Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng tại VCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.21 KB, 11 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng
tại VCB
I.Định h ớng hoạt động và công tác kinh doanh thẻ tín dụng của
VCB:
Trong những năm tới thị trờng thẻ tín dụng sẽ là thị trờng rộng lớn, mở
ngỏ cho các ngân hàng, các tổ chức tài chính trong và ngoài nớc. Hiện nay,
ngoài các ngân hàng đi trớc nh VCB, Sài gòn công thơng, INDO VINA
Bank ... , đã và đang có nhiêu ngân hàng nhập cuộc với nhiều mức độ khác
nhau. Theo dự báo của 2 tổ chức thẻ quốc tế Master Card, Visa International,
trong 5 năm tới, Châu á Thái Bình Dơng sẽ là thị ttrờng lớn thứ 3 trên thế
giới với tổng doanh số thanh toán là 1407,33 tỷ USD . Cũng theo 2 tổ chức
này, nếu giữ vững đợc tỷ lệ tăng trởng bình quân 200% thời kỳ 91 - 96, năm
2005 thị trờng thẻ VN sẽ đạt tới con số 500 triệu USD về doanh số thanh
toán. Sự cạnh tranh và tiềm năng phát triển của thị trờng thẻ tín dụng đang
đặt ra những cơ hội và thách thức mới cho VCB.
Định hớng phát triển thẻ tín dụng của VCB phải mang tính tập trung,
đồng bộ đều khắp ( vì đối tợng sử dụng thẻ là cá nhân ), vừa kết hợp tận
dụng mọi khả năng mọi tiềm lực của VCB. Dựa trên qui chế cho nghiệp vụ
thẻ của ngân hàng Nhà nớc, ngân hàng Ngoại thơng sẽ đa ra các điều kiện
phát hành thẻ mang tính khuyến khích hơn đối với khách hàng nhng vẫn đảm
bảo đợc an toàn tín dụng. Đa ra các chơng trình makerting quảng cáo,
khuyến mại nhằm giới thiệu rộng rãi sản phẩm của ngân hàng. Xem xét
nghiên cứu việc liên kết phát hành thẻ với các tổ chức tín dụng khác, nghiên
cứu nhằm đa dạng hoá các sản phẩm thẻ tín dụng, phục vụ các nhu cầu sử
dụng thẻ khác nhau của ngân hàng. Đầu t trang thiết bị công nghệ tại các
CSCNT, mở rộng mạng lới các CSCNT đến các điểm cung cấp hàng hoá, dịch
vụ mới. Tăng cờng sự hợp tác với các ngân hàng trong và ngoài nớc để mở
rộng mạng lới ngân hàng đại lý và ngân hàng thanh toán. Bên cạnh đó vấn đề
1
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam


1
Luận văn tốt nghiệp
tổ chức nhân sự vẫn đợc hết sức quan tâm . VCB sẽ có đầu t thích đáng cho tổ
chức nhân sự tại một số chi nhánh lớn và các vùng kinh tế phát triển. Trong
thời gian tới ngân hàng Ngoại Thơng sẽ có chơng trình đào tạo tập huấn ở
trong và ngoài nớc hàng năm cho cán bộ quản lý cũng nh cán bộ nghiệp vụ
thẻ.
II.Các giải pháp phát triển thị tr ờng thẻ tín dụng tại
Vietcombank :
1.Cải tiến phơng thức phát hành :
Số lợng thẻ phát hành mỗi năm của Vietcom Bank rất hạn chế do
nhiều nguyên nhân nhng chủ yếu là do phơng thức phát hành mà VCB đang
áp dụng chỉ dựa trên nguyên tắc thế chấp. Mức thế chấp mà VCB đặt ra đối
với chủ thẻ 125% hạn mức . Cách thức này đã phát huy hiệu quả : Thời gian
qua VCB không phải chịu bất cứ một rủi ro nào liên quan đén chủ thẻ mất
khả năng thanh toán hay không chịu trả nợ. Thế nhng thế chấp quá cao sẽ
không thể phát hành thẻ một cách đại chúng.
Khách hàng sử dụng thẻ không phải chỉ thuần tuý để làm phơng tiện
thanh toán mà còn để nâng cao khả năng tài chính ngắn hạn. Nếu họ đã có
tiền thế chấp thì sử dụng thẻ không có ý nghĩa đi vay nữa. Họ sẽ lựa chọn các
hình thức thanh toán khác với chi phí thấp hơn thẻ tín dụng. Bởi vậy, tạm
thời VCB có thể giảm bớt tỷ lệ thế chấp của khách hàng cho số d hạn mức.
Bên cạnh đó Vietcom bank cần xúc tiến phát triển hệ thống tài khoản
cá nhân, từ đó làm cơ sở cho việc phát hành thẻ tín dụng ( thông qua theo dõi
thu nhập ). Hiện nay Vietcom bank chỉ hớng tới khách hàng có khả năng về
tài chính và tiếp nhận theo từng cá nhân riêng rẽ chứ cha chú trọng tới từng
nhóm khách hàng. Vietcom bank có nhiều lợi thế do nhiều năm hoạt động
kinh doanh mang lại đó là có quan hệ giao dịch tốt với nhiều tổng công ty lớn
. Ngoài ra có những công ty liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài cũng có quan hệ mật thiết với Vietcom bank. Đó chính là cơ hội để

