Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Thực trạng thực hành quy trình rửa tay thường quy của sinh viên khoá 10 thực tập tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2018 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.08 KB, 36 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG
NG ĐẠI
Đ HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NH

ĐÀO THỊ THU HÀ

THỰC TRẠNG THỰC
C HÀNH QUY TRÌNH RỬA
R
TAY THƯỜ
ỜNG QUY CỦA
SINH VIÊN KHOÁ 10 THỰC
TH
TẬP TẠI BỆNH VIỆN
N ĐA KHOA T
TỈNH NAM
ĐỊNH NĂM 2018

BÁO
ÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Đ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH 2018


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin trân trọng gửi tới Đảng ủy, Ban Giám
hiệu, các thầy cơ đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt
quá trình học tập dưới mái trường Điều dưỡng Nam Định.


Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định,
các Thầy Cô trong khoa đã giúp đỡ em trong q trình hồn thành luận văn này.
Em xin cảm ơn TS.Bs. Trịnh Hùng Mạnh đã hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Do thời gian thực hiện và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản báo cáo khơng
tránh khỏi thiếu xót, em rất mong được sự góp ý đóng góp của các Thầy Cơvà các
bạn.
Sau cùng, con xin gửi lời cảm ơn Bố mẹ và các bạn sinh viên khóa 10 đã ln
đồng hành bên cạnh con trong suốt thời gian học tại trường.
Nam Định, ngày 09 tháng 06 năm 2018

Đào Thị Thu Hà


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ..................................................................... 5
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................... 8
1. Cấu trúc giải phẫu da ................................................................................................. 8
2. Sinh thái học của lớp vi khuẩn trên đôi bàn tay ...................................................... 8
3. Rửa tay thường quy .................................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................... 16
1. Một số mốc lịch sử của vệ sinh bàn tay ................................................................... 16
2. Các nghiên cứu về kiến thức và thực hành rửa tay phòng bệnh .......................... 19
CHƯƠNG 4: LIÊN HỆ THỰC TIỄN................................................................................ 22
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 22
2. Thực trạng thực hành RTTQ của sinh viên khoá 10 thực tập tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Nam Định. ....................................................................................................... 23

3. Các ưu điểm và tồn tại .............................................................................................. 28
4. Nguyên nhân.............................................................................................................. 28
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ............................................................... 30
1. Về Công tác quản lý .................................................................................................. 30
2. Về giáo dục truyền thông ......................................................................................... 30
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN ................................................................................................... 32
1. Thực trạng ................................................................................................................. 32
2. Giải pháp ................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 33
PHỤ LỤC 1........................................................................................................................... 35
PHỤ LỤC 2........................................................................................................................... 36


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT: Nhân viên y tế
RTTQ: Rửa tay thường quy
VST: Vệ sinh tay
VSBT: Vệ sinh bàn tay


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu.
Bảng 2: Kiến thức về quy trình RTTQ của sinh viên.
Bảng 3: Kiến thức về VST theo năm thời điểm.
Bảng 4: Thực hiện quy trình RTTQ.
Bảng 5: Thực hành VST theo năm thời điểm.
Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tỷ lệ %.
Hình 1: Sơ đồ năm thời điểm phải vệ sinh tay.

Hình 2: Quy trình RTTQ.
Hình 3: Lễ phát động chiến dịch “Bảo vệ sự sống: Hãy vệ sinh tay” tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2014.
Hình 4: Hình ảnh sinh viên thực hiện sáu bước trong quy trình RTTQ
Hình 5: Sinh viên thực hiện RTTQ tại khoa Ngoại tổng hợp.
Hình 6: Sinh viên thực hiện RTTQ tại khoa Nội tổng hợp.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rửa tay phòng bệnh là rửa tay sạch đúng cách bằng xà phòng và nước, tại các
thời điểm (như trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc với máu/dịch cơ
thể...) nhằm loại trừ các vi khuẩn gây bệnh bám trên tay người do quá trình tiếp xúc
mang lại. Rửa tay phịng bệnhbao gồm rửa tay bằng xà phòng trong sinh hoạt và rửa
tay thường quy tại bệnh viện [3].
Các nhà khoa học đã xác định, trên 1cm2 da của người bình thường chứa tới
40.000 vi khuẩn. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO): Rửa tay là biện pháp đơn giản và
hiệu quả nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiều nghiên cứu đã chứng
minh rằng biện pháp VSBT đãgiảm 50% đến 70 % nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh
viện (NKBV) cũng như nguy cơphơi nhiễm bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế
[4].Với hiệu quả trong dự phòngNKBV các biện pháp VSBT đã tích cực góp phần
giảm chi phí trong điều trị,giảm thời gian điều trị nội trú… Theo Tổ chức Y tế
thếgiới: Rửa tay được coi là liều vacxin tự chế, rất đơn giản, dễ thực hiện, hiệuquả về
chi phí cũng như có thể cứu sống hàng triệu người. Tổ chức Y tế thế giới ướctính, tại
bất kỳ thời điểm nào đều có trên 1,4 triệu ca nhiễm khuẩn liênquan tới chăm sóc y tế
[3].Nhiễm khuẩn bệnh viện ngày nay đã trở thành mộtthách thức mang tính tồn cầu,
được ngành y tế các quốc giatrên thế giới hết sức quan tâm.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh bàn tay tại tất cả các
bệnh viện và cộng đồng. Các báo cáo của các chuyên gia kiểm sốt nhiễm khuẩn
trong và ngồi nước thì các bệnhtruyền nhiễm đã và đang diễn ra trong cộng đồng
hồn tồn có thể phịngngừa được bằng cách giữ gìn vệ sinh ( vệ sinh tay thường

