GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÂNG BẮC Á CHI NHÁNH
HÀNG ĐẬU
3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NASB
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng trong thời gian tới.
Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á trong thời
gian tới là: Tăng vốn điều lệ, xây dựng NASB trở thanh ngân hàng bán lẻ hiện đại;
giữ vững kết quả đạt được, vững chắc trong tăng trưởng, đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh, tiếp tục đổi mới toàn diện, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng
với cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập quốc tế, tăng
cường quản trị điều hành, nhằm từng bước cơ cấu lại hoạt động ngân hàng vững
mạnh, từng bước hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở định hướng chiến lược của NASB, với thực trạng và khả năng
của bản thân, NASB Hàng Đậu xác định chiến lược hoạt động trong thời gian tới:
Trong năm 2008, cũng như những năm tiếp theo, NASB Hàng Đậu tiếp tục
đổi mới giữ vững hoạt động, từng bước tăng trưởng vững chắc, nâng cao chất
lượng hiệu quả, an toàn; tiếp tục mở rộng thị trường, mở rộng các hoạt động dịch
vụ ngân hàng, xây dựng nguồn lực. Phấn đấu giữa vững vai trò chi nhánh có chất
lượng tốt nhất trong hệ thống NASB và là ngân hàng vững mạnh trên địa bàn Hà
Nội. Cụ thể, trong năm 2008 thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổng tài sản tăng 25%-30%;
Nguồn vốn huy động bình quân 30-35%;
Dư nợ tăng 40%;
Phát triển tín dụng với phương châm: nhanh, bền vững, an toàn và hiệu quả,
luôn bảo đảm tỷ lệ nợ quá hạn chung dưới 2%;
Thu dịch vụ ròng tăng 10%;
Lợi nhuận trước thuế, vốn điều lệ chuyển cho hệ thống theo kế hoạch hội sở
chính giao.
Cùng với toàn hệ thống:
Thực hiện dự án hiện đại hoá, trên cơ sở đó sử dụng có hiệu quả và phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao năng lực quản trị
điều hành và hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng, lành mạnh hoá và nâng cao
năng lực tài chính. Cải tiến, hoàn thiện, phát triển các quy trình nghiệp vụ theo hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:2001.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, tín dụng, dịch vụ…để
tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tài sản tạo cơ cấu hợp lý và hiệu quả;
Thực hiện kiểm soát các hoạt động theo chương trình của ngân hàng TMCP
Bắc Á.
3.1.2. Định hướng về nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
trong thời gian tới.
Trong hoạt động bảo lãnh, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập,
nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh, thời gian qua chi nhánh đã xác định
hướng hoạt động và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh như sau:
Tiếp tục phát triển các loại hình bảo lãnh chủ yếu như: bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành. đồng thời mở
rộng các loại hình bảo lãnh mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng
cũng như nhu cầu của thị trường.
Tăng doanh số bảo lãnh cũng như thu nhập từ hoạt động bảo lãnh, nâng cao
vị thế của hoạt động bảo lãnh trong các hoạt động dịch vụ của một ngân hàng trung
gian.
Từng bước nâng cao chất lượng bảo lãnh theo hướng đơn giản hoá thủ tục
bảo lãnh nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Nâng cao trình độ của nhân viên thẩm định để giảm chi phí nghiệp vụ, tạo
tính cạnh tranh đối với mức phí bảo lãnh.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng, chiến lược marketing để thu hút thêm
khách hàng mới, đáp ứng kịp thời nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tạo quan
hệ tín dụng lâu dài.
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại NASB Hàng Đậu.
Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ ngày càng khẳng định được thế đứng của
mình trong cơ cấu hoạt động của ngân hàng. Nằm trong hoạt động kinh doanh
chung của ngân hàng, hoạt động bảo lãnh có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động
khác của ngân hàng và giữa chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Do vậy, việc
nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh đối với chi nhánh trong thời gian này là rất
quan trọng, đặt trong sự định hướng phát triển chung của toàn hệ thống NASB.
