Thực trạng quản lý chất lợng ở công ty Dệt 19.
5 Hà Nội.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của của công ty.
1. Giới thiệu khái quát về công ty.
Công ty Dệt 19. 5 Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Sở Công
Nghiệp Hà Nội quản lý. Công ty đợc thành lập năm 1959. Hiện nay nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất sợi vải bạt các loại phục vụ ngành
giầy vải, giầy quân đội, ngành may mặc, ngành công nghiệp thực phẩm thuỷ tinh
sành sứ và các ngành công nghiệp khác.
Với đội ngũ kỹ s đầy kinh nghiệm, công nhân giỏi, coi trọng chất lợng sản
phẩm công ty đã dành đợc 15 huy trơng vàng tại các hội trợ triển lãm hàng công
nghiệp. Năm 1999 công ty đạt giải thởng bạc Giải thởng chất lợng Việt Nam.
Hiện nay công ty đang đầu t phòng thí nghiệm hoàn chỉnh, kiểm soát qúa
trình chặt chẽ để thoả mãn yêu cầu khách hàng. Với năng lực sản xuất 2,5 triệu
mét vải và 250 tấn sợi một năm từ năm 1959 đến nay công ty đạt tốc độ tăng tr-
ởng 10-15% mỗi năm.
Do làm tốt công tác Maketing không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lợng sản phẩm công ty Dệt 19. 5 Hà Nội đang từng bớc vợt qua những khó
khăn, khẳng định vị trí của mình trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Đợc thành lập từ năm 1959 đến nay công ty đã trải qua 41 năm tồn tại và
phát triển. Có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty qua các
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1(1959-1973):
Tiền thân của công ty là một số cơ sở sản xuất t nhân nh Dệt Việt Thắng,
Dệt Hoà Bình, Dệt Tây Hồ. . . Sau khi hợp danh một số cơ sở sản xuất t nhân công
ty đợc chính thức thành lập vào tháng 10/1959 lấy tên là Xí nghiệp Dệt 8/5 (ngày
bầu cử quốc hội).
Ngày đầu thành lập xí ngiệp có một cơ sở sản xuất tại Ngõ1 Hàng Chuối
Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc bấy giờ là làm gia công cho nhà nớc
thực hiện xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sản phẩm chủ yếu là bít tất, các loại vải
kaky, khăn mặt. . . sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nớc. Các sản phẩm này
chủ yếu cung cấp cho quốc phòng và may các quần áo bảo hộ lao động.
Số lợng công nhân của xí nghiệp trong thời gian này khoảng 250 lao động.
Dây truyền sản suất chủ yếu là máy dệt Trung Quốc, máy dệt phổ thông
năng suất thấp, quy mô nhỏ.
Năm 1964 Mỹ ném bom phá hoại miền Bắc, theo kế hoạch của thành phố xí
nghiệp đi vào sản xuất thời chiến, một bộ phận chuyển xuống xã Thanh Liệt để sản
xuất sợi. Nhà nớc đã cho nhập 50 máy dệt Trung Quốc từ nhà máy dệt Nam Định về.
Năm 1967 Thành Phố quyết định tách nhà máy dệt bít tất để thành lập nhà
máy dệt kim (Nhà máy Dệt Kim Hà Nội ngày nay) cho nên nhiệm vụ sản xuất
của xí nghiệp lúc này chỉ là dệt vải bạt các loại.
Giai đoạn 2(1973-1983) :
Do nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp lúc này là sản xuất vải bạt, cho nên
Thành Phố quyết định đổi tên xí nghiệp thành Xí Nghiệp Dệt Bạt. Xí nghiệp vẫn
nằm trong sự bao cấp của nhà nớc, sản xuất và tiêu thụ ổn định, cung cấp vải bạt
cho quốc phòng.
Năm 1980 xí nghiệp đợc duyệt luận chứng kinh tế lập cơ sở sản xuất mới
tại Nhân Chính Thanh Xuân. Khu vực này có diện tích mặt bằng 4,5 ha. Quá
trình xây dựng cơ bản bắt đầu từ năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào
hoạt động. Cũng trong thời gian này xí nghiệp đầu t 150 máy dệt Tiệp. Nhu cầu
sản xuất tăng, tiêu thụ hàng năm của xí ngiệp từ 1. 8 triệu m vải lên 2. 7 triệu m
vai. Xí nghiệp đã đào tạo thêm công nhân, đa tổng số cán bộ công nhân viên lên
520 ngời. Để phục vụ nhu cầu sản xuất, hàng năm công ty phải dùng khoảng 600
tấn sợi.