quy).Theo đó, chỉ một động tác rửa tay sạch đã làm giảm tới 35% khả năng lây
truyền vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy làm tử vong hàng triệu người mỗi năm trên thế
giới [4]. Vệ sinh bàn tay trong nhân viên y tế hiện nay đã được coi như một chiến
lược quan trọngnhằm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn tại các bệnh viện.
Đại học Điều dưỡng Nam Định là một trong những trường đại học hàng đầu
trong công tác đào tạo điều dưỡng tại Việt Nam, nơicó hàng trăm sinh viên điều


dưỡng ra trường hàng năm, cung cấp nhân lực trong lĩnh vực chăm sóc y tế.Sinh viên
Y hằng ngày vẫn có mặt tại bệnh viện, tiếpxúc trực tiếp với rất nhiều bệnh nhân,
nguy cơ nhiễm khuẩn cao .Hiện naynhững nghiên cứu về rửa tay thường quy chưa
nhiều và chưa có hệ thống do đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng thực
hành quy trình rửa tay thường quy của sinh viên khoá 10 thực tập tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018” với các mục tiêu:
1.

Đánh giá thực trạng thực hành quy trình rửa tay thường quy của sinh

viên khoá 10 thực tập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018.
2.

Đề xuất một số giải pháp để nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành

quy trình rửa tay thường quy.


1.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Cấu trúc giải phẫu da

- Da là cơ quan của hệ bài tiết, có nhiệm vụ bao bọc cơ thể, che chở cơ thể khỏi

sự tác động, sự ảnh hưởng khơng có lợi của mơi trường bên ngoài đối với cơ thể. Da
là lớp bao bọc cơ thể, da người trưởng thành có diện tích khoảng 2m2, bề dày dao
động từ 0,5 đến 3 mm. Da rất dai và đàn hồi để bảo vệ cho các mơ dưới da, nó là cơ
quan chủ động và đa năng, nó khơng thấm nước [5].
- Ngồi ra, chức năng chính của da cịn để điều hịa, cảm nhận nhiệt độ, tổng
hợp vitamin B và D. Da được coi là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ
thể. Da dai và mềm để bảo vệ cơ thể và dễ chuyển động, da bảo vệ cơ thể khỏi bức xạ
có hại của ánh sáng, ngăn khơng cho vi khuẩn và vi sinh vật có hại xâm nhập cơ thể.
Da giữ vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt và là diện cảm giác chủ yếu [5].
2.

Sinh thái học của lớp vi khuẩn trên đôi bàn tay

2.1.

Lớp vi khuẩn cư trú thường xuyên
- Bình thường trên bàn tay người có lớp vi khuẩn cư trú thườngxuyên. Chúng

nằm trên bề mặt và sâu dưới da; ổn định về mặt số lượng vàchủng loại.
- Theo các nhà khoa học, dù khơng nhìn thấy bằng mắt thường,nhưng quan sát
qua kính hiển vi trên 1cm² da tay người bình thường chứahơn 40.000 vi khuẩn các
loại. Chúng thường là vi khuẩn không gây bệnh trênngười lành như:
 Staphylocoque coagulase negative
 Cryhelacteries
 Microcoques
 Propionibacterium acnes...
Lớp vi khuẩn này không bao giờ bị tiêu diệt hoàn toàn ngay cả khi rửa tay ngoại
khoa. Cách duy nhất để đảm bảo an toàn cho NVYT và bệnh nhân làmang găng tay

vô khuẩn [4].
2.2.

