Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.95 KB, 8 trang )

Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty xây dựng số 2
I. Nhận xét khái quát về tình hình tài chính tại công ty xây
dựng số 2.
Ngay từ ngày đầu thành lập Công ty xây dựng số 2 đã có một vị trí vai trò
quan trọng trong Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Công ty đã không lớn mạnh và
đạt đợc nhiều thành tích trong công tác sản xuất và quản lý tài chính. Hiện nay
Công ty là một trong những đơn vị có uy tín trên thị trờng, Công ty đã và đang thi
công nhiều công trình trọng điểm không chỉ ở trên Hà Nội mà trên cả nớc góp
phần xây dựng và kiến thiết đất nớc. Với sự nỗ lực phấn đấu của Ban giám đốc và
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã vợt qua những giai đoạn
khó khăn để tồn tại, phát triển và khẳng định vị trí của mình.
Sau khi nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính tại Công ty xây dựng số
2, ta có thể rút ra một số đánh giá khái quát về tình hình tài chính của Công ty
trong ba năm qua nh sau:
* Những kết quả đạt đợc:
- Công tác kế toán đợc thực hiện trên máy vi tính đồng thời kế toán viên đợc th-
ờng xuyên nâng cao trình độ sử dụng. Chính việc cơ giới hoá công tác kế toán
này đã giúp cho công tác kế toán đợc gọn nhẹ, và việc khai thác số liệu kế toán
thuận tiện hơn rất nhiều. Đây là tiền đề để tiến hành phân tích hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty là tốt và Công ty có đủ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn trong năm.
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) tăng.
So sánh giữa các năm với nhau, cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty càng ngày càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng một đồng vốn lu động của Công ty qua các năm tăng lên, đây
là điều tốt cho Công ty. Mặt khác, trong năm 2002 Công ty đã chú trọng đầu t vào
tài sản cố định.
* Những tồn tại:
- Tình hình tự chủ vốn của Công ty còn quá thấp, chính nguyên nhân này đã dẫn


đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty kém hiệu quả.
- Tình hình hệ số công nợ của các năm quá cao đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn.
Điều này có tác dụng hai mặt, một mặt Công ty đợc sử dụng một lợng lớn tài sản
mà chỉ cần đầu t một lợng vốn nhỏ, nhng mặt khác làm cho Công ty không có tính
độc lập cao đối với các chủ nợ vì bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản nợ vay.
Do đó Công ty cần cố gắng giảm hệ số công nợ.
- Các khoản phải thu của Công ty tăng nhanh chủ yếu là do các khoản phải thu
của khách hàng, do vậy Công ty cần có biện pháp quản lý các khoản phải thu của
khách hàng. Tỷ trọng các khoản phải thu trong số vốn lu động còn quá cao sẽ gây
ảnh hởng không tốt đến tình hình tài chính của Công ty.
- Hàng tồn kho của Công ty cao chủ yếu là do chi phí phí sản xuất dở dang, do đó
Công ty cần có các biện pháp thúc đẩy sản xuất để sớm hoàn thành quyết toán
công trình và đốc thúc nghiệm thu thanh toán với chủ đầu t.
II. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công
ty xây dựng số 2.
1. Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
u điểm:
- Công ty không phải lo trả lãi nếu không may Công ty làm ăn thua lỗ.
- Gắn trách nhiệm của cán bộ công nhân viên với công việc chung của Công ty.
- Huy động tối u đợc nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
Nhợc điểm:
- Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì phải chia cho các cổ đông, nên phần vốn để
lại doanh nghiệp sẽ ít đi.
Hiệu quả của biện pháp
Nếu Công ty áp dụng biện pháp này sẽ giải quyết đợc các vấn đề sau:
- Tình hình tự chủ vốn của Công ty sẽ cao điều này giúp cho khả năng thanh toán
của Công ty đạt hiệu quả cao.
- Giảm việc Công ty phải đi vay vốn ở bên ngoài, do đó hệ số nợ giảm.
2. Đẩy nhanh việc thu hồi và thanh toán các khoản nợ

Công tác thanh toán diễn ra thờng xuyên trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Để góp phần đẩy nhanh thu hồi nợ từ phía khách hàng, hạn chế phát
sinh chi phí thì:
- Doanh nghiệp cần xem xét lại mối quan hệ kinh tế giữa hai bên, tình hình tài
chính của đơn vị bạn, nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để
có những đối sách hợp lý trong từng giai đoạn.
- Khi tham gia đấu thầu, đại diện của Công ty phải luôn quan tâm đến những điều
khoản ràng buộc mà đối tác của mình đa ra... Yêu cầu đặt ra với cán bộ doanh
nghiệp làm công tác giao dịch, tham gia đấu thầu là phải tỉnh táo, sáng suốt và
linh hoạt khi đồng ý ký vào các văn bản pháp lý. Trong những điều khoản về
thanh toán mà hai bên thoả thuận phải ghi rõ ràng: thời hạn trả tiền, phơng thức
thanh toán, ngoài ra còn phải cam kết nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì phải
chịu bồi thờng theo đúng tỷ lệ vi phạm.
- Với những khách hàng thờng xuyên ký kết các hợp đồng lớn và có uy tín trong
công tác thanh toán với Công ty thì Công ty nên có chính sách đúng đắn để củng
cố mối quan hệ làm ăn kinh tế lâu dài. Nhng trớc khi đa ra chính sách trên, Công
ty phải thận trọng kiểm tra về số d tài khoản, uy tín của đối tác với các cơ quan
khác, hoặc ràng buộc khách hàng bằng những khoản ký quỹ ký cợc.
Đối với các khoản phải trả, do các khoản nợ với khách hàng còn chậm Công
ty nên có những biện pháp cụ thể nh sau:
- Trớc tiên, Công ty nên phân loại mức độ của các khoản nợ từ đó làm cơ sở để
lập kế hoạch và phân loại đối tợng đợc thanh toán.
- Sau đó, Công ty cần phải tìm kiếm và cân đối các nguồn tài trợ cho các khoản
nợ đó nhng doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc bất di bất dịch là: Không
dùng các khoản nợ dài hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bởi vì nh thế
không có nghĩa là doanh nghiệp giảm bớt đợc các khoản nợ mà chỉ là giảm bớt đ-
ợc đối tợng cần phải thanh toán.
3. Một số phơng hớng hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
mỗi doanh nghiệp đều hớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Điều này đồng