Giai đoạn 3 (1983-1989):
Năm 1983 xí nghiệp đổi tên thành Nhà Máy Dệt 19. 5. thời kỳ này nhu cầu
vải bạt lên cao tốc độ phát triển sản xuất cao, số lợng máy tăng lên 210 máy, cán
bộ công nhân viên tăng lên 1250 ngời. đây là thời kỳ thịnh vợng của nhà máy
trong thời kỳ bao cấp.
Giai đoạn 4 (1989- nay):
Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ bao cấp sang kinh tế thị
trờng. Nhà máy thực hiện chế độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính và làm nghĩa vụ
ngân sách với nhà nớc.
Có thể nó đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy. Nhà máy gặp nhiều
khó khăn, bỡ gỡ trớc cơ chế thị trờng, phải tự tìm đầu mối tiêu thụ, bảo đảm các
yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên dần dần nhà máy đã thích ứng
đợc với cơ chế kinh tế mới.
Nhu cầu vải bạt giảm chỉ còn 1 triệu m/năm, năm 1990 nhà máy tiến hành
cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến sản xuất đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, sản
xuất ra nhiều mặt hàng mới. Trong thời kỳ này theo hiệp định ký kết giữa Liên xô
và Việi Nam, phía Liên Xô sẽ cung đầu t viện trợ đa sang Việt Nam một thiết bị
dây truyền công nghiệ của Leningrat chế tạo, sản lợng 1500 tấn/năm và Việt Nam
sẽ sản xuất các loại quần áo xuân thu trang bị cho quân đội Liên Xô. Dự kiến toàn
bộ dây truyền sẽ giao cho nhà máy Dệt 19. 5 lắp đặt ở tại mặt bằng Nhân Chính
Thanh Xuân. Song thực tế khi máy móc chuyển tới Việt Nam bị chia làm hai
phần, một phần giao cho nhà máy Dệt 19. 5, một phần giao cho Thành Phố Vinh
để thành lập nhà máy Dệt Kim Hoàng Thị Loan. Quá trình đầu t xây dựng cha
hoàn thành thì Liên Xô và các nớc Đông Âu tan rã, máy móc cha hoàn chỉnh khâu
thừa ở Hà Nội thì lại thiếu ở Vinh và Ngợc lại.
Để bắt kịp với thời cuộc, sau khi tham khảo các đơn vị đi trớc, công ty
quyết định vay 6 tỷ đồng đầu t tiếp cho thiết bị dây truyền công nghệ đang dở
dang để dây truyền dệt kim có thể hoạt động.
Song song với việc ổn định sản xuất, công ty lao vào tìm kiếm thị trờng đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Thực hiện trả lơng khoán từ phân xởng đến ngời
lao động, tinh giảm bộ máy quản lý và lực lợng công nhân (bằng nhiều biện pháp
khuyến khích đãi ngộ), sắp xếp lại bộ máy quản lý, tổ chức lại sản xuất cho hợp
lý, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lợng cao. Do đó công ty đã dần
ổn định và tiếp tục phát triển, doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng dần lên, năm
1990 đạt 7. 41 tỷ đồng.
Để tiêu thụ vải bạt nhà máy bắt đầu tìm đến những xí nghiệp sản xuất giầy
vải, xí nghiệp may xuất khẩu để thiết lập mối quan hệ bạn hàng. Nhà máy đã dần
tạo đợc mối quan hệ bạn hàng và vải bạt đã bớc đầu có thị trờng, doanh thu năm
1991 đạt 6. 42 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12,83 tỷ đồng. Nhà máy đã có những bạn
hàng tiêu thụ lớn nh công ty Dầy Hiệp Hng, Dầy An Lạc.
Năm 1993 nhà máy đổi tên thành công ty Dệt 19. 5, đây là một thuận lợi để
công ty mở rộng mối quan hệ đối ngoại trong nớc và quốc tế.
Cũng trong năm 1993, với sản phẩm dệt thoi công ty đã đầu t dây truyền
máy se nặng mới và đa vào hoạt động sản xuất ra loại vải bạt nặng, tạo thêm công
ăn việc làm cho công nhân.
