đem lại lợi ích cho cả khách hàng và Ngân hàng, chất lợng tín dụng mới
đảm bảo.
1.2.3.2. Các nhân tố bên trong:
Là các nhân tố liên quan tới sự phấn đấu của bản thân Ngân hàng trên tất cả
các mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng và nh xây dựng và thực hiện chiến lợc, chính sách, biện pháp, cơ cấu tổ chức, nghiệp vụ và quản lý hoạt động tín
dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát, thiết lập hệ thống thông tin... Các nhân tố bên
trong thờng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng.
*/ Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quĩ đạo, nó quyết định sự
thành công hay thất bại trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng sẽ thu hút đợc
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ ph¸p
luật. Chất lợng tín dụng tuỳ thụôc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Để
có chất lợng tín dụng tốt, phải có chính sách tín dụng rõ ràng thích hợp cho Ngân hàng mình.
*/ Công tác tổ chức:
Tổ chức của NHTM đợc sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong từng hệ thống NHTM cũng nh giữa NHTM với các cơ quan quản lý
Nhà nớc nh NHNN, Sở kế hoạch đầu t, Sở tài chính.... Sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.
Theo dõi, quản lý sát các khoản huy động, cho vay. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh
và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng. Tổ chức Ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp chính
làm khâu quan trọng trong quá trình quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền
tệ của Nhà nớc
*/ Chất lợng nhân sự:
Con ngời là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động Ngân hàng nói chung và quản lý vốn tín
dụng nói riêng. Kinh tế thị trờng càng phát triển đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao mới xử lý kịp các tình
huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn cán bộ có "Tâm" và "Tầm " tức là có đạo đức nghề
nghiệp tốt, tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với ngành, với nghề... giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có năng lực
xử lý, phân tích dự án xin vay, đánh giá TSTC... giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc những sai phạm có
thể xảy ra khi thùc hiƯn chu kú khÐp kÝn cđa mét khoản tín dụng.
*/ Qui trình tín dụng:
Là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Nó đợc bắt đầu từ khi điều tra thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá
trình sử dụng tiền vay, thu lÃi, cho đến khi thu håi hÕt nỵ. ChÊt l ỵng tÝn dơng tốt hay không tuỳ thuộc vào việc
thực hiện tốt các quy định ở từng bớc và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng.
Trong bớc này, chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào chất lợng công tác thẩm định đối tợng vay vốn cũng nh quy định
về điều kiện, thủ tục cho vay ở các NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho Ngân hàng nắm đợc diễn biến, nguyên nhân của khoản tín dụng
đà cấp để điều chỉnh, can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lÃi và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn tại của Ngân hàng. Sự
nhạy bén của Ngân hàng trong khâu này sẽ phát hiện kịp thời những bất th ờng đối với mọi khoản vay cùng với
những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ qúa hạn...Điều đó sẽ có tác động tích cực
đối với chất lợng tín dụng.
*/ Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lợng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng,
ngời quản lý có thể đa ra những quyết định cần thiết đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay.
Trong các quan hệ tín dụng, một bên thờng không biết tất cả những gì mà anh ta cần biết về bên kia để
có những quyết định đúng đắn. VÝ dơ nh mét ngêi vay mét mãn tiỊn thêng có thông tin tốt hơn về lợi tức tiềm ẩn
và rủi ro kèm theo với dự án đầu t mà ngêi nµy cã dù tÝnh tiÕn hµnh so víi ngêi cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng; từ phía khách hàng; từ các nguồn
thông tin khác. Số lợng, chất lợng của thông tin thu nhận đợc có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân
tích, nhận định khách hàng, thị trờng... Để đa ra những quyết định phù hợp. Thông tin nhanh nhạy, đầy đủ, chính
xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong quan hệ tín dụng càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao.
*/ KiĨm so¸t néi bé:
Đây là biện pháp giúp cho Ban lÃnh đạo Ngân hàng có đợc các thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm
duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang đợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, thực hiện đợc các
mục tiêu đà định.
Hoạt động kiểm so¸t trong lÜnh vùc tÝn dơng gåm:
- KiĨm so¸t chÝnh sách tín dụng, quy trình tín dụng và các thủ tục có liên quan đến khoản cho vay.
