Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Ngân hàng thương mại với hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.6 KB, 27 trang )

Ngân hàng thơng mại với hoạt động thẩm định tài
chính dự án đầu t
I. Hoạt động cho vay theo dự án đầu t tại Ngân hàng th-
ơng mại
1. NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển hàng thế kỷ nay, NHTM đã
và đang đóng một vai trò to lớn trong nền kinh tế xã hội. NHTM đợc coi là một
trung gian tài chính quan trọng hàng đầu trong hệ thống tài chính, là một kênh
dẫn vốn gián tiếp từ ngời tiết kiệm tới ngời đầu t. Thông qua NHTM, vốn nhàn rỗi
từ những ngời không có khả năng đầu t sinh lời nh mong muốn đến đợc với ngời
có cơ hội đầu t sinh lời nhng thiếu hoặc không có tiền. Mặt khác, tổ chức của
NHTM đã khắc phục đợc những trở ngại về thiếu hụt thông tin giữa ngời có vốn
và ngời đầu t, tiết kiệm chi phí giao dịch. NHTM là công cụ cung cấp vốn cho nền
kinh tế một cách hiệu quả.
Vai trò to lớn của NHTM đối với sự phát triển kinh tế xã hội xuất phát từ
đặc trng của chính nó, đó là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận trên
một lĩnh vực đặc biệt : kinh doanh tiền tệ. Các hoạt động cơ bản của NHTM trên
lĩnh vực này bao gồm: hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay và đầu t, hoạt
động trung gian theo yêu cầu của khách hàng. Trong đó, hoạt động cho vay quan
trọng hơn cả vì đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng
(chiếm tỷ trọng 60-70% doanh thu của NHTM), đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển.
NHTM có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo tiêu thức
phân loại vì mục đích quản lý. Trong xu thế hiện nay, các NHTM tập trung vào
nhu cầu vay vốn trung và dài hạn dới hình thức cho vay theo dự án đầu t. Đó là
các khoản cho vay có thời gian dài trên một năm để chủ dự án đầu t vào các tài
sản vật t, hàng hoá, máy móc thiết bị và những khoản chi phí khác nhằm thực hiện
dự án hoặc phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống và phát triển.
Do thời hạn cho vay dài nên hoạt động cho vay theo dự án đầu t chịu những rủi ro
đặc biệt lớn hơn so với hoạt động cho vay nói chung. Vậy khái niệm dự án đầu t,
với đầy đủ tính chất và mục tiêu, cần xác định ở đây là gì?


2. Tổng quan về dự án đầu t
Hoạt động đầu t là việc huy động và sử dụng các nguồn lực nh vốn, lao
động, công nghệ, tài nguyên... nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong
một thời gian đủ dài trong tơng lai. Nói cách khác, đó là quá trình sử dụng vốn
đầu t nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống. Muốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh không
thể không tiến hành hoạt động đầu t.
Tầm quan trọng của hoạt động đầu t, đặc điểm, sự phức tạp về mặt kỹ thuật
cùng sự tác động thờng xuyên của các yếu tố bất định trong các môi trờng kinh tế,
chính trị, xã hội, đòi hỏi các hoạt động đầu t phải đợc phân tích đầy đủ, khoa học,
khách quan. Những thông tin liên quan tới hoạt động đầu t ở quá khứ, hiện tại, dự
định tơng lai đều phải đợc tập hợp, xử lý. Trên thực tế, các chơng trình đầu t đợc
cụ thể hóa bằng việc thực hiện các dự án; đánh giá, xem xét hoạt động đầu t là
thông qua dự án do chủ đầu t lập.
Hiện nay, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về dự án đầu t. Trên quan
điểm của ngời nghiên cứu kinh tế, ta có một số khái niệm sau:
Dự án đầu t đợc hiểu một cách chung nhất là tổng thể các giải pháp sử
dụng các tài nguyên hữu hạn hiện có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà
đầu t và cho xã hội.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), dự án đầu t là tổng thể các chính sách,
hoạt động và chi phí liên quan với nhau đợc hoạch định nhằm đạt những mục tiêu
nào đó trong một thời gian nhất định.
Về mặt hình thức, dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để thực hiện đợc những
mục tiêu nhất định trong tơng lai. Đây là phơng tiện chủ yếu mà chủ đầu t sử dụng
để thuyết phục chính phủ, các tổ chức tín dụng, nhà đầu t ủng hộ, tài trợ về tài
chính.
Về nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động cụ thể có mối liên hệ
biện chứng, nhân quả với nhau nhằm đạt đợc mục tiêu đã định.
Về giác độ quản lý, dự án đầu t là công cụ quản lý việc sử dụng vốn, lao