2
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
2
Luận văn tốt nghiệp
VCB thực hiện trả lơng qua ngân hàng, để có thể đẩy mạnh công tác phát
hành thẻ dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ của các cá nhân .
2.Nâng cao tiện ích của thẻ :
Thị trờng thẻ Việt nam phụ thuộc chặt chẽ vào dòng khách nớc ngoài,
sử dụng thẻ do ngân hàng nớc ngoài phát hành nhng khi có sự biến động,
dòng khách nớc ngoài giảm xuống kéo theo doanh số thanh toán cũng giảm
xuống. Để hạn chế tình trạng này, chỉ có một phơng thức là phát hành thẻ tín
dụng nội địa, nâng cao tỷ lệ doanh số thanh toán trong nớc. Nhng đối với
phần đông ngời Việt nam hiện nay thẻ tín dụng là một sản phẩm lạ lẫm, họ
cha hiểu và cha biết khai thác các tiện ích vốn có của thẻ tín dụng. Hơn nữa,
tỷ lệ phí, lãi áp dụng cho các giao dịch thẻ của Vietcombank là quá cao và vì
thế họ cho rằng sử dụng thẻ là không kinh tế. Bởi vậy trong thời gian đầu,
Vietcombank nên xem xét để giảm bớt mức phí, lãi áp dụng nhằm khuyến
khích khách hàng.
Một điểm nữa cần quan tâm trong việc nâng cao tiện ích của thẻ đó là
việc phát triển mạng lới các điểm chấp nhận thẻ. Số lợng các điểm chấp nhận
thẻ không ngừng tăng qua các năm những vẫn chỉ tập trung vào các khách
san, nhà hàng , siêu thị nơi có nhiều khách nớc ngoài. Do đó không khuyến
khích đợc việc phát hành thẻ một cách rộng rãi. Vì vậy Vietcombank cần
quan tâm đến việc phát triển mạng lới Merchant tới các đơn vị có số lợng ng-
ời đến mua hàng hoá dịch vụ lớn không phải là khách hàng nớc ngoài .
3.Không ngừng mở rộng mạng lới chấp nhận thẻ :
Các cơ sở chấp nhận thẻ là cầu nối giữa khách hàng sử dụng thẻ với
ngân hàng .Vấn đề về cơ sở chấp nhận thẻ là vấn đề mang tính sống còn đối
với cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. Việc phát triển mạng l-
ới chấp nhận thẻ Vietcom bank cần đẩy mạnh trên cơ sở tăng cờng quan hệ

