Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tải Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường Đông Du, TP.HCM năm học 2015 - 2016 - Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.63 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GD & ĐT TP.HCM


TRƯỜNG THCS, THPT ĐÔNG DU


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12


Thời gian làm bài: 90 phút
<b>Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)</b>


<b>Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:</b>
Trời xanh đây là của chúng ta


Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát


Những ngả đường bát ngát
Những dịng sơng đỏ nặng phù sa


Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất


Những buổi ngày xưa vọng nói về


(“Đất nước”- Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 12, tập mộ, tr.125)
<b>Câu 1. (0,5 điểm)</b>


Nêu nội dung đoạn thơ. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
<b>Câu 2. (0,5 điểm)</b>



Đoạn thơ có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Hãy xác định và nêu tác dụng của biện
pháp tu từ điệp ngữ đó.


<b>Câu 3. (0,5 điểm)</b>


Hãy ghi lại cảm xúc của nhà thơ mà em cảm nhận được qua đoạn thơ trên.
<b>Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 4 đến Câu 6:</b>


Tháng 4-2009, một cô sinh viên người Hàn Quốc đã viết thư cho Tuổi Trẻ thể hiện sự
“không hiểu nổi” về việc chẳng thấy những người đến cangtin của Trường ĐH Khoa học
xã hội và nhân văn (ĐH Quốc gia TP.HCM) khi đó chịu xếp hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nhưng hơn bốn năm sau, việc xếp hàng đang khiến nhiều người nghĩ rằng đó chỉ là
trào lưu, qua từng đợt rồi đâu lại vào đó. Đến những nơi cơng cộng hiện nay, nỗi sợ hãi vơ
hình của nhiều người vẫn là cảnh chen lấn, giành chỗ.


Một nhà báo sống tại Pháp có thẻ VIP khi đi máy bay kể lại cảnh “ấn tượng” tại một
số sân bay ở VN: “Mặc dù được ưu tiên không phải xếp hàng làm thủ tục nhưng cảnh
chen lấn thiếu ý thức từ những vị khách VIP cũng ln xảy ra. Có lần tơi làm thủ tục ở
quầy, chỉ có vài khách đang đợi đến lượt. Vậy mà một ông từ đâu xộc tới chen vào trước
chỗ tôi đứng với vẻ mặt tỉnh queo. Cô nhân viên phải nhắc nhở anh ta mới chịu lùi xuống
xếp hàng. Nhưng thái độ thì khơng có gì là mắc cỡ. Có vẻ như đó là thói quen của vị
khách VIP này…


(Đâu rồi, chuyện tử tế? Nguyễn Nghĩa, ngày 4/12/2014)
<b>Câu 4. (0,25 điểm)</b>


Vấn đề xã hội nào được đề cập trong đoạn văn?
<b>Câu 5. (0,25 điểm)</b>



Anh/chị hãy đề xuất những biện pháp để nâng cao ý thức văn hóa ngày nay.
<b>Câu 6. (1,0 điểm)</b>


Thậm chí có người cịn cảm thấy băn khoăn với suy nghĩ tử tế chỉ có thiệt thịi, có người
thì xem những chuyện khơng tử tế chẳng liên quan gì đến mình, chuyện thiếu tử tế lại
nhiều hơn...


Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về điều đó. Trả lời trong một đoạn văn khoảng 7-10 câu.
<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>


<b>Câu 1. (3,0 điểm)</b>
Đọc mẩu chuyện sau:


“Có một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều
lần. Đang bò, kiến gặp phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát,
đặt chiếc lá ngang qua vết nứt, rồi vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia
con kiến lại tiếp tục tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bằng một bài văn nghị luận khoảng 600 từ, hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa mẩu
chuyện trên.


<b>Câu 2. (4,0 điểm)</b>


Cảm nhận về đoạn thơ sau:


Con sóng dưới lịng sâu
Con sóng trên mặt nước


Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được



Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuơi về phương Bắc
Dâu ngược về pương Nam


Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh- một phương.


(Trích “ Sóng” - Xn Quỳnh - Sách Ngữ văn 12 tập I- trang 119)
Qua bài thơ trên, trình bày suy nghĩ của anh/chị về tình yêu của giới trẻ hiện nay.


<i><b></b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

SỞ GD & ĐT TP.HCM


TRƯỜNG THCS, THPT ĐÔNG DU


ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2015 - 2016


MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12
Thời gian làm bài: 90 phút


<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b> <b>Ghi chú</b>


1 - Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện
niềm vui lớn về quyền làm chủ đất nước, niềm tự
hào về tinh thần bất khuất của con người Viện
Nam.