động, vật t để tạo ra các kết quả tài chính trong một thời gian dài.
Trên phơng diện kế hoạch hoá, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một quá trình đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã
hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ.
Tóm lại, dự án đầu t là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong
công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung. Mỗi dự án đầu t phải thể hiện đợc
đầy đủ các nội dung sau:
Nội dung dự án đầu t
- Mục tiêu của dự án: là những lợi ích cần đạt đợc thông qua việc thực hiện
dự án. Mục tiêu mang tính xác định và thờng có hai cấp:
+ Mục tiêu trực tiếp: là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt đợc trong khuôn
khổ và thời gian nhất định.
+ Mục tiêu phát triển: Mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện, đợc xác định
trong chơng trình phát triển kinh tế xã hội của địa phơng, của quốc gia. Mục tiêu
trực tiếp là tiền đề góp phần đạt đợc mục tiêu phát triển.
- Hoạt động của dự án: là những công việc mà dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá các nguồn lực thành kết quả dự án.
- Nguồn lực của dự án:là đầu vào cần thiết để tiến hành dự án (vật chất, tài
chính, con ngời).
- Kết quả của dự án: là đầu ra của dự án, mang tính chất chuẩn mực đợc tạo
ra từ những hoạt động khác nhau của dự án.
- Thời hạn:là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội đầu t tới khi
dự án chấm dứt hoạt động.
- Các chủ thể: là các bên liên quan phối hợp thực hiện dự án và hởng lợi ích
của dự án.
Phân loại dự án
Dựa vào các tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích quản lý, ngời ta phân
loại dự án. Trong thực tế thờng gặp các cách sau:
- Theo mức độ đổi mới đối tợng đầu t, ta có:
+ Dự án đầu t mới

+ Dự án đầu t đổi mới và hiện đại hoá, cải tạo mở rộng, trang bị máy móc
hoặc dây chuyền hiện đại hơn.
- Theo mức độ chính xác của dự án, ta có:
+ Dự án tiền khả thi (dự án sơ bộ)
+ Dự án khả thi (luận chứng kinh tế - kỹ thuật)
- Theo quy mô vốn đầu t, tính chất quan trọng của ngành, diện tích đất, mức
độ ảnh hởng môi trờng: cách phân loại này phục vụ cho việc xét duyệt, theo đó ta
có các dự án đầu t thuộc nhóm A, nhóm B, nhóm C.
Ngoài ra còn có phân loại theo ngành mà vốn đầu t bỏ ra, theo thời gian ấn
định của dự án. Đối với cách phân loại dựa vào nguồn luật điều chỉnh, có dự án
đầu t trong nớc và dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Bất kỳ một dự án nào đều trải qua các giai đoạn nhất định gọi là chu kỳ của
dự án.
Chu kỳ của dự án
Chu kỳ của dự án là thời gian từ khi có ý định thực hiện dự án, dự án đi vào
hoạt động cho đến giai đoạn cuối cùng là đánh giá thanh lý. Một dự án thờng gồm
3 giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu t: nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t, nghiên cứu tiền
khả thi, nghiên cứu khả thi (lập dự án sơ bộ, luận chứng kinh tế - kỹ thuật), thẩm
định dự án.
- Thực hiện đầu t: tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng, thi công xây lắp, sản
xuất thử.
- Vận hành khai thác: giai đoạn đa công trình đi vào hoạt động, tiêu thụ sản
phẩm trên thị trờng, cuối cùng là thanh lý và đánh giá kết thúc dự án.
Trong các giai đoạn trên thì giai đoạn một có ý nghĩa và vai trò quan trọng.
Đó là nền tảng của việc triển khai dự án ở các giai đoạn sau, quyết định hiệu quả
cuối cùng của dự án. Quan trọng hơn cả, để có cơ sở vững chắc cho một quyết
định đầu t, tài trợ đúng đắn đòi hỏi phải có thẩm định dự án đầu t.
ii. thẩm định dự án đầu t
1. Vai trò của công tác thẩm định đối với NHTM