với các điểm tiếp nhận cũ và phát triển các điểm tiếp nhận mới. Hiện nay các
cơ sở chấp nhận thẻ của Vietcom bank phân bố không đồng đều, chỉ tập
3
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
3
Luận văn tốt nghiệp
trung ở nhiều nơi có khách nớc ngoài, bởi vậy cũng cần lu ý phát triển và các
điểm tiếp nhận thẻ có tìêm năng trong tơng lai .
Vietcombank cần đầu t hơn nữa các trang thiết bị máy móc ở các điểm
tiếp nhận thẻ. Tình trạng hoạt động của các máy thờng xẩy ra các lỗi kỹ thuật
khiến giao dịch thẻ không thực hiện đợc.Theo số liệu thống kê của ngân hàng
Ngoại Thơng năm 1997, mạng lới chấp nhận thẻ có khoảng 135.000 đơn vị,
trong đó chỉ có hơn 200 cơ sở đợc trang bị hệ thông kiểm tra thẻ và nối mạng
tự động với tổ chức thẻ quốc tế 24/24 h. Con số này còn quá khiêm tốn .Đây
cũng là một trong các nguyên nhân các cơ sở chấp nhận thẻ của VCB bị các
ngân hàng khác lôi kéo làm đại lý cho họ . Thời gian tới VCB cần đầu t hợp
lý cho các phơng tịên máy móc để tăng uy tín với khách hàng .
Một vấn đề nữa gây khó khăn cho việc phát triển các cơ sở chấp nhận
thẻ là tỷ lệ chiết khấu áp dụng tới các tiếp điểm nhận thẻ là quá cao : 3% trên
doanh số thanh toán . Nh vậy các tiếp điểm nhận thẻ sẽ bị mất 3% lợi nhuận
khi bán hàng bằng thẻ . Trong khi thẻ tín dụng cha phổ biến, các tiếp điểm
nhận thẻ vẫn có thể bán đợc hàng mà không cần chấp nhận thẻ. Bởi vậy VCB
và các ngân hàng phát hành thanh toán thẻ nên giảm lệ tỷ chiết khấu để
khuyến khích sự tham gia các cơ sở kinh tế vào mạng lới tiếp nhận thẻ. Hơn
nữa VCB nên áp dụng khuyến khích dới hình thức trích lại số phần trăm hoa
hồng trong tổng số doanh số thanh toán thẻ của đơn vị này khi đat hoặc vợt
mức nào đó chẳng hạn nh 5000 USD / tháng
4.Tăng cờng các biện pháp makerting :
Thẻ tín dụng là một sản phẩm mới của ngân hàng, còn lạ lẫm với nhiều
ngời . Bởi vậy giới thiệu nó ra công chúng là điều hết sức cần thiết. Trên các

phơng tiện thông tin đại chúng hiện nay rất hiếm khi thấy giới thiệu về hoạt
động hay dịch vụ của ngân hàng nào. Vietcom bank và các ngân hàng phát
hành, kinh doanh thẻ đã xem nhẹ vai trò của thông tin truyên tuyền... đối với
các tầng lớp dân c, trong khi họ là những khách hàng tiềm năng trong tơng
lại.. Bằng cách khác ít chi phí hơn, Vietcom bank có thể thiết lập một đờng
4
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
4
Luận văn tốt nghiệp
dây nóng chuyên giải đáp miễn phí những thông tin về thẻ. Trong thời đại
thông tin hiện nay, đây tỏ ra là một cách thức có hiêu quả giữa khách hàng
với ngân hàng để có thể cập nhật thông tin về thẻ.
Đồng thời Vietcom bank cần duy trì mối quan hệ tốt với các khách
hàng truyền thống, thờng xuyên thực hiện các chơng trình khuyến mãi dới
hình thức giảm phí thanh toán, miễn lãi nếu khách hàng thanh toán trớc hạn,
tặng quà kỷ niệm ..
5.Đào tạo cán bộ kinh doanh thẻ:
Sau một thời gian kinh doanh, Vietcombank đã có một đội ngũ cán bộ
kinh doanh thẻ khá năng động. Bên cạnh những cán bộ có kinh nghiệm, hiểu
biết rộng thực hiện công việc kinh doanh thẻ ngay từ lúc mới hình thành
nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ trẻ cũng hết sức năng động, họ đã đảm trách tốt
công tác của mình. Tuy nhiên, xét khối lợng công việc thì nhân sự còn mỏng
so với yêu cầu. Trong xu thế cạnh tranh, hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng
khó khăn đội ngũ cán bộ luôn có nhu cầu đợc đào tạo một cách cơ bản, có hệ
thống, việc xây dựng đội ngũ nhân viên, tiến hành trau dồi chuyên môn kỹ
thuật về nghiệp vụ thẻ phải đợc coi trọng hàng đầu và là vấn đề cấp bách
trong quá trình phát triển thẻ. Trớc mắt có thể áp dụng một số biện pháp :
+ Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ cho cán bộ kinh doanh
thẻ .
+ Gửi cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm của nớc ngoài

+ Phối hợp với các trờng đại học nói chuyện với các sinh viên chuyên
ngành ngân hàng để nâng cao trình độ hiểu biết cho lực lợng cán bộ tiềm
năng trong tơng lai.
III Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp
đề ra
A. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc:
1.Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng :
5
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
5

×