Lớp vi khuẩn cư trú tạm thời
- Hằng ngày, thông qua những tiếp xúc với bệnh nhân và môi trườngxung

quanh; số lượng vi khuẩn trên bàn tay các NVYT còn tăng lên gấp nhiềulần. Lớp vi


khuẩn này có mặt ngay trên bề mặt da bàn tay, chúng rất phong phúvề chủng loại
cũng như số lượng. Chúng thường là những vi khuẩn gây bệnh cơhội như:
 Enterobacteries
 E.coli
 Klebsiella
 Pneudomonas acruginosa
 Clostridium difficile
 Candida
 Adenovirus.....
- Trong số đó, có rất nhiều vi khuẩngây bệnh, lan truyền nhanh và có thể
pháttriển thành dịch rất nhanh chóng như:
Rotavirus,Pseudomonas,Adenovirus....Người lành mang lớp vi khuẩn này cũng có
thể gặp nguy hiểm, rấtcó khả năng sẽ bị mắc bệnh. Nếu chúng ta khơng rửa tay để
loại bỏ lớp vi khuẩnnày thì đôi bàn tay chúng ta sẽ là môi trường sinh sôi của vi
khuẩn, là nguồn lâytruyền bệnh dịch cho bản thân, những người xung quanh và làm
gia tăng tỷlệ các bệnh nhiễm trùng [8].
- Kết quả kiểm tra ngẫu nhiên của bệnh viện Chợ Rẫy tại thành phốHồ Chí
Minh năm 2001 ở 77 nhân viên y tế, số vi trùng đếm được trungbình trên bàn tay hộ
lý là 481.273 vi trùng, trên bàn tay bác sĩ 275.110 vànhóm điều dưỡng sạch nhất
cũng là 126.875 vi trùng [8].
3.


Rửa tay thường quy

3.1.

Định nghĩa

Vệ sinh tay (Hand hygiene): Là một thuật ngữ chung để chỉ hoặc rửa tay bằng xà
phòng thường, rửa tay bằng xà phòng khử khuẩn hoặc chà tay bằng dung dịch vệ sinh
tay chứa cồn.
- Rửa tay (Hand washing): Là rửa tay với nước và xà phòng thường.


- Rửa tay khử khuẩn (Antiseptic handwash): Là rửa tay với nước và xà phòng
khử khuẩn.
- Sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn (Hand rub)
- Rửa tay/sát khuẩn tay phẫu thuật: phương pháp mà phẫu thuật viên rửa tay
sát khuẩn hay chà tay bằng dung dịch chứa cồn trước khi phẫu thuật [2].
3.2.

Mục đích của vệ sinh tay

- Loại bỏ vết bẩn nhìn thấy bằng mắt thường trên bàn tay.
- Phòng ngừa sự lan truyền mầm bệnh từ cộng đồng vào Bệnh viện.
- Ngăn ngừa sự lan truyền mầm bệnh từ Bệnh viện ra cộng đồng.
- Ngăn ngừa các nhiễm khuẩn người bệnh có thể mắc phải trong Bệnh viện
3.3.

Chỉ định vệ sinh tay (các thời điểm vệ sinh tay)


Hình 1: Sơ đồ năm thời điểm phải vệ sinh tay [2]
- Chỉ định 1: Trước khi tiếp xúc bệnh nhân
 Bắt tay, cầm tay, xoa trán trẻ, thăm khám
 Giúp nâng đỡ, xoay trở, dìu, tắm, gội, xoa bóp cho người bệnh
 Bắt mạch, đo huyết áp, nghe phổi, khám bụng, ghi điện tâm đồ…


- Chỉ định 2: Trước khi thực hiện thủ thuật hoặc quy trình sạch/vơ khuẩn
 Ðánh răng, nhỏ mắt cho bệnh nhân
 Tiêm, truyền, cho người bệnh uống thuốc
 Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chăm sóc, khám bệnh, điều trị
 Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng
 Ðặt thông dạ dày, thông tiểu, mở hệ thống dẫn lưu, hút đàm
 Chuẩn bị thức ăn, pha thuốc, dược phẩm ...
- Chỉ định 3: Sau khi có nguy cơ tiếp xúc dịch cơ thể
 Vệ sinh răng miệng, nhỏ mắt, hút đàm cho nguời bệnh
 Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng, tiêm dưới da
 Lấy bệnh phẩm hoặc thao tác liên quan tới dịch cơ thể, mở hệ thống dẫn lưu,
đặt và loại bỏ ống nội khí quản
 Loại bỏ phân, nước tiểu, chất nôn, xử lý chất thải (băng, tã, đệm, quần áo,
drap giường ở người bệnh đại/tiểu tiện không tự chủ), làm sạch các vật liệu hoặc khu
vực dây chất bẩn nhìn thấy bằng mắt thường (đồ vải bẩn, nhà vệ sinh, ống đựng nước
tiểu làm xét nghiệm, bô, dụng cụ y tế)
- Chỉ định 4: Sau khi tiếp xúc bệnh nhân
 Ðánh răng, nhỏ mắt cho bệnh nhân
 Tiêm, truyền, cho nguời bệnh uống thuốc
 Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chăm sóc, khám bệnh, điều trị
 Chăm sóc vùng da tổn thương, thay băng
 Ðặt thông dạ dày, thông tiểu, mở hệ thống dẫn lưu, hút đàm
 Chuẩn bị thức ăn, pha thuốc, dược phẩm …..