1.1 Khái niệm chung
Một dự án đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn đầu t, thời gian thực hiện kéo
dài trong nhiều năm và chịu nhiều rủi ro, biến động không thể lờng hết. Những
nhận định đa ra trong dự án chỉ là ý kiến chủ quan của ngời lập dự án - chủ đầu t
hoặc cơ quan t vấn mà chủ đầu t thuê lập dự án trên cơ sở các ý đồ kinh doanh của
mình. Chủ đầu t luôn xuất phát từ lợi ích cá nhân rồi mới kết hợp với lợi ích chung
để sắp đặt đầu t. Vì vậy, dù soạn thảo cẩn thận đến đâu dự án cũng khó tránh khỏi
những nhận định sai lệch, bất hợp lý, đòi hỏi phải đợc các nhà tài trợ và cơ quan
quản lý nhà nớc thẩm định.
Ta có thể đa ra khái niệm về thẩm định dự án đầu t : Thẩm định dự án
đầu t là quá trình phân tích, đánh giá một cách toàn diện các khía cạnh của một dự
án đầu t để đa ra các quyết định tài trợ, cho phép đầu t và triển khai dự án.
Thẩm định là công việc có ý nghĩa, nhng các bên liên quan, xuất phát từ
quan điểm và lợi ích riêng, lại có những cách tiếp cận khác nhau và kết quả thẩm
định sẽ có ý nghĩa khác nhau giữa các bên.
Với chủ đầu t: Trớc khi có quyết định đầu t, chủ đầu t cân nhắc kỹ lỡng
xem lợi ích dự kiến thu đợc có tơng xứng với chi phí bỏ ra hay không. Thẩm định
dự án giúp họ đánh giá dự án trên phơng diện khả thi, hiệu quả tài chính, lựa chọn
phơng án đầu t tối u, phù hợp với điều kiện về các nguồn lực, khả năng tìm nguồn
tài trợ.
Với cơ quan quản lý nhà nớc: Dự án đợc xem xét và đánh giá trên giác độ
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với mục tiêu phát triển đất nớc và đáp ứng
các lợi ích kinh tế - xã hội của quốc gia. Thẩm định sẽ giúp các cơ quan quản lý
nhà nớc nhận thấy sự cần thiết và mức độ phù hợp của dự án với chiến lợc phát
triển kinh tế ngành, vùng, quốc gia, từ đó ra quyết định cấp phép đầu t và các biện
pháp hỗ trợ cần thiết.
Với nhà tài trợ: Một dự án có thể đợc tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau nh
Ngân sách Nhà nớc, vốn tự có và đa phần là từ các NHTM. Thẩm định dự án giúp
nhà tài trợ có quyết định tài trợ đúng đắn vào những dự án có tính khả thi, hiệu
quả tài chính vững chắc, có khả năng thu nợ nh dự kiến.

