Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.48 KB, 24 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phơng thức tín
dụng chứng từ tại NHCT Hai Bà Trng
3.1> Phơng hớng, triển vọng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ trong thời gian tới của ngân hàng.
Chiến lợc phát triển của ngân hàng đến năm 2002 bao gồm nhiều định hớng
lớn nh định hớng về thị trờng huy động vốn, sử dụng vốn, công tác thanh toán quốc
tế... trong phạm vi nghiên cứu của em, em xin nhấn mạnh một số nét chính liên quan
đến lĩnh vực TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ.
Trong những năm qua chi nhánh đã đạt đợc kết quả tốt trong hoạt động kinh
doanh đối ngoại nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Trong đó hoạt động thanh
toán L/C xuất nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao vị thế của chi
nhánh. Trớc cơn lốc của thị trờng và tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên mọi
phơng diện, để phát triển một cách bền vững thì chi nhánh cần có sự quan tâm hơn
nữa đến hiệu quả hoạt động TTQT đặc biệt là hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ. Có nh vậy thì chi nhánh mới thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho khách hàng
trong nớc cũng nh nớc ngoài.
Trên cơ sở phát huy những hiệu quả đã đạt đợc trong năm 2002, nhiệm vụ
kinh doanh của NHCT Hai Bà Trng trong thời gian tới là lấy mục tiêu"ổn định- phát
triển - an toàn - hiệu quả" làm t tởng chỉ đạo với những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tiếp tục duy trì và tăng số lợng mở và thanh toán L/C nhằm nâng cao thị
phần thanh toán quốc tế trong ngân hàng.
- Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, giữ vững chữ tín trong kinh
doanh để tiếp tục nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu t nớc ngoài.
-Tập trung ngoại tệ để cho vay dự án lớn, thực hiện cho vay khép kín gắn chặt
tín dụng thanh toán nội tệ, ngoại tệ nhằm hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mở rộng và nâng cao chất lợng các nghiệp vụ TTQT nhằm nâng cao sức cạnh


tranh của ngân hàng trong địa bàn khu vực và ngoài khu vực.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ mua bán ngoại tệ đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu
cầu của khách hàng. Chủ động điều chỉnh cơ cấu khách hàng để có thể dần dần tự
cân đối nguồn vốn ngoại tệ.
- Tăng cờng hoạt động Maketing ngân hàng một cách có hiệu quả. Đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu khác nhau của khách
hàng.
- Từng bớc tiến tới hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trên cơ sở tập trung kinh
nghiệm của các nớc tiên tiến để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách về trình độ với
cộng đồng tổ chức ngân hàng quốc tế.
3.2> Một số giải pháp và kiến nghị
3.2.1 Một số giải pháp
Trong những năm gần đây, quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển cả
về chiều rộng và chiều sâu hứa hẹn nhiều thành tựu to lớn trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Trong bối cảnh đó, NHCT Hai Bà Trng đã và đang hết sức coi
trọng công tác đổi mới hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại và
TTQT. Tuy nhiên đứng trớc những khó khăn thử thách và tồn tại mà ngân hàng đang
phải đối mặt thì việc thực hiện không phải là điều đơn giản.
Để góp phần vào việc giải quyết những khó khăn, tồn tại và nâng cao hiệu quả
hoạt động TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hai Bà Trng, em xin
đề xuất một số giải pháp sau:
3.2.1.1 Giải pháp đối với ngân hàng
a) Nâng cao chất lợng quy trình nghiệp vụ thanh toán
Để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ thanh toán th tín dụng, NHCT Hai Bà Trng
cần thực hiện:
- Đối với thanh toán hàng xuất khẩu: cần nghiên cứu, triển khai quy trình
thông báo và thanh toán hàng xuất, cải tiến việc chuyển tiếp thông tin nhằm thu hút
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp

khách hàng chọn Ngân hàng mình là ngân hàng thông báo và chiết khấu, phấn đấu
tăng tỷ trọng L/C xuất khẩu. Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ liên quan ban hành
quy chế thanh toán hàng xuất trên cơ sở thơng lợng và chiết khấu chứng từ.
- Đối với thanh toán hàng nhập khẩu: tiếp tục nghiên cứu xem xét giải quyết
những vớng mắc trong quy trình thực hiện thanh toán L/C nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác này. Chẳng hạn nh đối với tỷ lệ ký quỹ mở L/C là vấn đề hết sức quan
trọng. Nếu tỷ lệ ký cao thì sẽ tác động đến tình hình vốn của đơn vị đặc biệt là những
đơn hàng nhập khẩu có giá trị lớn. Ngợc lại, nếu tỷ lệ ký quỹ quá thấp khi đến hạn
thanh toán nếu đơn vị không còn tiên thì buộc ngân hàng đứng ra cho vay để thanh
toán dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài. Để đảm bảo phòng tránh rủi ro đồng thời
nhằm thu hút khách hàng, ngân hàng nên có chính sách phân định linh hoạt về các
khách hàng tiềm năng.
b) Đẩy mạnh hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu
Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp không bỏ
lỡ cơ hội đầu t quý báu để đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất. Đẩy mạnh hoạt
động tài trợ xuất nhập khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển
hoạt động TTQT của hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và NHCT Hai Bà Trng nói
riêng.
- Hỗ trợ đơn vị xuất khẩu: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thơng đã ký với khách
hàng nớc ngoài hoặc căn cứ vào L/C đã đợc thông báo, ngân hàng cấp tín dụng để
giúp đơn vị thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Việc làm này vừa mang ý nghĩa
sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động vừa củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với
khách hàng để họ thấy rằng NHCT Hai Bà Trng không chỉ là ngời bạn mà còn là trợ
thủ đắc lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh từ đó khách hàng sẽ tích
cực thanh toán qua ngân hàng.
Để giúp doanh nghiệp có vốn kinh doanh, ngân hàng có thể thay mặt khách
hàng thơng lợng với đối tác nớc ngoài mở L/C theo điều kiện ứng trớc tiền hàng. Khi
đó ngân hàng sẽ thực hiện bảo lãnh nguồn tiền ứng trớc này. Việc bảo lãnh sẽ giúp
3

3
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngoại tệ mà không phải trả lãi, có chăng chỉ là phí
bảo lãnh. Kinh nghiệm xuất khẩu nhiều năm cho thấy rằng doanh nghiệp Việt Nam
nào xác lập đợc chữ tín trên thị trờng thì ngân hàng nớcngoài sẵn sàng ứng trớc tiền
hàng để mua hàng xuất khẩu của Việt Nam.
- Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua ngân hàng: Mọi L/C
đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, tuy nhiên không phải lúc nào
nhà nhập khẩu cũng đủ số d trên tài khoản để đảm bảo th tín dụng. Thực tế cho thấy
rằng khoảng cách thời gian mở th tín dụng và thời gian thanh toán là quá dài, nếu
ngân hàng khống chế số d tài khoản của nhà nhập khẩu điều này sẽ ảnh hởng đến
khả năng kinh doanh của họ. Bất kỳ một sự khoanh vốn nào đều gây thiệt hại về mặt
kinh tế. Nhng khi mở L./C thì L/C lại thể hiện một sự đảm bảo trừu tợng, một sự đảm
bảo thanh toán qua ngân hàng. Do đó ngân hàng mở L/C phải gánh chịu rủi ro một
khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi
L/C đến hạn trả tiền. Để tránh cản trở tới hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu và
đảm bảo uy tín của ngân hàng thì ngân hàng mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu theo hạn mức. Ngoài ra ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu qua hình thức cho vay để thanh toán tiên đặt cọc cho phía nớc ngoài hoặc cho
vay trong thời gian nhà nhập khẩu bán hàng hoá cho đến khi thu đợc tiền hàng.
c) Đảm bảo an toàn trong thanh toán L/C xuất nhập khẩu
Những rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ mà ngân hàng thờng gặp phải
là rủi ro không đảm bảo khả năng thanh toán về ngoại tệ của ngân hàng, rủi ro về tỷ
giá,...Có một số biện pháp để phòng ngừa và hạn chế các rủi ro này nh sau:
- Chi nhánh nên thờng xuyên theo dõi tình hình biến động của nền kinh tế,
chính trị của các nớc có quan hệ thơng mại với Việt Nam. Nghiên cứu và có sự hiểu
biết về pháp luật cũng nh những tập quán của các nớc đó. Từ đó có khả năng t vấn
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp

cho khách hàng nhiều hơn. Mặt khác thông qua quan hệ ngân hàng đại lý mà điều
tra, khai thác thông tin về khả năng thực hiện hợp đồng của phía nớc ngoài. Đồng
thời chi nhánh phải yêu cầu khách hàng của mình thờng xuyên theo dõi quá trình
thực hiện hợp đồng của đối tác nhằm tránh các rủi ro và lừa đảo từ phía khách hàng
nớc ngoài.
- Chi nhánh chỉ nên cho vay ngoại tệ và mở L/C trong phạm vi nguồn vốn của
mình hoặc chỉ tiêu nhận vốn điều hoà của NHCT Việt Nam.
-Dự trữ ngoại tệ của Chi nhánh cần đợc thực hiện đa dạng với nhiều loại ngoại
tệ, nhằm tránh rủi ro về tỷ giá.
d) Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thanh
toán quốc tế
Vai trò của con ngời trong công cuộc phát triển ngành Ngân hàng là không thể
phủ nhận đợc bởi vì có hàng vạn những định chế quản lý kỳ diệu nhng thiếu đi yếu tố
con ngời thì những định chế đó cũng chỉ là con số không. Thực tế đã chứng minh
rằng nếu một ngân hàng nào đó có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy sáng tạo trong công
việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của ngân hàng thì chắc chắn ngân hàng đó có thể
đứng vững và phát triển trớc sóng gió thị trờng.
Để có thể phát triển đợc hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt
động TTQT nói riêng đòi hỏi Ban lãnh đạo NHCT Hai Bà Trng phải có chiến lợc phát
triển con ngời với những giải pháp sau:
- Thờng xuyên tổ chức các lớp bồi dỡng về nghiệp vụ TTQT, các cuộc hội thảo
nhằm giúp các cán bộ trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ TTQT, học
tập kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động TTQT.
- Hàng năm tổ chức các kỳ thi sát hạch về nghiệp vụ và tổ chức thi tuyển công
khai, nghiêm túc để có thể tuyển đợc những cán bộ mới có năng lực chuyên môn và
giàu kinh nghiệm.
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Không chỉ hoàn thiện về mặt tri thức, nghiệp vụ cán bộ làm công tác TTQT

cũng cần phải chú trọng đến phong cách giao dịch với khách hàng. Suy cho cùng mọi
hoạt động của ngân hàng đều nhằm mục đích duy nhất là sự tăng trởng lành mạnh
nguồn vốn. Và nh vậy việc coi trọng văn hoá trong kinh doanh của NHCT Hai Bà Tr-
ng cũng không nằm ngoài mục đích cao cả trên. Bởi cái gốc của mọi hoạt động là
con ngời, cho nên càng chú trọng và nâng cao tính khả dụng của con ngời thì quả
ngọt bao giờ cũng chắc chắn là hiệu quả công việc.
3.2.1.2 Giải pháp đối với khách hàng.
Khách hàng là yếu tố tạo nên sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì họ vừa
là đầu vào, lại vừa là đầu ra của ngân hàng nên khách hàng quyết định cơ cấu, quy
mô cũng nh thể hiện uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng trong
nớc và ngoài nớc. Do để có thể phát triển bền vững và hoạt động một cách có hiệu
quả thì chi nhánh cần phải có cơ sở khách hàng vững chắc. Muốn vậy chi nhánh phải
có chính sách khách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt với phơng châm giữ khách hàng
truyền thống, thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó đặc biệt là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cụ thể cần phải:
a) Tiến hành phân loại khách hàng
Việc phân loại khách hàng và xác định đâu là khách hàng mục tiêu của mình
là một việc làm quan trọng cần đợc tiến hành thờng xuyên, muốn vậy chi nhánh cần
phải thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác. Những thông tin về khách
hàng có thể bao gồm các thông tin về hiệu quả sản xuất kinh doanh, thông tin về
quan hệ tín dụng, về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng khác, về những vớng
mắc của khách hàng trong quá trình giao dịch với chi nhánh. Từ việc phân loại khách
hàng đó ta có thể tiến hành những chính sách khách hàng khác nhau nh chính sách
lãi suất cho vay xuất khẩu, cho vay nhập khẩu, mức ký quỹ, mức chiết khấu chứng từ
hợp lý, mức phí thanh toán...
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sở dĩ ta nói ở trên rằng chính sách cần phải linh hoạt là vì trong từng trờng hợp
cụ thể, với từng đối tợng khách hàng cụ thể chi nhánh không nên áp dụng cứng nhắc