Kiểm tra định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trờng hợp ngoại lệ, vi phạm chính sách, thủ tục
kiểm soát các nghiệp vụ kế toán liên quan ®Õn kho¶n cho vay.
- KiĨm tra ®ét xt viƯc sư dụng vốn vay, TSTC của khách hàng... Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và
các khoản đảm bảo vốn vay.
Chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong
quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để
kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm soát phải giỏi nghiệp vụ,
trung thực và có chính sách thởng phạt nghiêm minh.
*/ Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động
của Ngân hàng sẽ giúp cho Ngân hàng:
Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu
nợ, thanh toán...) với chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận đợc và thời gian nhanh nhất. Giúp cho các cấp quản
lý kịp thời nắm bắt tình hình hoạt ®éng tÝn dơng ®Ĩ ®iỊu chØnh kÞp thêi cho phï hợp với tình hình thực tế nhằm
thoả mÃn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng. Tạo ra uy tín cho Ngân hàng trong cạnh tranh, thu hút khách
hàng tốt, chiếm lĩnh thị trờng.
Nh vậy, trang thiết bị cũng là một trong những nhân tố không thể thiếu đợc để không ngừng nâng cao
chất lợng tín dụng.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng có ý nghĩa to lớn về mặt thực tiễn. Việc nghiên
cứu này có thể giúp:
+ Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Ngân hàng.
+ Để NHTM thc sự là ngời bạn tin cậy của mọi tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế xà hội, tạo
điều kiện cho NHTM có thế mạnh riêng của mình, tăng cờng cạnh tranh trớc những NHTM khác, đảm bảo cho
Ngân hàng hoạt động theo pháp luật.
Nắm vững các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, vận dụng sáng tạo sự ảnh hởng của các nhân tố
này sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cũng nh toàn hệ thống Ngân hàng nói chung.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng d nợ của NHTM ở một số thời điểm nhất
định.
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
D nợ quá hạn
Tổng d nợ
x
100%
Chỉ tiêu này đo lờng chất lợng nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng có chỉ số này thấp đà chứng minh đợc
chất lợng tín dụng cao. Một NHTM nếu có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì nguy
cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập cña NHTM.
Tû lƯ sư dơng vèn sai mơc ®Ých
=
Sè tiỊn sư dụng vốn sai mục đích
Tổng d nợ
x
100%
Những khoản vốn sử dụng sai mục đích phần lớn là không lành mạnh, thậm chí sử dụng cả vào hoạt
động kinh doanh bất hợp pháp. Vì vậy độ rủi ro lớn và không đem lại hiệu quả kinh tế- xà hội nh mong muốn
của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì chất lợng tín dụng càng thấp và ngợc lại.
Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của
ngời vay
Số tiền thu nợ do KH bán tài sản
Tổng doanh số thu nợ
=
x
100%
Về bản chất nguồn trả nợ cho Ngân hàng của ngời vay là đợc trích ra từ phần thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của họ bao gồm các chi phí lao động vật hoá (chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố
định) và phần giá trị mới sáng tạo ra. Tuy nhiên có nhiều trờng hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả nên bị mất vốn
do sản xuất kinh doanh thua lỗ... ngời vay phải bán tài sản để trả nợ. Số tiền bán tài sản có thể trả hết nợ hoặc
không trả hết nợ, song trờng hợp nào đi nữa thì vẫn có thể đánh giá là chất lợng tín dụng thấp.
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số thu nợ
D nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số càng tăng, phản ánh tình hình quản lý
vốn tín dụng càng tốt, chất lợng tín dụng càng cao.