1.2. Thẩm định trong nguyên tắc quản lý tiền cho vay của ngân hàng
Mặc dù có nhiều tổ chức tiến hành thẩm định dự án đầu t nh đã đề cập ở
trên, song NHTM, với t cách là ngời cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho dự
án sẽ phải tự tổ chức công tác thẩm định trớc khi quyết định cho vay chứ không
chỉ dựa trên kết quả thẩm định của các bên liên quan khác. Là một doanh nghiệp
đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, mục tiêu hoạt động của ngân hàng là lợi
nhuận và sự an toàn. Nhng vấn đề đặt ra là luôn có những sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức trong quản lý các khoản cho vay của ngân hàng
( F.S.Mishkin ). Do hạn chế về năng lực tài chính và năng lực quản lý, những ngời
kém tín nhiệm tuy có khả năng không hoàn trả món nợ lại thờng xếp hàng để vay
tiền. Đồng thời, khi đã đợc ngân hàng cấp vốn, ngời vay tiền có thể nảy sinh ý
muốn thực hiện những hành động không đáng mong muốn theo quan điểm ngời
cho vay, tức là đầu t vào những dự án có rủi ro cao. Lựa chọn đối nghịch trong
hoạt động cho vay đòi hỏi ngân hàng phải lọc những ngời vay tín dụng có triển
vọng tốt ra khỏi những ngời vay tín dụng có triển vọng xấu, hơn nữa luôn luôn có
sự kiểm tra, giám sát cần thiết đối với khách hàng. Để có lợi nhuận ngân hàng
phải giải quyết đợc các vấn đề trên dựa vào các nguyên tắc sau:
Thẩm định và giám sát các khoản cho vay.
Thiết lập các mối quan hệ khách hàng lâu dài.
Yêu cầu thế chấp và có số d đền bù.
Hạn chế tín dụng.
Việc ngân hàng quan tâm trớc hết là thẩm định dự án phải tạo điều kiện cho
đầu t tín dụng của mình phát triển, các nguyên tắc sau chỉ có ý nghĩa khi ngân
hàng đã có quyết định tài trợ. Nếu thẩm định sai lệch có thể hoặc là bỏ lỡ cơ hội
tạo lợi nhuận, hoặc là gây thất thoát về vốn, thậm chí dẫn tới việc ngân hàng bị
phá sản.
Cho vay theo dự án là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân
hàng nhng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Do vậy, tất yếu ngân hàng phải lựa
chọn dự án thực sự có hiệu quả để cho vay dựa trên việc phân tích, đánh giá một
cách khách quan và toàn diện nội dung cơ bản, các nhân tố ảnh hởng đến tính khả

thi và hiệu quả của dự án. Cho đến nay, các hoạt động thẩm định dự án đầu t đã
trở thành thông lệ phổ biến và bắt buộc đối với ngân hàng. Các dự án muốn đợc
vay vốn ngân hàng đều phải qua khâu này vì kết quả thẩm định là căn cứ chủ yếu
để ngân hàng ra quyết định đầu t. Thông qua khâu thẩm định, đối với các dự án
ngân hàng đồng ý cho vay, còn có thể giải quyết các vấn đề nh thời hạn, lãi suất,
phơng thức trả nợ... sao cho phù hợp với mỗi dự án.
Với phơng châm lấy hiệu quả của ngân hàng, của khách hàng, kết hợp với
hiệu quả của nền kinh tế xã hội làm mục tiêu, thẩm định dự án đầu t đã trở thành
nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng.
1.3. Nội dung thẩm định dự án đầu t
Toàn bộ quá trình thẩm định thờng là rất phức tạp, có tính liên ngành, chủ
yếu bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định về mặt pháp lý: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của những
hồ sơ có liên quan tới dự án, đồng thời xem xét dự án có phù hợp với kế
hoạch, quy hoạch, định hớng phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng,
quốc gia.
- Thẩm định về thị trờng: Nghiên cứu các yếu tố đầu vào và đầu ra, khả năng
cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm. Phân tích thị trờng là cơ sở cho việc lựa
chọn quy mô đầu t, lựa chọn thiết bị, công suất dự án.
- Thẩm định về mặt kỹ thuật - công nghệ: Xem xét tính khả thi về mặt thiết
bị công nghệ, giải pháp kỹ thuật, địa điểm xây dựng và các biện pháp xử lý
chất thải... đã đáp ứng đợc yêu cầu hay cha.
- Thẩm định về mặt tổ chức, quản lý: Kiểm tra số lợng, chất lợng lao động
có đáp ứng yêu cầu vận hành dự án hiệu quả hay không, đánh giá tính hợp
lý của bộ máy quản lý hành chính, hệ thống, phòng ban, phân xởng...
- Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội: Phân tích, đánh giá mọi tác động của
dự án nhằm thể hiện một cách đầy đủ, chi tiết trên quan điểm lợi ích xã hội.
Đây là khía cạnh mà các cơ quan quản lý xã hội chú trọng đến.
- Thẩm định về mặt tài chính: Là nội dung đợc các ngân hàng quan tâm
nhất, thẩm định tài chính phải đánh giá các kế hoạch tài chính, hiệu quả tài