Cán bộ công nhân viên của công ty lúc nay khoảng hơn 1000 ngời, nên rất
khó khăn về công ăn việc làm. Công ty đã đầu t liên doanh với Xigapo, góp 20%
vốn cổ phần bằng quyền sử dụng đất và chuyển toàn bộ dây truyền dệt kim và hơn
50% cán bộ công nhân viên sang sản xuất tại liên doanh. Đây là một bớc chuyển
biến tích cực tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên.
Năm 1998 công ty đầu t thêm dây truyền kéo sợi, thêm thiết bị dệt Utat,
doanh thu đạt trên 50 tỷ đồng.
Cùng với quá trình ổn định mở rộng mặt hàng kinh doanh, công ty đã sắp
xếp lại bộ máy quản lý, tinh giảm biên chế, tăng tỷ lệ lao động trực tiếp công ty
đã dần từng bớc ổn định và đứng vững trên thị trờng. Thánh 6/2000 công ty đã đợc
nhận chứng chỉ quốc tế ISO 9002 do tổ chức QMS cấp. Đây là một nỗ lực, cố
gắng không mệt mỏi của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty. Hiện nay công ty đang trên đà phát triển tốt và cố khả năng mở
rộng thêm nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng đến chất l-
ợng sản phẩm và quản lý chất lợng của công ty.
1. Cơ cấu sản xuất và và đặc điểm sản phẩm của công ty.
Hiện nay công ty có ba bộ phận sản xuất chính phân xởng dệt A, phân xởng
dệt B và phân xởng sợi. Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm hàng đặc
chủng: Vải bạt các loại cho ngành giầy, sản xuất trang thiết bị bảo hộ lao động,
các loại vải lọc công nghiệp dùng trong sản xấu thuỷ tinh, sành sứ lọc bia, lọc đ-
ờng. . . và các loại vải phục vụ cho quốc phòng.
Đặc điểm của sản phẩm của công ty là là phục vụ cho ngành công nghiệp,
làm nguyên liệu đầu vào. Do đó khách hàng thờng tiêu thụ với khối lợng lớn, sản
phẩm phải đạt chất lợng cao và có độ tin cậy lâu dài.
Một số loại vải chủ yếu mà công đang sản xuất trong mấy năm gần đây nh
sau:
Bảng 1: Bảng sản lợng vải của công ty
Loại vải Khối lợng vải sản xuất (m)
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Vải bạt 2,3 1. 300. 000 1. 300. 000 1. 400. 000
Vải bạt 8 600. 000 620. 000 450. 000
Vải bạt 10 350. 000 370. 000 650. 000
Tổng cộng 2. 250. 000 2. 300. 000 2. 500. 000
Hàng năm công ty sản xuất khoảng 250 tấn sợi, lợng sợi này chủ yếu cung
cấp cho nhu cầu dệt vải của công ty nhng chỉ đáp ứng đợc khoảng 25-30% nhu
cầu. Lợng sợi còn lại công ty phải mua ngoài để phục vụ sản xuất. Hiện nay công
ty đang đầu t xây dựng thêm dây truyền kéo sợi hoàn chỉnh để sản xuất sợi. Dự
kiến cuối năm nay dây truyền này sẽ đi vào hoạt động và cung cấp sợi cho nhu
cầu dệt vải của công ty.
2. Đặt điểm về vốn.
Là một doanh nghiệp nhà nớc cho nên nguồn vốn của công ty chủ yếu là do
ngân sách cấp. Ngoài ra còn có nguồn vốn tự có do tiết kiệm trong chi tiêu và sử
dụng hợp lý kết quả kinh doanh cũng chiếm một phần đáng kể. Nhng nguồn vốn
do ngân sách cấp thì hạn chế, công ty phải huy động thêm vốn vay ở bên ngoài.
Hiện nay tốc độ phát triển của sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cho nên
công ty vẫn hoạt động trong tình trạng thiếu vốn. Sản phẩm của công ty chủ yếu
tiêu thụ trên thị trờng t liệu sản xuất nên thời gian khách hàng nợ đọng vốn dài và
khối lợng lớn là không thể tránh khỏi.
Hiện nay vốn chủ sở hữu của công ty khoảng 24 tỷ đồng trong đó:
Vốn lu động: 5,2 tỷ.