- Chỉ định 5: Sau khi tiếp xúc bề mặt vật dụng xung quanh bệnh nhân
 Tiếp xúc giường, bàn, ghế xung quanh người bệnh
 Tiếp xúc các máy móc xung quanh giường người bệnh
 Thay drap giường, thay chiếu


 Ðiều chỉnh tốc độ dịch truyền
 Tiếp xúc vào bất cứ vật gì trong bán kính 1m xung quanh nguời bệnh [2].
3.4. Quy trình vệ sinh tay thường quy
Theo công văn số 7518/ BYT- ĐT ngày 12/10/2007 về việc hướng dẫn thực hiện quy
trình RTTQ và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn.
- Có hai phương pháp VST:
1. Rửa tay với nước và xà phòng
2. Sát khuẩn tay nhanh với dung dịch chứa cồn
- Rửa tay với nước và xà phịng khi nhìn thấy bẩn hoặc có dính dịch tiết
- Sát khuẩn tay nhanh với dung dịch chứa cồn khi bàn tay khơng nhìn thấy bẩn
- Phải đảm bảo bàn tay khơ hồn tồn trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động chăm sóc
nào cho người bệnh [2].
3.4.1. Phương tiện rửa tay
- Bồn rửa tay: Ðủ sâu (50cm) để tránh nước bắn ra bên ngoài và bắn vào
người rửa, khơng có góc, nhẵn, nghiêng về phía trung tâm bồn rửa tay. Chiều cao từ
mặt đất lên mặt bồn rửa từ 65-80cm (phù hợp với chiều cao trung bình của người rửa
tay).
- Vịi nước: Gắn cố định vào trong tường, chiều cao so với bề mặt của bồn
khoảng 25 cm. Nên sử dụng vịi khóa tự động hoặc có cần gạt.
- Hệ thống nước: tốt nhất là nước máy.
- Giá để xà phòng rửa tay: lắp đặt phù hợp với kích cỡ xà phịng hoặc lọ chứa
dung dịch rửa tay.
- Khăn lau tay sử dụng 1 lần. Nếu có điều kiện có thể sử dụng khăn lau tay
giấy.



- Thùng đựng khăn đã sử dụng: Thiết kế sao cho thao tác bỏ khăn vào thùng
được dễ dàng, không phải chạm tay vào nắp [2].
3.4.2. Quy trình rửa tay bằng nước và xà phịng
Quy trình này được thực hiện khi bắt đầu hoặc kết thúc một ngày làm việc, khi
tay dây bẩn mà mắt nhìn thấy được hoặc cảm giác có dính bẩn, dính máu, dịch cơ
thể.
Phải tháo trang sức ở tay trước khi tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Lấy 3 - 5ml dung dịch rửa tay hoặc chà bánh xà phòng lên lòng và mu
hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho dung dịch và xà phòng dàn đều.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và
ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngồi các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng lịng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
- Buớc 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian rửa tay tối thiểu là 30 giây


Hình 2: Quy trình rửa
r tay thường quy (Theo cơng văn số 7518/BYT
7518/BYT-ĐT)
3.4.3. Sát khuẩn tay bằng
ng dung dịch
d
chứa cồn
Sát khuẩn tay bằng
ng dung dịch
d chứa cồn là một trong những giảii pháp quan tr

trọng
nhất để tăng số lần rửaa tay của
c nhân viên y tế. Vì vậy, các khoa cầnn trang bbị các lọ
đựng dung dịch chứa cồn
n có sẵn
s ở những nơi cần thiết để nhân viên y ttế sử dụng. Tối
thiểu ở các vị trí sau đây:
- Ðầu giường bệnh
nh các khoa Cấp
C cứu, khoa Hồi sức tích cực,
c, khoa Truy
Truyền
nhiễm, khoa Gây mê - Hồ
ồi sức.
- Trên các xe tiêm, xe thay băng, xe dụng
d
cụ làm thủ thuật.
- Trên các bàn khám bệnh
b
- Tường cạnh cửaa ra vào, cửa
c chính của mỗi khoa [1].
3.4.4. Quy trình
- Bước 1: Lấy
y 3ml dung dịch
d chứa cồn.
n. Chà hai lòng bàn tay vào nhau cho
dung dịch dàn đều.


- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và

ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngồi các ngón tay của bàn tay này vào lịng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lịng bàn tay kia và ngược lại. Chà sát
tay đến khi tay khô.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian chà sát tay từ 20-30 giây,
hoặc chà sát cho đến khi tay khô [1].