Nghiệp vụ bảo lãnh nếu được thực hiện tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động khác của
ngân hàng phát triển, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng, đồng thời giúp cho
ngân hàng có thêm nguồn thu nhập ổn định từ khoản phí bảo lãnh. Với lợi ích to
lớn mà nghiệp vụ này đem lại, thời gian qua chi nhánh đã và đang chú trọng đẩy
mạnh hoạt động này bên cạnh các hoạt động kinh doanh truyền thống của ngân
hàng.
Với thực trạng bảo lãnh tại ngân hàng, với những khó khăn và vướng mắc
đang gặp phải, và để hạn chế những yếu tố bất lợi có thể ảnh hưởng không tốt tới
hoạt động này, đồng thời tận dụng cơ hội phát triển, NASB Hàng Đậu đã và đang
tìm kiếm các giải pháp để thực định hướng mở rộng hoạt động bảo lãnh của chi
nhánh mình.
3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động bảo lãnh thích hợp trong từng
giai đoạn phát triển.
Chiến lược hay kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh được coi là xương
sống của hoạt động này. Chiến lược có phù hợp, hoạt động bảo lãnh mới đạt hiệu
quả cao và từng bước nâng cao chất lượng bảo lãnh của chi nhánh.
Trước hết, chi nhánh cần xây dựng chiến lược phát triển nghiệp vụ bảo lãnh
có tính khả thi với các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cụ thể trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Những mục tiêu, nhiệm vụ đó phải phù hợp với khả năng
thực tế của chi nhánh tránh tình trạng đề ra mục tiêu quá xa với với thực tế hoặc
quá chung chung. Điều đó khiến cho việc thực hiện hoạt động bảo lãnh trong thực
tế gặp khó khăn, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ đề ra thậm trí làm cản trở sự
phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh. Đồng thời chiến lược đặt ra phải dựa trên những
nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Đặc biệt là nhu cầu trên địa bàn hoạt
động của ngân hàng, địa bàn Hàng Đậu. Cụ thể, mục tiêu, phương hướng phát triển
phải dựa trên những tiêu chí sau:
Về loại bảo lãnh: chi nhánh cần đưa ra những tỷ lệ tăng trưởng về số dư bảo
lãnh hoặc doanh số bảo lãnh cho từng loại bảo lãnh cụ thể bao gồm cả những loại
bảo lãnh đang được thực hiện tại chi nhánh như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành và những loại bảo lãnh sẽ
được thực hiện trong thời gian tới như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh L/C trả chậm…
Về khách hàng: Cần xây dựng mục tiêu duy trì số lượng khách hàng truyền
thống như: công ty Thành Nam, công ty Elin…đồng thời mở rộng đối tượng khách
hàng ra những thành phần kinh tế khác như: các công ty liên doanh, công ty nước
ngoài… Đây chính là những hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn, độ an toàn cao, đem
khả năng đem nguồn thu lớn về cho ngân hàng.
Sau khi đưa ra những mục tiêu, chiến lược phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, chi
nhánh cần tăng cường nguồn lực để thực hiện: Bổ xung cán bộ chuyên thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh, đồng thời, chi nhánh cần có những khuyến khích tài chính để
kích thích cán bộ nghiệp vụ bảo lãnh hoàn thành tốt công việc như: thưởng thêm
cho cán bộ nếu nghiệp vụ bảo lãnh an toàn, vượt kế hoạch đề ra,…hoặc chi nhánh
có thể đề ra phương thức thưởng cho nhân viên một tỉ lệ phần trăm nhất định trên
giá trị hợp đồng bảo lãnh đã kí kết. Với những khuyến khích như vậy sẽ khiến cho
cán bộ bảo lãnh có động lực để làm việc từ đó góp phần phát triển nghiệp vụ bảo
lãnh của chi nhánh. Bên cạnh những khuyến khích, chi nhánh cũng cần quy trách
nhiệm rõ ràng và có những hình thức phạt nghiêm minh đối với những hiện tượng
sai phạm gây tổn hại cho lợi ích của chi nhánh.
