Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MộT Số Đề XUấT Về VấN Đề bảo đảm tiền vay TRONG CHO VAY CủA CHI NHáNH NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.83 KB, 10 trang )

MộT Số Đề XUấT Về VấN Đề bảo đảm tiền vay TRONG CHO
VAY CủA CHI NHáNH NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN
3.1. Đề xuất với chi nhánh.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác bảo đảm tiền vay trong cho vay của
chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh xuân, với mong muốn chi nhánh sẽ đạt
đợc những hiệu quả cao hơn nữa trong những năm tiếp theo, tuân thủ theo hệ
thống pháp luật tôi xin đa ra một số đề xuất về vấn đề bảo đảm tiền vay tại chi
nhánh.
3.1.1. Đối với những khoản vay hiện có.
3.1.1.1. Nhanh chóng thẩm định lại những khoản vay hiện có nếu thấy có dấu hiệu bất ổn.
Tái thẩm định là biện pháp phòng ngừa rủi ro do sự sai lệch thông tin giữa thời
điểm hiện tạo với thời điểm thẩm định trớc đây. Biện pháp này sẽ mang lại rất
nhiều tác dụng trong phòng ngừa rủi ro nhng lại rất mất thời gian cho các cán bộ
tín dụng trong khi họ vừa phải quản lý, theo dõi các khoản vay hiện có lại vừa
phải thẩm định thêm các hồ sơ mới. Vì vậy để đạt hiệu quả cao thì trong thời
gian tới chỉ nên yêu cầu cán bộ tín dụng them định lại những khoản vay nếu
thấy dấu hiệu bất ổn. Những dấu hiệu đó có thể đợc biểu hiện trong những trờng
hợp nh nhiều lần khách hàng đâng ở vào tình trạng không khả quan, tình hình
tài chính biến động xấu so với khi họ đệ trình hồ sơ vay vốn :
Tập trung phân tích các dòng tiền ra vào ở doanh nghiệp thời điểm hiện tại để
đánh giá tính thanh khoản hay khả năng chi trả của doanh nghiệp. Phơng pháp
phân tích tích dòng tiền trên cơ sở báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp đợc
sử dụng rất phổ biến trên thế giới nhng ở nớc ta các doanh nghiệp vẫn cha quen
với loại hình báo cáo này. Còn các thông tin trên bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh doanh chỉ phản ánh một phần rất nhỏ hiện trạng của doanh
nghiệp nên rất khó đa ra để có độ chính xác cao. Đó là những con số biểu hiện
giá trị tài sản còn khả năng trả nợ phải tuỳ thuộc vào tình trạng ngân quỹ và
những đặc tính liên quan đến tính thanh khoản tài sản của doanh nghiệp. Trong
điều kiện cha có báo cáo lu chuyển tiền tệ từ khách hàng thì chi nhánh có thể
yêu cầu lập báo cáo thu chi trong một khoảng thời gian ngắn nhất gần với thời
điểm xuất hiện yêu cầu tái thẩm định khách hàng. Đơng nhiên báo cáo này


phải đợc kiểm tra chặt chẽ về tính chính xác của thông tin. Bên cạnh đó khi
phân tích các báo cáo tài chính phải tập chung vào đánh giá tính thanh khoản
của các tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Kiểm tra lại tình hình tài chính của khách hàng dựa trên cơ sở những thông tin
thu thập đợ ở thời điểm hiện tại để đa ra biện pháp xử lý kịp thời .
3.1.1.2. Đánh giá lại tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm luôn có khă năng mất giá theo thời gian do nhiều yếu tố tác
động nh hao mòn vật chất của tài sản, giảm giá do quan hệ cung cầu trên thị tr-
ờng hay sự xuất hiện của sản phẩm mới tốt hơn. Giá trị của tài sản bảo đảm đợc
dùng nh một trong những căn cứ để xác định lợng tiền tối đa mà ngân hàng có
thể cho vay nhng giá trị đó đợc xác định tại thời điểm mà cán bộ tín dụng tiến
hành thẩm định . Do đó sau một quá trình sử dụng vốn vay có thể tài sản không
còn đủ giá trị để bao đảm cho lợng vốn mà khách hàng đang sử dụng. Chính vì
thế mà định giá lại tài sản bảo đảm là rất cần thiết. Việc định giá lại cũng phải
tuỳ thuộc vào từng loại hình tài sản:
- Với các loại tài sản cầm cố là giấy tờ có giá: giá trị của chúng đợc xác định từ
đầu và không thay đổi nên điểm cần lu ý chỉ là phải theo dõi phong toả tài
khoản của khách hàng tại tổ chức phát hành, tránh trờng hợp chúng đợc sử dụng
vào những mục đích xấu.
- Hiện nay tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất ở chi nhánh là rất lớn lại nằm
tập trung trên địa bàn Hà nội- nơi đang có cơn sốt đất nên mức biến động giá là
rất lớn. Chi nhánh cần phải đánh giá lại giá thị trờng của những loại tài sản này,
dự báo khả năng thay đổi của chúng và điều chỉnh mức cho vay hợp lý, mặc dù
hiện nay giá trị quyền sử dụng đất làm thế chấp cho việc vay vốn ngân hàng đợc
dựa trên khung giá đất của UBND thành phố Hà nội là rất thấp so với giá thị tr-
ờng.
- Đối với các tài sản nh máy móc thiết bị nếu sau khi đánh giá thấy giá trị của
chúng ở thời điểm hiện tại thấp hơn giá trị d nợ thì cần yêu cầu khách hàng bổ
sung thêm tài sản bảo đảm.Tránh trờng hợp điều chỉnh giảm vốn vay vì các
doanh nghiệp hiện nay đang rất cần vốn cho sản xuất kinh doanh.