1.

CHƯƠNG 3: CƠ SỞTHỰC TIỄN
Một số mốc lịch sử của vệ sinh bàn tay
- Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở châu Âu và Mỹ, 25% bà mẹ sinh con tại bệnh

viện đã tử vong do sốt hậu sản. Nguyên nhân mà sau này mãi sau này, nhờ tiến
bộcủa khoa học mới phát hiện ralà do vi khuẩn Streptococcus pyogenes. Năm 1843,
bác sĩ Oliver Wendell Holmes (Mỹ) yêu cầu một bác sĩ của khoa sản (nơi ông làm
việc) nghỉ việc một tháng sau 2 trường hợp bà mẹ tử vong mà ông cho rằng liên quan
đến vệ sinh bàn tay của bác sĩ đó. Ý kiến của ơng đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản
đối.
- Vào những năm 1840 Semmelweis, một bác sĩ người Hungari gốc Áo làm
việc tại bệnh viện (ở Áo) có hai khoa sản, ơng đã quan sát sản phụ đượcnhập viện tại
hai khoa sản mà khơng phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng. Ở khoa thứ nhất, sản phụ
được thăm khám bởi các sinh viên y đi từ phòng mổ xác đi sang phòng đỡ đẻ. Còn ở
khoa thứ hai, sản phụ được khám bởi các nữ hộ sinh khơng có tiếp xúc với phịng mổ
xác. Tỷ lệ tử vong cho mẹ ở khoa đầu tiên là 18%, với nguyên nhân chính là sốt sản
khoa; trong khi ởkhoa thứ hai chỉ là 2%. Semmelweis cũng quan sát thấy rằng một
đồng nghiệp làm tại khoa sản bị chết, vì một bệnh giống với trường hợp sốt sản khoa,

sau khi bị cắt phải tay khi đang mổ xác. Ơng có kết luận rằng, các hạt gây nhiễm nhỏ
gây ra sốt sản khoa có nguồn gốc từ tử thi và được lây truyền cho sản phụ ở khoa thứ
nhất qua bàn tay thăm khám của sinh viên y.Vì vậy ơng đã cho những người đi từ
phịng mổ xác khử khuẩn tay bằng vơi chlorinate, sau đó thì tỷ lệ tử vong cho mẹ ở
khoa thứ nhất đó giảm xuống bằng khoa thứ hai. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, nhiều
người cho rằngkhuyến cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh của
Semmelweis là quá nhiều và không bác sĩ nào chấp nhận đôi bàn tay học hính là
nguyên nhân gây tử vong hậu sản. Một số người khác thì cho rằng kết quả nghiên
cứu của ơng thiếu bằng chứng khoa học.
- Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, bác sĩ Louis Pasteur đã lên
tiếng: “Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là các
bác sĩ đã sử dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ mạnh khỏe”.


Sau đó, ơng đưa ra Lý thuyết về “Mầm bệnh”và phương pháp tiệt khuẩn Pasteur
được sử dụng tới ngày nay [4].
- Trong những năm đó, khuyến cáo rửa tay đã gặp rất nhiều khó khăn bởi thiếu
phương tiện rửa tay, thiếu nước sự gia tăng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn cộng
với nhân viên y tế rất thiếu kiến thức về vệ sinh bệnh viện là những giải thích cho sự
phản ứng của các bác sĩ trước khuyến cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với những
bệnh nhân khác nhau nêu trên. Họ cho rằng rửa tay như vậy là quá nhiều. Năm 1910,
Bác sĩ Rosephine Baker tại Mỹ đã tổ chức khoá tập huấn đầu tiên giảng dạy về vệ
sinh bàn tay cho những cán bộ y tế chăm bệnh nhi. Năm 1992, một báo cáo khoa học
của New England đưa ra kết quả một nghiên cứu về rửa tay tại khoa hồi sức cấp cứu.
Báo cáo cho thấy, mặc dù đã áp dụng những biện pháp giáo dục và giám sát đặc biệt,
nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở cán bộ y tế chỉ sấp xỉ 30% và tỷ lệ cao nhất chỉ đạt
48%. Cũng năm đó CDC (Mỹ) cho biết tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giao động từ 515% tại các bệnh viện, điều này dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải trên nhân
viên y tế và năm 1993 đã có 11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa
tay sau khi tiếp xúc với 1 trong 2 bệnh nhân viêm gan A [5].
- Chưa đầy một thế kỉ sau, một nghiên cứu quan trọng khác đã được tiến hành.