Vốn cố định : 18. 8 tỷ.
Do đặc điểm là đơn vị sản xuất cho nên vốn cố định chiếm một tỷ lệ lớn, đó là
một cơ cấu hợp lý. Nhng với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của
công ty (doanh thu hàng năm lên đến 40-50 tỷ đồng) thì công ty cần có kế hoạch
huy động thêm nguồn vốn lu động cho phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay.
3. Đặc điểm về nguyên vất liệu:
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hởng trực tiếp
đến chất lợng sản phẩm đầu ra. Do đó đòi hỏi nguyên vật liệu cụng ứng phải đúng
với yêu cầu kỹ thuật, kịp thời đúng chủng loại để đảm bảo chất lợng của vải thành
phẩm.
Sản phẩm của công ty là vải công nghiệp cho nên nguyên liệu đầu vào chủ
yếu là sợi, bông. Lợng sợi mà công ty sản sất hàng năm chỉ đáp ứng đợc khoảng
25-30% nhu cầu. Do đó công ty phải nhập sợi từ bên ngoài. Nguồn cung ứng sợi
của công ty là các nhà cung ứng trong nớc nh: Sợi Huế, Sợi 8/3, Sợi Hà Nội. . .
Nguồn sợi đợc dùng sản xuất ở đây chủ yếu là sợi Cottong 100% (bông
100%), ngoài ra còn dùng cả sợi Pêcô (bông pha Polyeste), sợi tổng hợp, sợi đay,
trong đó:
Sợi Cotton chiếm 70-75%;
Sợi các loại chiếm 25-30%;
Nguồn bông do thị trờng trong nớc cung cấp hầu nh không đáng kể nên chủ
yếu phải nhập ngoại, gồm có: bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông Mỹ, bông ấn Độ
cho nên giá cả và chất lợng không ổn định. Mặt khác sợi của công ty phải nhập từ
bên ngoài nhiều, do đó công ty cần có kế hoạch đẩy mạnh sản xuất sợi để cung
cấp làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất vải. Nh vậy chất lợng sản phẩm sẽ đợc
đảm bảo hơn, tạo lòng tin với khác hàng.
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị.
a. Quy trình công nghệ.
Là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng loạt với
khối lợng lớn, dây truyền sản xuất của công ty đợc bố trí theo kiểu nớc chảy. Quy
trình sản xuất đợc chia thành nhiều bớc công việc và rất phức tạp. Theo dõi sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ tổng quát của công ty
(Đờng nét đứt ( ) thể hiện công đoạn ra công ngoài)
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ dệt vải của công ty
Hiện nay trên thị trờng nhu cầu vải mộc là lớn nhng nhu cầu vải mầu cũng
chiếm tỷ lệ không nhỏ. Để sản xuất vải mầu thì công đoạn nhuộm công ty phải
thuê ngoài, nh vậy chi phí lớn, làm tăng gía thành sản phẩm, chất lợng không đợc
đảm bảo, ổn định. Để sản xuất đợc khép kín, tạo thêm công ăn việc làm cho công
SợiBông
Dệt
Vải mộc
Dệt
Vải màu
Nhuộm
Sợi dọc
Dệt
KCS
ống
ống
Se
Se
Suốt
Mắc Đậu
ĐậuSợi ngang
Sử lý
đóng
kiện
Đo gấp
Đóng kiện
Khách
hàng
Kho thành
phẩm
Nhập kho bán
thành phẩm
nhân, công ty cần có kế hoạch xây dựng dây truyền nhuộm vải để đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất.
Đặc điểm về quy trình công nghệ phức tạp nh trên có ảnh hởng lớn đến
quản lý chất lợng của công ty. Để đảm bảo chất lợng sản phẩm đầu ra thì từng
công đoạn phải đợc quản lý một cách chặt chẽ, việc xây dựng một mô hình quản
lý chất lợng toàn diện ở công ty là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay.
b. Máy móc thiết bị.
Xuất thân là một doanh nghiệp cũ, lâu đợi lại ít đợc đầu t đổi mới nên khi
chuyển sang cơ chế thị trờng gia tài của công ty hầu hết là máy móc thiết bị lạc
hậu đợc sản xuất từ những năm 1960. Theo gõi bảng sau:
Bảng 2: Tình máy móc thiết bị của công ty.
