Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

TUẦN 25 - TIẾT 117 - NGỮ VĂN 9 - VIẾNG LĂNG BÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.01 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>VIẾNG LĂNG BÁC</b>
<b>I. TÁC GIẢ - TÁC PHẨM</b>


Viễn Phương tên khai sanh là Phan Văn Viễn, sinh năm 1928, quê ở tỉnh An Giang.
Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động ở Nam Bộ, là một trong những
cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ
cứu nước.


Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống
nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc,
vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác trong dịp đó và in trong tập
thơ Như mây mùa xuân (1978).


<b>II. ĐỌC – HIỂU VĂNBAN3</b>


1. Đọc nhiều lần bài thơ, tìm hiểu cảm xúc bao trùm của tác giả và trình tự biểu hiện
trong bài.


Cảm xúc bao trùm trong bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lịng biết
ơn và tự hào xen lẫn nỗi xót đau khi tác giả vào lăng viếng Bác. Giọng điệu trong bài thơ là
giọng thành kính, trang nghiêm trong những suy tư trầm lắng. Cảm xúc đó được thể hiện
theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác. Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngồi lăng, tiếp đó là
cảm xúc trước hình ảnh dòng người bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác. Nỗi xúc động
thiêng liêng khi vào lăng được gợi lên từ những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời,
vầng trăng, trời xanh. Trong khổ thơ cuối, tác giả thể hiện niềm mong ước thiết tha muốn
tấm lịng mình mãi mãi ở lại bên lăng Bác.


2. Phân tích hình ảnh hàng tre bên lăng Bác được miêu tả ở khổ thơ đầu. Tác giả đã
làm nổi bậc những nét nào của cây tre và điều đó mang ý nghĩa ẩn dụ như thế nào? Câu thơ
cuối bài trở lại hình ảnh cây tre đã bổ sung thêm phương diện ý nghĩa gì nữa của hình ảnh
cây tre Việt Nam?



Hàng tre là hình ảnh đầu tiên được tác giả miêu tả trong bài thơ. Đây là hình ảnh thực
nhưng đồng thời cũng có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Đó là hình ảnh thân thuộc của làng quê,
của đất nước Việt Nam, một biểu tượng của dân tộc Việt Nam kiên cường, bất khuất, bền bỉ.
Cuối bài thơ, hình ảnh hàng tre còn được lặp lại với ý nghĩa cây tre trung hiếu. Đó cũng là
một phẩm chất tiêu biểu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Cách kết cấu như vậy
gọi là kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh, gây ấn tượng sâu sắc và cảm xúc
được nâng cao lên.


3. Tình cảm của nhà thơ và của mọi người đối với Bác đã được thể hiện như thế nào
trong các khổ thơ 2, 3, 4? Chú ý phân tích những hình ảnh ẩn dụ đặc sắc trong các khổ thơ
này.


Tình cảm của nhà thơ, của mọi người đối với Bác đã được thể hiện qua sự kết hợp
giữa những hình ảnh thực với những ẩn dụ đặc sắc:


Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.


Hình ảnh mặt trời trong câu thơ thứ hai vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ vừa thể hiện
được sự thành kính của nhà thơ và của cả dân tộc đối với Bác. Đến hai câu tiếp theo, hình
ảnh “dịng người đi trong thương nhớ” là thực nhưng “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín
mùa xuân” lại là một ẩn dụ đẹp và rất sáng tạo, thể hiện sâu sắc những tình cảm thành kính,
thiêng liêng của nhân dân đối với Bác. Đến khổ thứ ba, dòng người đang yên lặng đi qua linh
cữu Bác trong nỗi nhớ thương và xót xa vơ hạn. Khơng khí tĩnh lặng, khung cảnh yên tĩnh
nơi đây đã khiến cho ngay cả hình ảnh thơ cũng thay đổi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền


Hình ảnh mặt trời rực đỏ trong lăng đã được thay bằng vầng trăng “sáng dịu hiền”. Sự


thay đổi ấy thể hiện rất nhiều ý nghĩa. Bác không chỉ là một người chiến sĩ cách mạng, là
ngọn đuốc sáng soi đường cho dân tộc (ý nghĩa biểu tượng từ mặt trời), Bác cịn là một
người Cha có “đơi mắt Mẹ hiền sao!”. Hình ảnh vầng trăng cịn gợi ta nhớ đến những bài thơ
tràn ngập ánh trăng của Người. Đến hai câu thơ sau, mạch xúc cảm ấy đã được bộc lộ trực
tiếp:


Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.