Theo dấu đại dịch tụ cầu những năm 1950, Rammekamp và cộng sự đã chứng minh
rắng sự tiếp xúc trực tiếp là nguyên nhân chính lây truyền Staphylococus aurenus. Họ
cũng chứng minh rằng: Việc rửa tay giữa những lần tiếp xúc với bệnh nhân đã làm tỉ
lệ nhiễm Saureus giảm xuống mức thấp hơn so với lây qua không khí. Trong nghiên
cứu của họ, tỷ lệ mang tụ cầu ở nhóm chỉ rửa thường quy là 10% trong khi tỷ lệ
mang tụ cầu ở nhóm chỉ rửa tay khi cảm thấy cần lên tới 43%.
- Tại Việt Nam, kết quả điều tra về vấn đề nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2000 do
Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với các chuyên gia y tế Pháp tiến hành cho
thấy: Trong 9.900 bệnh nhân của 24 đơn vị bệnh viện trên toàn địa bàn thành phố
phát hiện được 864 ca nhiễm khuẩn mắc phải tại bệnh viện (chiếm 8,6%), trong đó
cao nhất là viêm phổi nhiễm khuẩn (chiếm 26,5%), nhiễm khuẩn do đặt thông tiểu là


18,8% [9].Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian
nằm viện mà lý do nhập viện không phải lý do nhiễm trùng ấy, thường xuất hiện sau
48 giờ nhập viện. Nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không ở giai đoạn ủ
bệnh tại thời điểm nhập viện. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện là kéo dài thời
gian nằm viện, tăng chi phí nằm viện, tăng tỷ lệ bệnh nhân tử vong, tăng nguy cơ tạo
các chủng vi khuẩn kháng thuốc. Nhiễm khuẩn bệnh viện đang trở thành một gánh
nặng thực sự của ngành y tế. Tăng cường sự tuân thủ vệ sinh tay thường quy là điều
quan trong nhất trong các cơ sở y tế, các bệnh viện [6].
- Việc tăng cường thực hành rửa tay thường quy trong các bệnh viện ở Việt
Nam đã ghi nhận nhiều thành cơng. Tại bệnh viện Bình Dân, sau khi phát động
chương trình vệ sinh bàn tay, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện đã giảm từ 17,1% xuống
cịn 2,1%, thời gian nằm viện và chi phí sử dụng kháng sinh cũng giảm [5]. Bệnh
viện Bạch Mai trong những năm gần đây đã chú trọng công tác chống nhiễm khuẩn
bệnh viện, đồng thời tiến hành tuyên truyền, tập huấn v công tác vệ sinh bàn tay khi
thăm khám bệnh nhân. Nhờ vậy, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện từ 1,5% (1995) giảm
xuống còn 0,8% (2006) [5].
- Năm 2009, Tổ chức Y tế Thế giới đã phát động cuộc vận động toàn cầu tham

gia chiến dịch “Bảo vệ sự sống bằng rửa tay”. Nhận thức được tầm quan trọng của vệ
sinh bàn tay trong khám, chữa bệnh, ngày 20/04/2009, Bộ Y tế gửi văn bản ủng hộ
phong trào vệ sinh bàn tay và kiểm soát nhiễm khuẩn do Tổ chức Y tế thế giới phát
động, Việt Nam đã trở thành nước thứ 118 tuyên bố triển khai cuộc vận động toàn
cầu này. Cũng trong năm 2009, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 18/2009/TT-BYT về
việc hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở
khám, chữa bệnh. Đặc biệt là điều đầu tiên của thông tư đã quy định về rửa tay
thường quy [3].


Hình 3: Lễ phát động chiến dịch “Bảo vệ sự sống: hãy vệ sinh tay” tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2014. (Nguồn: www.vtv.vn)
2.

Các nghiên cứu về kiến thức và thực hành rửa tay phòng bệnh

2.1.

Trên thế giới
- Kiến thức của NVYT về RTTQ mộtsố nơi còn chưa tốt, tỷ lệ tuân thủ RTTQ

chưa cao tại: Thổ Nhĩ Kì, đa số các y tá lâm sàng không đạt kiến thức liên quan tới
việc vệ sinh bàn tay. Phần lớn các y tá đều báo cáo rằng họ luôn rửa tay sau khi tiếp
xúc với người bệnh hay các chất thải, máu/dịch cơ thể. Các y tá đều tán thành việc
RTTQ một cách thường xuyên nhưng thực tế họ không thể làm được điều này vì
thiếu cơ sở vật chất.
- Các chương trình can thiệp cho thấy có hiệu quả rõ rệt: Nghiên cứu của Pitte
và cộng sự tại Thuỵ Sĩ cho thấy sau 3 năm có chương trình can thiệp, tỷ lệ tuân thủ
RTTQ đã tăng từ 48% lên 66%.
- Thực hành rửa tay thường xuyên của cộng đồng chưa tương xứng với kiến

thức: Tại Hàn Quốc, một khảo sát về hành vi rửa tay và nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của rửa tay. Kết quả cho thấy: 945 số người trả lời phỏng vấn tuyên bố