Stt Tên máy SL Năm
đầu t
Nguyên gía Giá trị còn lại
1 Máy đậu TQ 2 1996 5. 147. 000 2. 000. 000
2 Máy đậu ba lan 2 1994 19. 307. 000 5. 000. 000
3 Máy se TQA813 2 1993 449. 098. 000 30. 000. 000
4 Máy se TQ R814 2 1993 583. 080. 000 70. 000. 000
5 Máy se TQ A631 17 1996 25. 000. 000 0
6 Máy ống TQ 2 1996 5. 800. 000 0
7 Máy ống Ba Lan 2 1990 8. 000. 000 0
8 Máy Suốt tự động 4 1998 30. 000. 000 0
9 Máy mắc Pháp 1 1966 15. 00. 000 0
10 Máy mắc TQ 2 1996 205. 030. 000 50. 000. 000
11 Máy dệt TQ 44 1966 1.467.277.000 0
12 Máy dệt Utat 24 1999 2.657.000.000 1.900. 000. 000
13 Máy chải 3 1998 650. 000. 000 370. 000. 000
14 Máy ghép 1 1998 340. 000. 000 200. 000. 000
15 Máy thô 1 1998 129. 700. 000 500. 000. 000
16 Máy sợi con 4 1998 1.600.000.000 1.400. 000. 000
Qua biểu trên ta thấy máy dệt của công ty hầu hết là máy dệt thoi, cũ kỹ lạc
hậu, sửa chữa, thay thế thiếu đồng bộ, ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm vải. Các
máy sản suất sợi tuy mới đầu t lắp đặt nhng công suất nhỏ, cha đáp ứng đợc nhu
cầu. Công ty cần có kế hoạch mua sắm, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để
tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
5. Đặc điểm về lao động.
Cũng nh các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động của công
ty chủ yếu là nữ (chiếm khoảng 80%tổng số lao động toàn công ty). Trong các
khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các bộ phận sửa chữa, dịch vụ,
bảo vệ, hành chính.
Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty có lúc lên đến
1250 ngời. Hiện nay do nhu cầu tinh giảm lao động giám tiếp, tăng lao động trực
tiếp, cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xởng sản
xuất,tổng số lao động hiện nay của công ty là 385 ngời. Theo dõi tình hình sử
dụng lao động qua bảng sau:
Bảng 3: Tình hình sử dụng lao động của công ty
Cơ cấu lao động Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
KH TH KH TH KH TH
Tổng số CBCNV 330 330 360 350 400 385
Theo tính chất LĐ
+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
300
30
300
30
329
31
319
31
365
35
350
35
Theo ngành nghề
+ Ban giám đốc
+ Kỹ thuật viên, kỹ
s
+Kế toán viên
+ Bảo vệ
+Thủ kho
+Văn th
+ Phục vụ
+ Bác sỹ
+ Thủ quỹ
+ Công nhân
+ Lái xe
4
10
5
11
4
1
1
1
1
298
3
4
10
5
11
4
1
1
1
1
298
3
4
10
5
11
4
1
1
1
1
319
3
4
10
5
11
4
1
1
1
1
309
3
4
10
5
11
4
1
1
1
1
354
3
4
10
5
11
4
1
1
1
1
341
3
Qua bảng ta thấy lao động trực tiếp của công ty chiếm một tỷ lệ lớn (hơn
90% tổng số cán bộ công nhân viên). Là một công ty dệt cho nên lao động của
công ty yêu cầu phải có trình độ tay nghề cao, khéo léo nhanh nhẹn. Hiện nay lao
động của công ty có cấp bậc tay nghề từ 3-5 chiếm tỷ lệ khá lớn, riêng công nhân
dệt đòi hỏi thấp nhất phải là bậc 4.
Hàng năm công ty tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao tay nghề cho công
nhân, tổ chức thi khéo tay, thi thợ giỏi để kích thích tinh thần học hỏi, nâng cao
tay nghề cho ngời lao động.
Bên cạnh đó công ty có chính sách thởng phạt một cách rõ ràng. Hàng
tháng các tổ sản xuất bình bầu biểu dơng những ngời làm việc tích cực, có sản
phẩm tốt và có hình thức khen thởng kịp thời. Các công nhân sản xuất ra sản
phẩm có chất lợng kém thờng xuyên đợc nhắc nhở, nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị phạt
theo quy định của công ty.