1.3. Những nội dung chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng:
1.3.1. Quy trình thẩm định:
Đây là giai đoạn khởi đầu nhng có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn vốn vay. Mức độ an
toàn của giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào việc xem xét hồ sơ vay vốn, thẩm định tính khả thi của dự án, vị thế
của sản phẩm, môi trờng kinh doanh của khách hàng... Khi thẩm định dự án ngắn hạn phải kiểm tra khả năng
thanh toán nhanh của khách hàng. Khả năng thanh toán nhanh là nguồn vốn bằng tiền và những giấy tờ có giá có
thể nhanh chóng biÕn thµnh tiỊn. Ngn vèn nµy chiÕm tõ 30- 40% vốn vay. Khi cho vay dài hạn thì khả năng
thanh toán tức thì lại đợc xếp xuống hàng thứ yếu. Mấu chốt là phải xem mức độ tiên tiến của TSCĐ của dự án,
làm sao để sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao, khấu hao tài sản và lợi nhuận dành ra phải đủ trả nợ vay
Ngân hàng trớc thời gian TSCĐ bớc vào giai đoạn lạc hậu về công nghệ do khoa học công nghệ ngày càng phát
triển với tốc độ cao mà tuổi thọ của TSCĐ từ lúc ra đời đến khi lạc hậu rất ngắn, thời hạn cho vay của Ngân hàng
càng không đợc vợt quá thời hạn đó.
Tuy nhiên khi thẩm định dự án cũng chỉ đa ra những phán quyết mang tính dự đoán. Vì thế ta không
ngạc nhiên khi có những dự án thẩm định có kết quả không tốt nhng khi triển khai lại diễn ra ngợc lại. Do đó,
ngoài việc thẩm định tính khả thi của dự án, chúng ta cần quan tâm việc cho vay có thế chấp bảo đảm thu hồi đợc vốn vay. TSCĐ là cái phao cuối cùng để giúp Ngân hàng thu hồi đợc vốn. Việc thẩm định TSTC cần chú trọng
vào việc đánh giá tài sản, xác định khả năng chuyển nhợng cũng nh mức độ của loại tài sản này và nếu không
làm đợc điều này thì Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro lín khi cho vay tiỊn nhng l¹i thu håi đợc TSTC có giá trị thấp
hơn khoản tiền cho vay hoặc không có khả năng chuyển đổi do "Tính lỏng" của tài sản thấp. Trên thực tế, không
ít NHTM cho vay vốn và thu hồi đợc TSTC nhng không thể bán để thu hồi đợc tiền mặt.
1.3.2. Giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản tiền vay:
Cán bộ tín dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, phát hiện
và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, những khoản nợ có khả năng không thu hồi đ ợc. Đây là biện pháp
hữu hiệu để đảm bảo an toàn vốn vay.
Việc giám sát khách hàng vay có thể tiến hành dới nhiều hình thức: Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
theo báo cáo quyết toán tài chính thực tế quá trình sản xuất kinh doanh tại cơ sở của khách hàng; kiểm tra các
nguồn thông tin thu nhận đợc về khách hàng.... Thông qua giám sát khách hàng mà từ đó phân loại đợc các
khoản vay tốt hay xấu.
Công tác giám sát muốn có hiệu quả thì việc theo dõi nợ của khách hàng phải đ ợc tiến hành một cách
chặt chẽ, thông báo kịp thời đúng theo chức năng, nhiệm vụ đà đợc phân công.
1.3.3. Thu hồi nợ:
Đây là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của NHTM. Việc thu hồi nợ có thể diễn ra
theo đúng các kỳ hạn nợ đà quy định. Cũng có thể phải thu hồi trớc hạn nếu các khoản nợ phát hiện có vấn đề.
Do vậy các Ngân hàng cần theo dõi, kiểm tra thờng xuyên để xử lý có hiệu quả các khoản nợ khi phát hiện có
vấn đề. Để làm đợc điều này cần phải bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống thông tin quản lý hỗ trợ từ Trung ơng đến
các tổ chức tín dụng, tình trạng các khoản nợ phải thể hiện rõ mức độ rủi ro thông qua các chỉ tiêu: Nợ đến hạn,
nợ quá hạn cả gốc và lÃi, nợ quá hạn theo thời gian quá hạn và mức độ rủi ro của nợ quá hạn, gia hạn nợ, đảo nợ,
định kỳ hạn nợ, tình hình thu lÃi....
Khi khả năng trả nợ của ngời vay suy giảm, ngân hàng phải tăng cờng và cải thiện khả năng thu nợ,
những khoản nợ khó thu do không phát hiện kịp thời phải đợc giám sát, xử lý theo những chính sách, thủ tục quy
định. Nếu khả năng thu nợ vẫn còn, Ngân hàng cơ cấu lại khoản nợ, tăng cờngTSTC để đảm bảo khoản vay. Nếu
khó khăn không thể đảo ngợc thì Ngân hàng phải có hành động rõ ràng để thu nợ gốc, lÃi gồm cả giải pháp kỹ
thuật, phát mại tài sản, thu hồi lại tài sản.