3.1.2. Chủ động có những biện pháp hợp lý để nâng cao chất lợng tín
dụng.
3.1.2.1. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng của chi nhánh .
Một trong những nhân tố quyết định đến thành công của ngân hàng là yếu tố
con ngời. Mọi sự thay đổi diễn ra có đạt kết quả hay không và đạt ở mức độ nào
trớc hết phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ của ngân hàng. Vì thế công tác phát triển
nguồn nhân lực ở cả chất và lợng là điều hết sức cần thiết.
Các cán bộ tín dụng của chi nhánh hiện nay có lợi thế là tuổi đời còn rất trẻ,
trình độ cao, đợc tuyển lựa hết sức kỹ càng nên khá vững vàng về kiến thức
chuyên môn lại năng động nhiệt tình với công việc. Tuy nhiên vì thế mà kinh
nghiệm thực tế cha nhiều, kiến thức tổng hợp còn ít và thiếu hiểu biết về lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng. Do đó bồi dỡng đội ngũ cán bộ vững vàng về
chuyên môn, thông thạo nhiều kiến thức tổng hợp và dày dặn kinh nghiệm thực
tiễn là một nhiệm vụ quan trọng để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.
Chi nhánh cần tiếp tục phát huy các biện pháp đã thực hiện nh: tạo điều kiện
cho cán bộ tín dụng học tập nâng cao trình độ, thờng xuyên cử một số cán bộ có
năng lực tham gia các khoá tập huấn bồi dỡng của NHNN và của NHCT Việt
Nam, các buổi nói chuyện, luận đàm về các quy định của Nhà nớc và NHTƯ, tổ
chức các lớp nghe giảng về một số vấn đề nóng hổi, tạo điều kiện cho cán bộ
học tập năng cao trình độ.
Khuyến khích bằng thu nhập sẽ khiến ngời lao động nhiệt tình hăng haí với
công việc hơn và nâng cao hiệu quả lao động của từng cán bộ tín dụng để tạo
môi trờng cạnh tranh lành mạnh và kích thích tinh thần của họ hơn. Một số căn
cứ để xét hiệu quả công việc:
- Sự kết hợp của nhiều yếu tố nh: d nợ, thời hạn của món vay, lợi nhuận mang
lại, tình hình trả nợ của kháchhàng
- Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và mức độ khó khăn đối với việc thẩm
định dự án và theo dõi món vay.
- Đặc điểm của các khoản vay mà cán bộ tín dụng đang quản lý.
- Khả năng marketing đối với khách hàng mới.


Căn cứ độ phức tạp và khó khăn của dự án để phân công công việc cho cán bộ
tín dụng phụ trách phù hợp với năng lực của từng ngời.
Tổ chức phụ trách các buổi thảo luận, khuyến khích các cá nhân chủ động đề
xuất ý kiến về nghiệp vụ thẩm định. Tập hợp các ý kiến đề xuất, các đề án
nghiên cứu có chất lợng để phổ biến áp dụng.
Nâng cao tinh thần dám làm dám chịu cho mỗi cán bộ tín dụng đồng thời có sự
khuyến khích, hỗ trợ cho họ trong quá trình thẩm định và ra quyết định về dự án
đầu t.
Nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học cho cán bộ tín dụng để có thể ứng dụng
những chơng trình phần mềm hiện đại trong thẩm định dự án.
Mở rộng hơn nữa các chủng loại tài liệu đặc biệt là các sách báo tạp chí sang
nhiều lĩnh vực rộng hơn để bổ sung kiến thức tổng hợp cho cán bộ tín dụng.
3.1.2.2. Thành lập hệ thống thu thập l u trữ thông tin của riêng chi nhánh.
Hiện nay NHNN Việt Nam đã có trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro và
ngân hàng công thơng Việt Nam đã có trung tâm thông tin tín dụng nhng vị trí
và chức năng còn mờ nhạt, cha đáp ứng đợc nhu cầu cho mọi hệ thống nói
chung và cho thẩm định dự án nói riêng. Vì vậy thiết lập hệ thống thông tin là
điều cần thiết phục vụ cho chiến lợc kinh doanh. Có thể xây dựng hệ thống
thông tin theo hớng nh sau:
+Tổ chức hệ thống theo kiểu ngân hàng dữ liệu:
+Thể loại thông tin cần lu trữ:
Trớc hết là phải có những thông tin về khách hàng hiện đang có quan hệ vay
vốn với chi nhánh. Hiện nay từng cán bộ đang trực tiếp phụ trách một nhóm
khách hàng và dự án nhng nếu thông tin của từng ngòi đựợc tập trung trong nội
bộ sẽ vừa thuận lợi cho chính ngời quản lý khi cần đồng thời khi cán bộ tín dụng
vắng mặt, ngời phu trách thay có thể tiếp cận nhanh chóng. Một tập hợp thông
tin nh vậy sẽ phát huy tối đa hiệu quả phục vụ cho công tác theo dõi khách
hàng.
Các thông tin có liên quan nh thị trờng sản phẩm, đặc điểm cạnh tranh của các