Ngoài ra, chi nhánh cũng cần tăng cường sự quan tâm giám sát đối với việc
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nhằm tránh những rủi ro. Cấp lãnh đạo trực tiếp cần
thường xuyên kiểm tra lại tất cả các món bảo lãnh hiện hành, đánh giá tiến độ thực
hiện, tăng cường biện pháp bảo đảm. Hàng tháng, cán bộ bảo lãnh cần thống kê,
báo cáo tình hình thực hiện các loại bảo lãnh, số tiền còn được bảo lãnh…sau đó
trình lên cấp trên có thẩm quyền. Nếu nhận thấy các khoản bảo lãnh có dấu hiệu
xấu, cấp lãnh đạo cần nhanh chóng đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi
ro bằng cách tăng cường tài sản đảm bảo, chỉ đạo cán bộ bảo lãnh phối hợp cùng
khách hàng giải quyết tình hình. Đồng thời, chi nhánh cần tăng cường công tác
kiểm soát nội bộ, đảm bảo nội bộ trong sạch vững mạnh, tăng cường tính tuân thủ
chỉ đạo của ban lãnh đạo trong nghiệp vụ bảo lãnh.
Xây dựng chiến lược phát triển và tăng cường công tác quản lí đối với
nghiệp vụ bảo lãnh là cơ sở tiền đề cho sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh. Công
tác đó có tốt thì nghiệp vụ bảo lãnh mới có điều kiện phát triển
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định, thường xuyên kiểm tra giám sát món bảo
lãnh
Thẩm định khách hàng trước khi phát hành bảo lãnh là khâu rất quan trọng
trong quy trình bảo lãnh. Có thẩm đinh tốt mới ngăn ngừa được rủi ro phải trả thay
khách hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng hoặc trả
không đủ. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, ngân hàng cần thu thập
thông tin và số liệu chính xác, phù hợp; đánh giá và phân tích các yếu tố liên quan
đến khách hàng cũng như những biến động của môi trường bên ngoài một cách
khách quan; bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công tác thẩm
đinh nói riêng và nghiệp vụ bảo lãnh nói chung; áp dụng phương pháp tính toán
hợp lý.
Hiện nay, các khách hàng của chi nhánh hoạt động trên rất nhiều các lĩnh
vực khác nhau. Do đó, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải am hiểu ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động của khách hàng. Điều này là rất khó khăn do trình độ của cán bộ tín
dụng là có hạn, do vậy, ngân hàng cần phối hợp với các ngân hàng khác, các
chuyên gia, nhà tư vấn, để khai thác thông tin để có đánh giá, quyết định chính xác
( ngân hàng cần lấy thông tin từ nhiều nguồn như: thông tin từ các phương tiện
thông tin đại chúng, từ các đối tác của khách hàng, từ các ngân hàng mà khách
hàng đã có quan hệ tín dụng…)
Để hoạt động bảo lãnh thực sự có hiệu quả, phát huy hết được vai trò của nó
thì ngân hàng nên thành lập tổ thẩm định hoạt động độc lập với cán bộ tín dụng để
có cơ hội tìm hiểu, đi sâu, nghiên cứu khách hàng, đánh giá hoạt động của khách
hàng…
Sau khi ký kết hợp đồng bảo lãnh, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm
tra, giám sát các món bảo lãnh nhằm thực hiện chức năng đôn đốc khách hàng thực
hiện hợp đồng, đồng thời hạn chế rủi ro xảy ra đối với ngân hàng. Hiện nay, công
tác kiểm tra, giám sát và quản lý các món bảo lãnh của khách hàng tại NASB nói
chung còn yếu. Để khắc phục tình trạng này, tránh rủi ro xảy ra, sau khi ký kết hợp
đồng bảo lãnh một thời gian ( 10-15 ngày), cán bộ tín dụng nên xuống cơ sở để
kiểm tra, tìm hiểu tình hình thực tế của khách hàng và có thể tiến hành kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất. Làm tốt công tác này, sẽ giúp ngân hàng có được thông tin