1.3.4. Chọn lọc và nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ tín dụng:
Nâng cao chất lợng tín dụng thì biện pháp phòng ngừa từ xa là hạn chế những món vay kém hiệu quả.
Muốn vậy, phải nâng cao chất lợng thẩm định dự án, phơng án xin vay. Để nâng cao chất lợng thẩm định phải có
đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, đó là những cán bộ đợc đào tạo có hƯ thèng, am hiĨu vµ cã kiÕn thøc phong phó về
kinh tế thị trờng, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngời cán
bộ tín dụng còn phải có đạo đức liêm khiết. Nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, t lợi, thiếu những hiểu biết
cần thiết, đề xuất để đầu t cho một dự án không hiệu quả, thiếu tính khả thi có thể làm tổn thất nhiều tỷ đồng của
Nhà nớc, của nhân dân và trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
Vấn đề đặt ra là phải nâng cao và sàng lọc đội ngũ c¸n bé tÝn dơng hiƯn cã. Khi tun dơng míi phải
thờng xuyên bồi dỡng những kiến thức cần thiết để cán bộ tín dụng bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi
không ngừng của kinh tế thị trờng. Trong hoạt động, NHTM phải coi cán bộ tín dụng là đội quân tinh nhuệ nhất,
phải đối mặt với tính phức tạp của kinh tế thị trờng, là những ngời đào tạo ra thu nhập và lợi nhuận chính của
Ngân hàng.
1.3.5. Phân tán rủi ro, đa dạng hóa các hình thức đầu t:
Phân tán rủi ro là biện pháp hạn chế rủi ro, nâng cao chất lợng tín dụng mà ta thờng thấy ở các NHTM
biểu hiện qua việc đa dạng hoá các hình thức đầu t, không tập trung đầu t vào một ngành, một lĩnh vực, không
cho vay quá lớn đối với một khách hàng. Bên cạnh đó các NHTM phải lập quỹ dự phòng để phòng ngừa rủi ro và
đảm bảo cho khả năng thanh toán của Ngân hàng. Tỷ lệ dự phòng ở mỗi NHTM là khác nhau vì nó phụ thuộc
vào vốn của Ngân hàng, tình hình cho vay thực tế và tình trạng d nợ tại từng nơi mà ngời ta lựa chọn cho hỵp lý.
Trên đây là một số biện pháp hữu hiệu mà các NHTM thờng dùng để nâng cao chất lợng tín dụng. Để
phát huy hết hiệu quả các giải pháp này, các NHTM không nên áp dụng chúng một cách độc lập mà phải có sự
kết hợp hài hoà, sáng tạo các giải pháp trong hoạt động kinh doanh phù hợp víi tõng NHTM.
1.4. Mét sè kinh nghiƯm vỊ thùc hiƯn an toàn trong cho vay của NHTM trên thế giới và khu vực d ới
góc độ khuôn khổ hành lang ph¸p lý
1.4.1 Kinh nghiƯm cđa c¸c níc cã nỊn kinh tế thị trờng phát triển
Các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển nh Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật ... Hệ thống luật pháp nói
chung và luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng nói riêng khá hoàn chỉnh, ngoài các luật chung đều có luật riêng
về hoạt động ngân hàng. Luật của các nớc đó chú trọng nhiều đến bảo vệ quyền lợi ngời gửi tiền bởi vì đây là
nguyên nhân đầu tiền của sự ổn định tình hình chính trị - kinh tế - xà hội nên pháp luật quy định rất chi tiết và cụ
thể về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của ngời gửi tiền và tổ chức nhận tiền gửi, mức phí nộp bảo hiểm tiền
gửi và mức đợc bồi hoàn khi tổ chức nhận tiền gửi bị đổ vỡ . Song các nớc đó không quan tâm tới việc an toàn
trong cho vay của tổ chức cho vay. Hầu hết các nội dung quy định về an toàn cho vay đều nói cụ thể những điều
cấm NHTM không đợc làm, còn các nội dung luật không cấm các NHTM đều đợc làm. Bên cạnh đó luật còn
quy định bắt buộc tham gia bảo hiểm tín dụng và hoạt động của bảo hiểm tín dụng, trong cho vay ng ời vay còn
bị ràng buộc một loạt bảo hiểm khác, về tài sản và hoạt động kinh doanh nh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hoả
hoạn, bảo hiểm giao thông... Nên gián tiếp bảo đảm an toàn trong cho vay của ngân hàng. Nói cách khác, họ có
nhiều "hàng rào " che chắn rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng; phần còn lại là quản trị điều hành và tác
nghiệp của chính ngân hàng thơng mại.