- Thể thơ: Tự do


0.25


0.25


- Học sinh có thể có
nhiều cách trả lời khác
nhau, miễn đúng ý là
cho điểm


2 - Điệp ngữ: “đây là của chúng ta”


- Tác dụng: Khẳng định, nhấn mạnh quyền làm chủ
đất nước của dân tộc ta.


0.25
0,25


- Xác định được điệp
ngữ: 0,5 điểm


- Tác dụng: 0,5 điểm
3 - Cảm xúc của nhà thơ: Yêu mến, tự hào về đất


nước.


0.5
4 - Vấn đề xã hội nào được đề cập trong đoạn văn:



Văn hóa xếp hàng....


0,25
5 - Đề xuất những biện pháp để nâng cao ý thức văn


hóa ngày nay


0,25 Học sinh có thể có
nhiều cách trả lời khác
nhau, miễn đúng ý là
cho điểm


6 1. Yêu cầu nội dung:


- Cần trình bày được những ý sau:


+ Tạo lập được đoạn văn, đảm bảo logic về ý.
+ Cần đưa ra được những biện pháp cơ bản để sử
sống tử tế:


- Diễn đạt sáng rõ, đúng chính tả


2. u cầu hình thức: Viết 1 đoạn (7 - 10 câu)
- Viết 1 đoạn (độ dài không vượt quá yêu cầu)
- Viết 2 đoạn: Tối đa 0,5 điểm


1,0 Lưu ý:


- Viết được đoạn văn,


trình bày được một số
ý, nhưng chưa thật đầy
đủ, sâu sắc: 0,75 điểm
- Chỉ viết được 1 vài
câu, ý sơ sài: 0,25
điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Không thụt vào, không viết hoa đầu đoạn: chỉ cho
0,5 điểm


- Viết từ 10 - 12 câu: vẫn cho 1,0 điểm


- Viết quá ngắn (5 - 7 câu) hoặc quá dài (15 câu trở
lên): 0,75 điểm


-Viết 3 - 5 câu: 0,5 điểm


0 điểm


Phần
II.
Câu
1


1. Yêu cầu về kĩ năng


Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu
chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt; khơng mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp...



2. Yêu cầu về kiến thức


Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí
lẽ và dẫn chứng phải hợp lí ; cần làm rõ được các ý
chính sau :


a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
b. Thân bài:


- Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện:


+ Chiếc lá và vết nứt: Biểu tượng cho những khó
khăn, vất vả, trở ngại, những biến cố có thể xảy ra
đến với con người bất kì lúc nào.


+ Con kiến dừng lại trong chốc lát để suy nghĩ và
nó quyết định đặt ngang chiếc lá qua vết nứt, rồi
vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá...: Biểu
tượng cho con người biết chấp nhận thử thách, biết
kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vượt qua bằng chính
khả năng của mình.


=> Câu chuyện ngắn gọn nhưng hàm chứa bao ý
nghĩa lớn lao về cuộc sống. Con người cần phải có
ý chí, nghị lực, thơng minh, sáng tạo và bản lĩnh


0.5
0,5


- Trình bày đầy đủ các


phần Mở bài, Thân bài,
Kết bài, nhưng Thân
bài chưa biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn
liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ
vấn đề (Thân bài chỉ có
một đoạn.): Tối đa: 2,0
điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ, học cách
sống đối đầu và dũng cảm; học cách vươn lên bằng
nghị lực và niềm tin.


- Suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện: Phân tích, bàn
luận vấn đề:


+ Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu
sắc đối với mỗi người trong cuộc đời:


. Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra
trong cuộc sống, ln vượt khỏi toan tính và dự
định của con người. Vì vậy mỗi người cần phải
dũng cảm đối mặt, chấp nhận thử thách để đứng
vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin,
sự kiên trì, sáng tạo để vượt qua.


. Khi đứng trước thử thách cuộc đời cần bình tĩnh,
linh hoạt, nhậy bén tìm ra hướng giải quyết tốt
nhất.



. Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách
và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi người khẳng
định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành
hơn, sống có ý nghĩa hơn.


+ Dẫn chứng: (làm sáng tỏ bằng những dẫn chứng
tiêu biểu cụ thể, xác đáng như: Thầy Nguyễn Ngọc
Kí, danh họa Lê-ô-na Đơ-vanh-xi, những anh
thương binh tàn nhưng không phế, nhân dân Việt
Nam chống kẻ thù xâm lược... ).