đối thủ, thông tin về nhà cung cấp, các biến động ở tầm vĩ mô và vi mô có thể
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng hay khả năng trả
nợ của họ Những thông tin này là hết sức quan trọng trong thẩm định dự án,
ra quyết định đầu t cũng nh khi theo dõi phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Nhờ chúng mà có thể biết đợc có nên cho vay hay
không, cho vay nh thế nào cho hợplý nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất và hạn
chế tối đa rủi ro có thể gặp phải.
- Cập nhật các văn bản pháp luật mới, các chỉ thị của ngân hàng công thơng Việt
Nam
- Các thông tin trong nội bộ chi nhánh
- Các thôngtin quan trọng khác
Đa dạng hoá các nguồn thông tin.
Thứ nhất là các thông tin đợc cập nhật hàng ngày trên các phơng tiện thông tin
Thứ hai là nguồn thông tin từ các bạn hàng của khách hàng các đối tác làm ăn,
các công ty kiểm toán, công ty t vấn, các ngân hàng bạn.
Thứ ba là các thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm thông tin tín
dụng.
Thứ t là có thể mua thông tin khi cần thiết. Bên cạnh đó khi cần cũng có thể thuê
chuyên gia các công ty t vấn trrong và ngoàI nớc góp ý kién, tham gia phân tích
dự án, nhất là những dự án thuộc lĩnh vực mới, lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn kỹ
thuật cao.
+ Quản lý hệ thống:
Chịu trách nhiệm khai thác thông tin chính là các cán bộ tín dụng. Những
thông tin có đợc cần phải phân loại xắp xếp phân tích trớc khi đa vào hệ thống l-
u trữ.
Nên cử ra một bộ phận phụ trachs thông tin có nhiệm vụ xử lý thông tin, quản
lý và vận hành nó có hiệu quả.
3.1.2.3. Thiết lập quy trình thẩm định mang tính khái quát cao và vận dụng cho phù hợp với
từng khách hàng, từng khoản vay.
Quy trình này đòi hỏi vừa phải tuân thủ những quy định của pháp luật vừa

mang lại hiệu quả, nâng cao chất lợng tín dụng.Chẳng hạn:
* Phơng pháp thẩm định:
- Đề cao vai trò giá trị thời gian của nền:
Đây là điểm mấu chốt của thẩm định dự án vì việc so sánh phân tích sẽ chỉ có
ý nghĩa khi quy đổi các khoản thu chỉ trong tơng lai của dự án sẽ khắc phục đợc
sự khác nhau của giá trị đồng tiền ở những thời điểm khác nhau .
- Các chỉ tiêu NPV, IRR là cần thiết đối với 100% các dự án. Cần tính toán tỷ lệ
chiết khấu cho từng dự án.
* Xác định khả năng trả nợ của khách hàng:
Đó phải là nguồn tiền mặt chứ không phải là tiền từ khấu hao tài sản cố định
hay lợi nhuận bởi đây chỉ là những số liệu trong sổ sách kế toán. Cần tiêu chuẩn
hoá quan điểm nguồn trả nợ duy nhất cho ngân hàng là dòng tiền mặt. Đặc biệt
việc thoả thuận kế hoạch trả nợ cần tuỳ thuộc vào chu kỳ tiền mặt của doanh
nghiệp. Vừa phải phân tích tình trạng tiền mặt cho cả dự án vừa phải phân tích
cho từng năm để từ đó xác dịnh kế hoạch trả nợ cho hợp lý.
* Phân tích độ nhạy của dự án trên nhiều phơng diện:
Ngoài việc tính độ nhạy của dự án trên những yếu tố cơ bản nh giá nguyên vật
liệu, giá bán sản phẩm, lạm phát thì cần tính đến các yếu tố nh thuế, lãi vay,

×