thường xuyên rửa tay sau khi sử dụng nhà vệ sinh công cộng nhưng con số thực tế
khi quan sát tại nhà vệ sinh công cộng là 63,4% số người quan sát đã rửa tay. Đặc
biệt nữ giới nhiều hơn nam giới.
- Tại Colombia theo điều tra tại 25 trường học ở Bogota qua bảng câu hỏi thấy
có 33,6% tổng số học sinh là thường xuyên rửa tay xà phòng trước khi ăn và sau khi
đi vệ sinh. Khoảng 75 học sinh có ý thức cập nhật thơng tin thường xuyên về các vấn
đề liên quan đến nhiễm trùng và rửa tay.
2.2.

Tại Việt Nam.
- Thực tế tỷ lệ NVYT thực hiện vệ sinh bàn tay còn thấp. Theo một điều tra về

tình hình thực hiện các biện pháp dự phịng cơ bản tại bệnh viện Bạch Mai và một số
bệnh viện khu vực phía Bắc, tại Bạch Mai: chỉ 2,6% NVYT thực hiện RTTQ trước
khi thăm khám bệnh nhân và 4,2% RTTQ trước khi chuyển từ thao tác bẩn sang thao
tác sạch trên cùng một bệnh nhân. Tỷ lệ RTTQ trong ngày của các NVYT còn quá
thấp, chỉ từ 3-5 lần/ ngày []. Thạc sỹ Phạm Đức Mục- nguyên Phó Vụ trưởng Vụ
Điều trị (Bộ Y tế) cho biết chỉ có 17% NVYT ở Việt Nam RTTQ thường xuyên và
đúng cách.
- Nghiên cứu về việc tuân thủ RTTQ tại bện viện Saint Paul và Thanh Nhàn
năm 2007 cho thấy, tỷ lệ bác sĩ và điều dưỡng không rửa tay lần nào chiếm tỷ lệ
58,3%. Tỷ lệ NVYT rửa tay khi có cơ hội chỉ là 12,2%.
- Nghiên cứu về kiến thức và thái độ tuân thủ RTTQ của sinh viên trường Trung
cấp Y tế Hà Nội năm 2013 cho thấy, 95,8% sinh viên điều dưỡng có kiến thức tốt về
rửa tay thường quy, tỷ lệ sinh viên điều dưỡng có thái độ tích cực về vệ sinh tay đạt
87,7%, tỷ lệ tuân thủ các cơ hội rửa tay là 59,6% tuân thủ tốt nhất ở cơ hội “Trước

khi làm thủ thuật vô khuẩn”.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang đối với sinh viên Y6 hệ bác sĩ đa khoa Đại học y
Hà Nội năm 2010 có kết quả như sau: Sinh viên chưa có kiến thức đầy đủ về thời
điểm cũng như mục đích của rửa tay với xà phịng cụ thể là 47,5% sinh viên đạt kiến
thức về thời điểm rửa tay xà phịng. Mặc dù có tới 86,7% sinh viên biết rửa tay xà


phòng giúp phòng tránh các bệnh đường phân – miệng; chỉ có 15,8% sinh viêm biết
rửa tay xà phịng tránh được các bệnh đường hơ hấp. Chỉ có 19,2% sinh viên nắm
được kiến thức chung về rửa tay xà phòng.
- Theo nghiên cứu tại trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm 2014 với đề tài:
“Kiến thức, thái độ và thực hành về rửa tay thường quy của sinh viên điều dưỡng
trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm 2014”, nghiên cứu trên 150 sinh viên đều
dưỡng năm cuối kết quả có 89,7% sinh viên nắm rõ kiến thức về lợi ích của rửa tay
thường quy nhưng chỉ có 42,5% thực hành đủ quy trình trên.


1.

CHƯƠNG 4: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

1.1.

Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Sinh viên đại học chính quy ngành Điều dưỡng khố 10 đang thực

tập lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
- Địa điểm nghiên cứu: 3 khoa lâm sàng Nội Tổng hợp, Ngoại Tổng hợp và
Hồi sức tích cực của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

- Thời gian nghiên cứu: từ 30/04/2018 đến 01/06/2018.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang

1.2.

- Cỡ mẫu: Chọn 60 sinh viên khoá 10 đang thực tập lâm sàng
Tiêu chuẩn lựa chọn:
 Sinh viên trực tiếp thực hiện rửa tay thường quy cho người bệnh tại thời điểm
quan sát
 Sinh viên đã được học và thực hành RTTQ tại phòng thực hành của trường.
 Sinh viên điều dưỡng khố 10 đã hồn thành xong học phần: điều dưỡng cơ sở
1, 2 và kiểm soát nhiễm khuẩn
 Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
 Các đối tượng VSBT khơng trong mục đích nghiên cứu ( NVYT, nhân viên
ICT, người nhà, bệnh nhân,….)
 Các sinh viên từ chối tham gia nghiên cứu.
1.3.