nghĩa với việc đa ra giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở áp dụng các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm sau:
3.1. Quản lý vật t tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Nh đã biết, sản phẩm nói chung và sản phẩm xây dựng nói riêng đợc sản
xuất ra là kết quả của quá trình kết hợp giữa lao động, các yếu tố vật chất và nhân
tố kỹ thuật sản xuất. Trong đó, nguyên vật liệu là yếu tố đầu váo tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm từ 60 70% giá
thành sản phẩm). Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành một
cách đều đặn thì phải đảm bảo các loại nguyên vật liệu đủ về số lợng, kịp về thời
gian, đúng quy cách, phẩm chất. Công ty phải quản lý vật t để đảm bảo cung ứng,
dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên vật liệu - đây là tiền đề cho tính chất
liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời, cung ứng
nguyên vật liệu có chất lợng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm,
góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và tăng năng suất lao động.
Do đó, việc cung ứng phải đợc tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế
hoạch. Dự trữ nguyên vật liệu phải đợc tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế
hoạch. Dự trữ nguyên vật liệu phải vừa đủ đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành
bình thờng, không dự trữ quá lớn. Dự trữ nguyên vật liệu quá lớn có tác dụng hai
mặt, một mặt đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất, mặt khác sẽ gây ứ đọng vốn.
Vì thế, căn cứ vào tiến độ thi công và tình hình kho bãi, Công ty nên dự trữ lợng
nguyên vật liệu nhất định (tốt nhất dự trữ trong thời gian từ 5 7 ngày).
Bên cạnh đó, do đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng là phạm vi hoạt động
rộng, Công ty nên mở rộng các mối quan hệ với nhà cung cấp, thanh toán đúng
hạn để giữ mối quan hệ lâu dài về cung ứng vật t. Đồng thời công ty có thể mua
vật liệu ở gần công trình nhất để giảm chi phí thu mua, vận chuyển. Đối với
những loại nguyên vật liệu khan hiếm, Công ty cần tìm nguồn cung cấp nguyên
vật liệu thay thế có giá rẻ hơn nhng vẫn đảm bảo chất lợng công trình.
Hiện nay, một trong số những nguyên nhân làm hao hụt vật t là ảnh hởng
của điều kiện tự nhiên. Do quá trình xây dựng công trình diễn ra ngoài trời nên

chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc về tự nhiên nh ma, bão Đây là
nguyên nhân khách quan nên để giảm hao hụt vật liệu cần phải chú ý đến những
biện pháp bảo quản vật liệu ngoài trời. Mặt khác xây dựng các kho bảo quản tốt
để tránh tình trạng mất mát vật t, h hỏng vật t và tổ chức đội bảo vệ có tinh thần
trách nhiệm cao đối với công việc đợc giao.
3.2. Tăng năng suất lao động
Thứ nhất: Tổ chức hoàn thiện nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng
suất lao động. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, kỹ
năng, kỹ xảo của ngời lao động. Để sử dụng lao động có hiệu quả, Công ty có thể
thực hiện một số biện pháp sau:
- Hình thành cơ cấu lao động tối u của các biện pháp kinh doanh, biện pháp quản
lý, đồng thời công nhân lao động đợc bố trí vào các đội, các tổ sản xuất một
cách cân đối, hợp lý, đảm bảo năng suất lao động cao, chất lợng tốt, quản lý chặt
chẽ và có hiệu quả.
- Đảm bảo yếu tố vật chất cho con ngời lao động: Công ty cần có các biện pháp
tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho ngời lao động và những điều kiện nh an toàn
và bảo hộ lao động, động viên ngời lao động bằng những hình thức phi vật chất
nh tổ chức các đợt đi tham quan, nghỉ mát,
- Đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi cho ngời lao động, tạo bầu không khí làm
việc vui vẻ và môi trờng nơi làm việc trong sạch.
- Thờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên để
nâng cao tay nghề đội ngũ lao động.
Mục đích của việc sử dụng hợp lý lao động là tăng năng suất lao động hay
làm cho số giờ công tiêu hao để tạo ra một đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc làm
cho số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Mặt khác

×