chính và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.
2. Thẩm định tài chính dự án đầu t và các nhân tố ảnh hởng
Trình tự thẩm định một dự án đầu t gồm nhiều bớc và bao trùm nhiều khía
cạnh. Hơn nữa các dự án xin vay vốn ngân hàng rất đa dạng, phong phú trên nhiều
lĩnh vực ngành nghề với quy mô khác nhau. Trong điều kiện hạn chế của mình,
ngân hàng khó có thể thẩm định một cách chi tiết về mọi mặt. Thông thờng, thẩm
định tài chính là nội dung ngân hàng quan tâm nhất và có thế mạnh về chuyên
môn, nghiệp vụ cũng nh kinh nghiệm.Thẩm định tài chính giữ vai trò quyết định
tính khả thi đầu t tín dụng ngân hàng.
2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính dự án đầu t
Thẩm định tài chính dự án đầu t là việc xem xét tính hiện thực của dự án
về các mặt kinh tế tài chính trên cơ sở xác định các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh
giá đợc hiệu quả tài chính của dự án nhằm quyết định có nên đầu t hay không.
Thông qua thẩm định tài chính dự án, ngân hàng đánh giá đợc nhu cầu vay
vốn, tính hợp lý sử dụng vốn đầu t, lợi ích mà dự án đem lại với việc sử dụng chi
phí tơng ứng, cuối cùng là khả năng trả nợ của dự án.Trong thực tế, điều ngân
hàng quan tâm hàng đầu là khả năng trả nợ của dự án chứ không phải là hiệu quả
tài chính.Việc thẩm định tài chính dự án sẽ giúp ngân hàng trả lời câu hỏi:
- Có cho vay hay không?
- Cho vay bao nhiêu, thời hạn và mức lãi suất ra sao?
- Kế hoạch giải ngân, quản lý vốn và thu nợ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nh thế nào hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải đáp
ứng thêm điều kiện gì?
Phân tích đánh giá tài chính dự án đầu t là nhiệm vụ cần thiết và hết sức
quan trọng trong công tác chuẩn bị đầu t. Do đó tiến hành hoạt động này đòi hỏi
phải có cơ sở lý luận và phơng pháp khoa học.
2.2. Phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t
Thẩm định tài chính hay là quá trình phân tích tài chính bao gồm một hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng,
các mối liên hệ bên trong và bên ngoài những luồng dịch chuyển và biến đổi tài

chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết v.v. Có nhiều phơng pháp phân
tích, song trên thực tế thờng sử dụng phơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp so sánh : Để áp dụng phơng pháp này cần đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán ...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc
so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian , phân tích
đợc chọn là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể là số tuyệt đối hoặc
số tơng đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
biến đổi về tài chính, đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động
kinh doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch. So sánh theo chiều dọc để xem
xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của
nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối và số tuyệt đôí của một
chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ : Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực
các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ
chính là sự biến đổi của các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp này
yêu cầu phải xác định đợc các định mức để xem xét đánh giá tình hình tài chính
trên cơ sở so sánh tỷ lệ với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.Các tỷ lệ này đợc phân
thành từng nhóm đặc trng, đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ
về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời dự án, nhóm tỷ lệ về
năng lực hoạt động kinh doanh ...
2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu t ở các ngân hàng do cán bộ tín
dụng và thẩm định phụ trách. Ngân hàng thu thập thông tin từ luận chứng kinh tế -
kỹ thuật và các tài liệu liên quan do chủ đầu t cung cấp, từ phỏng vấn trực tiếp
khách hàng, từ các ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ điều tra thực tế nơi
hoạt động sản xuất kinh doanh ..., sau đó tiến hành xử lý thông tin, đánh giá các
bảng dự trù tài chính, xác định lợi ích và chi phí trên cơ sở đảm bảo giá trị thời

gian của tiền, đa ra kết luận về hiệu quả tài chính và mức độ rủi ro của dự án.
Thực tế các NHTM thờng tiến hành thẩm định tài chính dự án theo các nội dung
sau:
a) Thẩm định tổng vốn đầu t và nguồn tài trợ
Thẩm định về vốn đầu t là việc phân tích đánh giá chính xác nhu cầu về
vốn đầu t, về tiến độ bỏ vốn đầu t, dự tính các yếu tố có thể làm thay đổi vốn đầu
t cũng nh khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn vốn.
Phân tích tổng vốn đầu t:
Tổng vốn đầu t bao gồm : Vốn cố định, vốn lu động, lãi trong thời gian
xây dựng (nếu có).
Vốn cố định: sử dụng cho các chi phí sau:

×