Tại Mỹ các ngân hàng quy định những quy trình nghiệp vụ cho vay, đó là sàng lọc và giám sát đối tợng
vay vốn, chọn ngời vay có triển vọng; tập hợp các thông tin về ngời vay, nh thông tin về tài chính, tình hình kinh
doanh, lợi nhuận, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, khả năng cạnh tranh... các ngân hàng thờng đa dạng đối tợng cho
vay; tạo mối quan hệ lâu dài thờng xuyên với khách hàng. Khoản vay mặc dù đà có tài sản đảm bảo nhng ngân
hàng yêu cầu khách hàng nộp một khoản số d bù trích trên số tiền vay đó gửi bắt buộc trên tài khoản ngân hàng .
Tại Cộng hoà Liên bang Đức, cho vay có bảo đảm là thông lệ nhng không bắt buộc và các NHTM lớn
nh Deutsche Bank ... đều cùng chung quan điểm : "khoản cho vay tốt nhất là khoản cho vay không có bảo đảm".
Các NHTM sẽ tiến hành cho vay một khách hàng không cần đảm bảo khi NHTM hiểu rất kỹ khả năng tài chính
của khách hàng đó và đánh giá chắc chắn đợc hiệu quả của dự án cho vay này. Cũng nh mối quan hệ tốt đẹp sẵn
có giữa NHTM và khách hàng cho phép tiến hành cơ chế cho vay nh vËy.
1.4.2 Kinh nghiƯm cđa c¸c níc trong khu vực
Đặc điểm chung của các quốc gia này là trình độ phát triển nền kinh tế thị trờng cha cao, hệ thống ngân
hàng còn non trẻ hoặc lề lối làm việc kiểu gia đình châu á nên các quy định về đảm bảo an toàn trong cho vay
của các NHTM cũng đang trong quá trình hoàn thiện và ở chừng mực nhất định (Trừ Nhật Bản).
Tại Hàn Quốc, luật quy định về nộp dự trữ bắt buộc và các loại quỹ bảo đảm tín dụng. Quỹ bảo lÃnh tín
dụng đợc thành lập năm 1976 nhằm cấp bảo đảm tín dụng của các công ty kinh doanh khi có vấn đề, quỹ bảo
đảm tín dụng công nghệ đợc thành lập năm 1987, nhằm mục đích cấp bảo dảm tín dụng cho các khoản nợ phát sinh
do sử dụng vốn vay áp dụng công nghệ mới ...
Tại Nhật Bản, cho vay có bảo đảm là thông lệ, nhng cũng không có quy định pháp lý nào cấm đoán việc
cho vay tín chấp, mà do NHTM tự cân nhắc tuỳ theo tình hình tài chính của khách hàng, Khi cho vay khách
hàng yếu về năng lực tài chính luật có quy định cụ thể về tiêu chuẩn khách hàng yếu về tài chÝnh . NHTM ph¶i
đặt một khoản dự phòng lỗ hay còn gọi là dự phòng rủi ro với một tỷ lệ nhất định do cơ quan tài chính của chính
phủ quy định. Khoản dự phòng này đợc coi là lỗ và sẽ giảm lợi nhuận của NHTM.
Tại Malaysia, việc cho vay có bảo đảm là yêu cầu bắt buộc và ngân hàng nên thực hiện nếu có thể mặc
dù việc bảo đảm chỉ có tầm thứ yếu.
Để làm rõ hơn các điểm lý luận mang tính khái quát nêu trên, xin minh hoạ tại ch ơng II về thực
trạng chất lợng tín dụng của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Hà Giang.