Nhờ những biện pháp khuyến khích ngời lao động mà chất lợng sản phẩm
của công ty luôn đợc bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
6. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng
trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của ngời lao động. Theo dõi sơ đồ sau:
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất trong công ty chịu trách nhiêm về mọi
hoạt động của công ty. Giám đóc quả lý trực tiếp các phòng: Phòng lao động tiền
lơng, phòng kế hoạch thị trờng, phòng tài vụ, phòng kiểm toán.
Giúp việc cho giấm đốc có 3 phó giám đốc:
Phó giám đốc nội chính: Phụ trách công tác hành chính, chăm lo đời sống
cán bộ công nhân viên trong công ty, ngoài ra còn phu trách hoạt động Maketing
tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm. giám đốc nội chính trực tiếp chỉ đạo các
phòng: Phòng hành chính, phòng bảo vệ, phòng Y tế đời sống.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất, chất lợng, QMR:Phụ trách vềe hoạt động
của công ty, phối hợp với các phòng kế hoạch để lên kế hoạch sản xuất hàng
tháng, trực tiếp chỉ đạo các phòng: Phòng KCS, phòng vật t, phân xởng dệt, phân
xởng sợi, phân xởng hoàn thành.
Phó giám đốc kỹ thuật đầu t, thực hiện chiến lợc của công ty, chỉ đạo các
hoạt động khoa học của công ty, chỉ đạo xây dựng tổ chức đào tạo công nhân kỹ
thuật, kỹ s kỹ thuật. Phó giám đốc kỹ thuật đầu trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật
sản xuất. Ngoài ra công ty còn có các phòng ban chức năng giúp giám đốc quản
lý điều hành mọi hoạt động của công ty
Chức năng của các phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật sản xuất có nhiệm vụ:
- Xây dựng phơng án đầu t thiết bị công nghệ cho phù hợp với chiến lợc sản
phẩm của công ty.
- Lập kế hoạch sản xuất theo kế hoạch tác nghiệp hàng tháng, sửa chữa
máy móc thiết bị.
- Kiểm soát và nghiệm thu sửa chữa máy móc thiết bị, phơng tiện kiểm tra
và thử nghiệm trong công ty.
- Thực hiện thiết kế chế thử sản phẩm mới.
- Tổ chức thực hiện đôn đốc thực hiện các đề tài sáng kiến cải tiến kỹ thuật
trong công ty.
- Thực hiện đào tạo tay nghề cho công nhân sản xuất và kỹ s kỹ thuật.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng có nhiệm vụ:
- Thực hiện tuyển dụng lao động, tổ chức lao động.
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của công ty
- Thực hiện mọi chế độ chính sách lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội và
các biện pháp khuyến khích công nhân viên trong công ty.
- Đào tạo an toàn lao động, kỷ luật lao động trong công ty.
+ Phòng kế hoạch thị trờng có nhiệm vụ:
- Thực hiện xem xét hợp đồng (ký kết hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm).
- Thực hiện dịch vụ sau bán hàng (bao bì vận chuyển đóng gói).
- Xây dựng kế hoạch chiến lợc sản phẩm hàng năm và kế hoạch dài hạn.
+ Phòng tài vụ có nhiệm vụ:
- Cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hạch toán chi phí cho hoạt động sản xuất doanh và kết quả kinh doanh.
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật đàu t
Phó giám đốc
phụ trách sản
xuất, chất lợng,
QMR
Phó giám đốc
nội chính
PX
hoàn
thành
PX
Sợi
PX
Dệt
TP
Vật t
TP
KCS
TP
kiểm
toán
TP tài
vụ
TP kế
hoạch
thị tr-
ờng
TP lao
đông
tiền l-
ơng
Phòng
Kỹ
thuật
đầu t
TP y tế
đời
sống
TP bảo
vệ nan
ninh
TP
hành
chính
- Đôn đốc công nợ.
+ Phòng vật t có nhiệm vụ:
- Thực hiện cung cấp vật t chính phụ, phụ tùng trong toàn công ty và quản
lý vật t.
- Thực hiện xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá trong công ty.
+ Phòng kiểm toán có nhiệm vụ:
- Kiểm tra giám sát việc thu chi tài chính, thực hiện nghĩa vụ với nàh nớc.