những thủ tục đã định sẵn, cần phải có sự linh hoạt, mềm dẻo. Đối với những khách
hàng truyền thống, chi nhánh nên u tiên giảm tỷ lệ ký quỹ cho L/C hàng nhập của
khách hàng nhập khẩu, giảm tỷ lệ chiết khấu bộ chứng từ, giảm các mức phí,... để
giữ những "khách quen". Đồng thời đối với những khách hàng mới thì có thể sử dụng
những mức lãi suất hấp dẫn để thu hút họ.
b) Quảng cáo và tổ chức hội nghị khách hàng
Đây là hình thức tổ chức hoạt động mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng và
khách hàng. Thông qua hội nghị này, khách hàng có điều kiện tiếp xúc, gặp gỡ trao
đổi trực tiếp thông tin với bạn hàng đồng thời tạo ra cơ hội tìm kiếm đối tác mới và
thông qua đó, ngân hàng cũng hiểu về khó khăn vớn mắc của họ hơn để có giải pháp
cùng nhau thao gỡ.
Tổ chức hội nghị khách hàng phải coi trọng về khâu chất lợng, trớc hết là công
tác thẩm định, lựa chọn khách hàng, thăm dò và xây dựng nội dung hội nghị để có đề
tài trọng tâm đồng thời tạo đợc không khí cởi mở cũng thông qua khách hàng mà
đánh giá rút kinh nghiệm và năng lực phẩm chất cán bộ ngân hàng.
c) Từ t vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh với khách hàng.
Ngoài việc thực hiện các chính sách linh hoạt thì cần phải tăng cờng công tác
t vấn cho khách hàng, bằng cách:
- Cung cấp các thông tin về thị trờng, về các ngân hàng nớc ngoài, và nếu có
thể về đối tác của họ.
- T vấn cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngân hàng mở L/C, phơng
thức thanh toán phù hợp đảm bảo thu tiền hàng nhanh chóng, an toàn và chính xác
nhất.
- Hớng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc mở, kiểm tra
L/C;
-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo.
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Có sự gắn kết giữa phòng Kinh doanh và Kinh doanh đối ngoại đó là kết hợp

công tác thẩm định dự án đầu t với công tác thanh toán tín dụng chứng từ để cấp hạn
mức tín dụng xuất nhập khẩu cho khách hàng, việc này vừa giúp ngân hàng có thêm
thu nhập vừa giúp khách hàng nhanh chóng hoàn tất thủ tục thanh toán.
- Đổi mới và duy trì phong cách phục vụ, giao tiếp văn minh, lịch sự. Bằng
cách đó tạo ra một "nét văn hoá" riêng, một "phong cách" rất riêng cho NHCT Hai
Bà Trng. Từ đó nâng cao uy tín của chi nhánh đối với khách hàng, và qua đó chi
nhánh lại có thêm một hình thức quảng cáo nữa rất có hiệu quả đó là quảng cáo qua
khách hàng của mình.
3.2.2> Một số kiến nghị
3.2.2.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nớc
a) Cần có những văn bản pháp lý trong giao dịch chứng từ.
Phơng thức tín dụng chứng từ đợc áp dụng từ lâu ở nhiều nớc trên thế giới, văn
bản Điều lệ và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (The Uniform Custom &
Practice for Documentary Credit) viết tắt là UCP đầu tiên đợc soạn thảo và phát hành
bởi một tổ chức phi chính phủ lớn nhất thế giới cũng ra đời từ rất lâu (1933), nhằm
thiết lập một hành lang pháp lý cho giao dịch tín dụng chứng từ. Qua nhiều lần sửa
đổi và bổ sung, đến nay UCP500 đã gần nh là một văn bản pháp lý hoàn chỉnh, thể
hiện chung nhất và đầy đủ các thông lệ và tập quán quốc tế trong giao dịch tín dụng
chứng từ.
ở nớc ta, việc vận dụng phơng thức tín dụng chứng từ trong thanh toán xuất
nhập khẩu chỉ phát triển mạnh trong những năm gần đây, nên chúng ta có lợi thế là
đợc thừa hởng một hệ thống văn bản pháp lý khá hoàn thiện và đầy đủ của Quốc tế -
UCP500. Vì vậy trong thực tế hoạt động của nghiệp vụ này, việc tìm ra tồn tại của
quy trình thực hiện là rất khó. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, em nhận thấy vẫn còn một
số hạn chế chẳng hạn nh thiếu các văn bản quy định hớng dẫn mang tính pháp lý phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Việt Nam. Cụ thể nh văn bản pháp lý điều
chỉnh giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu ở nớc ta hiện nay cha có mà chỉ có các
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp

văn bản liên quan đến L/C trả chậm của NHNN nh: Quyết định số 217-QĐ/NH1
ngày 17/8/1996 ban hành quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn nớc
ngoài, Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 ban hành quy chế về nghiệp vụ
bảo lãnh v.v... và mới đây trong hệ thống Ngân hàng Công thơng có văn bản
số564/CV ngày 9/8/2000 cho phép các chi nhánh đợc áp dụng chiếu khấu bộ chứng
từu xuất khẩu trong khi chờ NHNN ban hành chế độ về chiết khấu bộ chứng từ L/C
xuất khẩu.
Cho đến nay, UCP500 đợc tất cả các ngân hàng áp dụng trong việc thực hiện
nghiệp vụ TTQT nhằm hoà nhập vào mạng lới thanh toán xuất nhập khẩu toàn cầu.
Tuy nhiên qua thực tế, trong những năm gần đây tuy các ngân hàng tại Việt Nam đã
vận dụng tốt UCP500 và các thông lệ quốc tế khác và giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu nhng kết quả thực tế lại không nh họ muốn. Các vụ tranh chấp trong giao dịch
thanh toán xuất nhập khẩu vẫn xảy ra ngày càng nhiều, cũng nh các vụ án kinh tế có
liên quan dến ngân hàng cụ thể là liên quan đến L/C trả chậm. Điều này chứng tỏ chỉ
áp dụng UCP500 vào giao dịch th tín dụng là cha đủ đối với các ngân hàng đang hoạt
động tại Việt Nam. Việc ban hành các văn bản nhằm điều chỉnh các hoạt động trong
giao dịch Th tín dụng là rất cần thiết không chỉ đối với ngân hàng mà còn là cơ sở để
Toà án, Trọng tài áp dụng khi xét xử các vụ án tranh chấp giữa các bên trong giao
dịch Th tín dụng. Các cơ quan pháp luật không thể chỉ dựa hoàn toàn vào thông lệ
quốc tế mà xét xử những vụ kiện tại Việt Nam.
Ví dụ nh một công ty xuất nhập khẩu Việt Nam kiện ngời bán hàng nớc ngoài
tại Trọng tài quốc tế TP HCM do gian lận trong giao hàng và vi phạm cam kết của
hợp đồng. Mặc dù ngời bán hàng không có mặt nhng trọng tài vẫn xử và tuyên án
buộc ngời bán nhận lại hàng và đền bù toàn bộ thiệt hại do việc giao hàng không
đúng hợp đồng, kể cả án phí. Sau khi có quyết định của Trọng tài, Công ty XNK yêu
cầu Ngân hàng mở L/C trả lại tài sản thế chấp và huỷ bỏ việc thanh toán, mặc dù họ
và Ngân hàng mở đã chấp nhận hối phiếu thanh toán vào ngày đáo hạn và sử dụng
chứng từ xuất trình theo Th tín dụng để nhận hàng. Trong trờng hợp này, Ngân hàng
mở buộc phải giải chấp tài sản cho ngời mở nhng xét về mặt đối ngoại thì ngân hàng
9

9

×