Phương pháp thu thập số liệu
-

Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng 2 mẫu phiếu khảo sát : Bảng kiểm đánh

giá tuân thủ RTTQ và bảng kiểm quy trình RTTQ theo hướng dẫn tại công văn số
751/ BYT-ĐTr ngày 12-10-2007 về việc Hướng dẫn rửa tay thường quy 2007)
- Kỹ thuật quan sát: Thu thập số liệu thông qua quan sát trực tiếp tại 03 khoa
lâm sàng và điền vào các biểu mấu đánh giá, sinh viên không biết thời điểm VSBT



nào được đưa vào nghiên cứu.Mỗi sinh viên được quan sát ít nhất là 05 cơ hội vệ sinh
tay trong 1 lần giám sát, thời gian trung bình cho 1 lần giám sát là 20 phút.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Exel 2016
2.

Thực trạng thực hành RTTQ của sinh viên khoá 10 thực tập tại Bệnh

viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
Sau khi quan sát và đánh giá tỷ lệ RTTQ đối với 60 sinh viên với 235 cơ hội
RTTQ trong thời gian từ 30/04/2018 đến 01/06/2018. Kết quả như sau:
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu
Giới tính

Số lượng

Số cơ hội rửa tay

Nam

9

48

Nữ

51

187

90

80
70
60
50
40
30
20
10
0

Nam
Nữ

Số lượng

Số cơ hội rửa tay

15
85

20.4
79.6
Nam

Nữ

Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tỷ lệ %
Nhận xét: Trong 60 đối tượng nghiên cứu có 9 nam (15%) với 48 cơ hội rửa tay
(20.4%) và 51 nữ (85%) với 187 cơ hội rửa tay (79.6%).



Bảng 2: Kiến thức về quy trình RTTQ của sinh viên
Quy trình

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Nêu đúng, đủ 6 bước

30

50

Nêu đúng từ 3 đến 5 bước

25

41,7

Nêu đúng dưới 3 bước

5

8,3

Nhận xét: Kiến thức về các bước trong quy trình RTTQ của sinh viên khá tốt cụ thể
là 50% số sinh viên nêu đúng, đủ 6 bước; 41,7% số sinh viên nêu đúng từ 3-5 bước
và chỉ có 8,3% số sinh viên nêu đúng dưới 3 bước.
Bảng 3: Kiến thức về VST theo 5 thời điểm

Thời điểm

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Trước khi tiếp xúc với bệnh nhân

52

86,7

Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn

54

90

Sau khi thăm khám bệnh nhân

56

93,3

58

96,7

50


83,3

Sau khi tiếp xúc với chất tiết/ chất thải
của bệnh nhân
Sau khi tiếp xúc với vật dụng xung quanh
bệnh nhân

Nhận xét: Kiến thức của sinh viên về thời điểm vệ sinh tay rất tốt, hầu hết sinh viên
đều trả lời được những thời điểm cần thực hiện RTTQ (trên 80%)


Bảng 4: Thực hiện Quy trình RTTQ
Quy trình

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Thực hiện đúng, đủ 6 bước

10

16,7

Thực hiện đúng từ 3-5 bước

28

46,7


Thực hiện đúng dưới 3 bước

22

36,6

Nhận xét: Trong 60 sinh viên được quan sát thực hiện quy trình RTTQ chỉ có 10 sinh
viên thực hiện đúng, đủ 6 bước trong quy trình (16,7%); 28 sinh viên thực hiện đúng
từ 3-5 bước (46,7%) và 22 sinh viên thực hiện đúng dưới 3 bước (36,6%)
Bảng 5: Thực hành vệ sinh tay theo 5 thời điểm
Thời điểm
Trước khi tiếp xúc với bệnh
nhân
Trước khi làm thủ thuật vô
khuẩn
Sau khi thăm khám bệnh nhân
Sau khi tiếp xúc với dịch tiết/
chất thải của bệnh nhân
Sau khi tiếp xúc với vật dụng
xung quanh bệnh nhân
Tổng
Tỷ lệ (%)

Cơ hội

Thực hiện

Tỷ lệ (%)

55


12

21,8

40

8

20

55

18

32,7

45

20

44,4

40

6

15

235


64
27,2

Nhận xét: Có 5 thời điểm RTTQ tuy nhiên sinh viên không thực hiện đúng cũng như
tuân thủ đúng 5 thời điểm:
-

Thời điểm trước khi tiếp xúc với bệnh nhân có 55 cơ hội rửa tay nhưng viên
viên chỉ thực hiên 12 lần tương đương với 21,8%.


×