+ Phòng hành chính có nhiệm vụ:
- Phục vụ vấn đề văn th, công văn giấy tờ, lu trữ tài liệu trong công ty.
- Soạn thảo văn bản và lu trữ.
+ Phòng bảo vệ có nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác an ninh an toàn trong công ty.
- Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ.
+ Phòng y tế đời sống có nhiệm vụ:
- Chăm lo sức khoẻ cho ngời lao động.
- Vệ sinh công cộng trong toàn công ty.
+ Quản đốc phân xởng Dệt A, Phân xởng Dệt B, Phân xởng Sợi, Phân xởng
Hoàn Thành có nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất, thực hiện kiểm soát quá trình sản
xuất của phân xởng.
- Tổ chức phát hiện lập hồ sơ mọi vấn đề chất lợng, kiến nghị đề suất biện
pháp khắc phục phòng ngừa.
- Tổ chức thực hiện chế thử sản phẩm mới.
- Tổ chức thực hiện thống kê chất lợng sản phẩm, bán thành phẩm trong
phân xởng.
- Thực hiện ghi và lu trữ bằng chứng nguồn gốc sản phẩm.
- Phân công cán bộ công nhân viên kèm cặp, đào tạo công nhân mới, đào
tạo lại, đào tạo kỹ s kỹ thuật.
- áp dụng kỹ thuật thống kê.
+ Quản đốc phân xởng hoàn thành có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện triển khai kế hoạch sản xuất thực hiện kiểm soát quá
trình sản xuất của phân xởng.
- Tổ chức thực hiên nâng cao chất lợng vải, xác định chiều dài tấm vải.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra thông số của tấm vải theo quy định trớc khi
đóng kiện.
- Tổ chức đóng gói sản phẩm bảo quản tại phân xởng.
- Thực hiện ghi và lu trữ bằng chứng nguồn gốc sản phẩm.
Qua việc nêu rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty, ta có
thể khái quát bức tranh toàn diện về các hoạt động của công ty và các mối quan hệ
với ngời lao động với các phòng ban, giữa các phòng ban với nhau để giải quyết
thông suốt có hiệu quả các vấn đề chất lợng và vị thế cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng.
7. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ.
Sản phẩm của công ty chủ yếu têu thụ trên thị trờng công nghiệp. thị trờng
chính của công ty là các doanh nghiệp sản xuất giầy vải ở các tỉnh phía Nam
(75% thị trờng phía Nam, 20% thị trờng phía Bắc, 5% thị trờng khác). Đặc thù
của thị trờng này là tiêu thụ với khối lợng lớn, làm ăn lâu dài. Nhờ cố gắng trong
tìm kiếm thị trờng tiêu thụ, đảm bảo uy tín với khách hàng công ty đã thiết lập đ-
ợc mối quan hệ tốt với trên 20 doanh nghiệp. Một số khách hàng truyền thống của
công ty nh Giầy An Lạc, Giầy Hiệp Hng.
Nhng cũng do đặc điểm của ngành sản xuất giầy là sản xuất theo mùa vụ
(chỉ sản xuất mạnh vào thời điểm từ tháng 8 năm trớc đến tháng 4 năm sau) cho
nên sản phẩm của công ty cũng có tính chất mùa vụ. Công ty cũng chỉ bán chạy
hàng vào thời điểm đó, còn lại thì lợng hàng tiêu thụ giảm, mà vải là thứ không thể để
lâu đợc. Tuy công ty đã nỗ lực tìm kiếm thị trờng, tìm những mối tiêu thụ khác nh các
doanh nghiệp mía đờng nhng khối lợng mua của họ không đáng kể.
Để có thể ổn định sản xuất và phát triển, công ty cần đa dạng hoá mặt hàng
sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, tránh tình trạng sản xuất
theo mùa vụ.
Một số khách hàng tiêu thụ chính của công ty
Stt Tên khách hàng Sản lợng tiêu thụ (m)
1998 1999 2000
1 Giầy Hiệp Hng 304. 490,2 226. 596,6 306. 730,2
2 Giầy Cần Thơ 132. 794 128. 758,1 110. 590,5
3 Giầy Sài Gòn 90. 000,2 32. 50,9 64. 763,7
4 Giầy Bình Tâm 249. 666,4 200. 772,3 206. 356,4
5 Cao su B A 398. 092 206. 874 181. 893,5