Đây là những câu thơ hết sức chân thành, mãnh liệt. Tình cảm mãnh liệt của tác giả đã
khiến cho câu thơ vượt lên trên ý nghĩa biểu tượng thông thường, đồng thời tạo nên một
mạch liên kết ngầm bên trong. Hình ảnh Bác được ví với mặt trời rực rỡ, với mặt trăng dịu
mát, êm đềm và với cả trời xanh vĩnh cửu. Đó đều là những vật thể có ý nghĩa trường tồn
gần như là vĩnh viễn nếu so với đời sống của mỗi cá nhân con người. Mặc dù vậy, tác giả
vẫn thốt lên: “Mà sao nghe nhói ở trong tim”. Đó là lời giãi bày rất thực, xuất phát từ những
tình cảm mãnh liệt của nhân dân, đồng bào đối với Bác. Thơng thường, trong những hồn
cảnh tương tự, việc sử dụng hình ảnh ẩn dụ là một thủ pháp nhằm giảm nhẹ nỗi đau tinh
thần. Mặc dù vậy, tác giả thốt lên: “Mà sao nghe nhói ở trong tim”. Dường như nỗi đau quá
lớn khiến cho những hình ảnh ẩn dụ trở nên khơng cịn ý nghĩa, chỉ có cách diễn tả trực tiếp
tâm trạng mới có thể giúp nhà thơ giãi bày tình cảm của mình. Khổ thơ cuối thể hiện ước
nguyện của nhà thơ được mãi mãi ở bên Bác. Đã đến giờ phút phải chia tay, tác giả chỉ có
thể biểu hiện tấm lịng mình bằng ước muốn hoá thân vào những cảnh vật, sự vật ở bên Bác:
muốn làm con chim cất cao tiếng hót, muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây, và nhất là muốn
làm cây tre trung hiếu để có thể mãi mãi ở bên Bác.


4. Nhận xét về sự thống nhất giữa nội dung tình cảm, cảm xúc và các yếu tố nghệ
thuật (thể thơ, nhịp điệu, ngơn ngữ, hình ảnh) của bài thơ.


Giọng điệu trong bài thơ thể hiện rất nhiều tâm trạng: đó là giọng điệu vừa trang
nghiêm, sâu lắng vừa xót xa, tha thiết lại chan chứa niềm tin và lòng tự hào, thể hiện đúng


những tâm trạng bộn bề của bao người khi vào lăng viếng Bác. Bài thơ sử dụng thể 8 chữ là
chủ yếu nhưng có những câu 7 chữ hoặc 9 chữ. Nhịp điệu trong thơ chậm rãi, khoan thai,
diễn tả khá sát hình ảnh đoàn người đang nối nhau vào cõi thiêng liêng để được viếng Bác,
để được nghiêng mình thành kính trước vong linh của một người Cha nhưng cũng đồng thời
là một vị anh hùng dân tộc. Hình ảnh thơ trong bài rất sáng tạo, vừa cụ thể, xác thực vừa giàu
ý nghĩa biểu tượng. Những hình ảnh ẩn dụ như hàng tre, mặt trời, vầng trăng, trời xanh… tuy
đã rất quen thuộc nhưng khi đi vào bài thơ này đã thể hiện được những ý nghĩa rất mới mẻ,
có sức khái quát cao đồng thời cũng chan chứa tình cảm của tác giả, của đồng bào miền Nam
nói riêng và nhân dân cả nước nói chung đối với Bác.


5. Viết một đoạn văn bình khổ 2 hoặc 3 của bài thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

niềm kính trọng, yêu mến của người dân Việt Nam đối với người cha vĩ đại của dân tộc. Đó
cũng chính là tình cảm sâu sắc, chân thành mà tác giả dành cho Bác.


Nếu khổ thơ thứ hai là tình cảm biết ơn, kính trọng thì đến khổ thơ thứ ba, tác giả bày
tỏ nỗi xót thương vô hạn đối với sự ra đi của Bác. “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”, tác giả
Viễn Phương đã so sánh Bác với “trời xanh” vĩnh hẵng, bất biến. Dù Bác đã ra đi nhưng vẫn
còn sống mãi trong trái tim, trong sự nhớ thương của nhân dân Việt Nam ngàn đời. Tình yêu
thương bao la, ơn đức lớn lao của Bác sẽ không bao giờ nguôi ngoai trong lòng những thế hệ
người Việt. Người đã rời xa trần thế nhưng hình ảnh người vẫn gần gũi như là bác, là cha của
những người cháu, người con, đầy “dịu hiền”. Nhưng dẫu biết là như thế, khi nhìn thấy hình
ảnh Bác “nằm trong giấc ngủ bình yên” tác giả vẫn khơng thể che giấu cảm xúc xót thương
vơ hạn đối với sự mất mát lớn này. Ở cuối khổ thơ, câu thơ “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
kết lại bài thơ bằng việc bộc lộ trực tiếp cảm xúc trữ tình. Dấu chấm than đặt cuối khổ thơ
như nốt lặng, bày tỏ tình cảm của nhà thơ đối với Bác.


</div>

<!--links-->

×