- Phê phán:


+ Không phải bất cứ ai cũng có thái độ tích cực để
vượt qua sóng gió cuộc đời. Có người nhanh chóng
bi quan, chán nản; có người than vãn, bng xi;


1.0


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

có người ỷ lại, hèn nhát, chấp nhận, đầu hàng, đổ
lỗi cho số phận.... cho dù những khó khăn ấy chưa
phải là tất cả (Dẫn chứng).


+ Ta cần phê phán những người có lối sống đó.
c. Kết bài:


- Khẳng định vấn đề và rút ra bài học cuộc sống:
+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng,
cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách,


sóng gió có thể nổi lên bất cứ lúc nào. Đó là qui tất
yếu của cuộc sống mà con người phải đối mặt.
+ Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được
đàu hàng, không được gục ngã mà can đảm đối
đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc
đời.


- Liên hệ bản thân: Cần phải rèn luyện ý chí, nghị
lực, lạc quan, hi vọng và có niềm tin vào cuộc
sống. Cần nhất là thái độ sống của mình trước mọi
thử thách của cuộc đời.


0, 5


II.
Câu
2


Cảm nhận về khổ thơ 5, 6 của bài thơ “Sóng”
(Xuân Quỳnh)


<b>1. Yêu cầu về kĩ năng</b>


Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm
thơ, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt; khơng mắc
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp


<b>2. Yêu cầu về nội dung: </b>
<b>- Đề bài có 2 yêu cầu:</b>



+ Cảm nhận đoạn thơ (bố cục đầy đủ)
+ Suy nghĩ về tình yêu của giới trẻ hiện nay


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Xuân Quỳnh, học sinh có thể trình bày theo nhiều
cách nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau :
a. Mở bài


- Giới thiệu được tác giả, nêu được đoạn trích.
- Trích thơ.


b. Thân bài


- Cảm nhận chung (tựa đề, …)


- Cảm nhận đoạn thơ: Trình bày được những ý
chính sau:


+ Thể hiện một tình u sơi nổi, mãnh liệt, một nỗi
nhớ da diết (chiếm lĩnh cả thời gian và không gian;
chiều rộng và chiều sâu): Con sóng dưới lịng sâu/
con sóng trên mặt nước.... Lòng em nhớ đến anh/
Cả trong mơ còn thức....


+ Ln hướng về một tình u thủy chung son sắt:
Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh - một
phương.


+ Nghệ thuật: Thơ năm chữ, ẩn dụ, đối, điệp, lặp
cú pháp, tiết tấu, nhịp điệu....



- Suy nghĩ về tình yêu của giới trẻ hiện nay: (Lưu
ý: Học sinh phát biểu dài – ngắn tùy theo sức viết,
miễn đúng ý là cho điểm )


c. Kết bài


- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình
yêu-một tình yêu hiện đại, mới mẻ nhưng vẫn không
tách rời truyền thống.


- Thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt, nhịp
nhàng gợi âm vang của sóng; ngơn từ giản dị, trong
sàng, hình ảnh thơ giàu sức gợi


0,5
0,5
0,75
0,5
0,25
1.0
0.5


Khơng trích thơ:
-0,25 điểm


- Phần thân bài, học
sinh có thể cảm nhận
sơ sài nhưng vẫn đảm
bảo thao tác (có trích
thơ, khơng sai nội


dung): 1,5 điểm


- Nghệ thuật có thể
tách riêng, có thể cảm
nhận trong lúc phân
tích


- Nếu thiếu phần suy
nghĩ về tình yêu của
giới trẻ hiện nay: phải
trừ 1,0 điểm


- Không tách riêng để
viết phần suy nghĩ này:
- 0.25 điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Lưu ý:


- Khơng nên quan trọng hóa độ dài bài viết, nhưng phải đảm bảo bố cục nghị luận
văn học.


- Nếu học sinh tỏ ra hiểu đề, có thể cảm nhận cịn sơ sài (hiểu được nội dung, có
phân tích nghệ thuật), có nêu suy nghĩ về về tình yêu của giới trẻ hiện nay: Tối đa
2,5 điểm


- Bố cục:


+ Chỉ 2 phần: Thiếu phần nào trừ điểm phần đó
+ Viết một đoạn: Chỉ cho 1,0 điểm



- Phân tích mà khơng trích thơ
+ Ở mở bài: - 0,25 điểm


+ Trong thân bài: Cho tối đa 2,0 điểm


</div>

<!--links-->

×