Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

một số sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐƠNG ANH
<b></b>




<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>PHƯƠNG PHÁP GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC</b>


<b>SINH TRONG GIỜ HỌC TIẾNG ANH</b>



<b> MÔN: NGOẠI NGỮ</b>


<b>CẤP HỌC: THCS</b>










<b>Năm học: 2017 - 2018</b>



<b> </b>


<b>MỤC LỤC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

PHẦN A - ĐẶT VẤN ĐỀ……….2


1 . Tên đề tài……….2


2. Lý do chọn đề tài………...3



3. Tính cần thiết của đề tài………....3


4. Mục đích nghiên cứu………..…..…3


5. Đối tượng, phạm vi, kế hoạch, thời gian nghiên cứu...3


a. Đối tượng nghiên cứu...3


b. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu...4


6. Đóng góp mới về mặt lí luận thực tiễn...4


PHẦN B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...5


I. Thực trạng vấn đề...5


1. Sơ lược về trường...5


2. Một số thành tựu đã đạt được...5


II. Nội dung và các biện pháp chính...7


1. Phương pháp gây hứng thú cho học sinh thông qua đồ dùng trực quan…....7


2.Phương pháp khêu gợi trí tị mị và tính ham hiểu biết của học sinh...14


3. Phương pháp thúc đẩy động cơ học tập của học sinh...16


4. Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy tiếng anh...17



a. Bingo ...17


b.Jumble...17


c.Slap the board...18


d. Guessing game...18


e.Nought and crosses...19


III .Phương pháp nghiên cứu và kết quả thực nghiệm...20


1. Phương pháp...20


2. Kết quả...20


PHẦN C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...22


1. Kết luận...22


2. Khuyến nghị...23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………...24


<b>PHƯƠNG PHÁP GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TIẾNG ANH</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>1.Tên đề tài</b>



<i><b>Một số phương pháp gây hướng thú cho học sinh học tiếng anh ở trường THCS </b></i>
<b>2. Lý do chọn đề tài;</b>


Ngày nay khi nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phát triển
thì sự giao lưu văn hố chính trị, xã hội giữa các q́c gia ngày càng được mở
rộng. Để giao tiếp được với nhau thì địi hỏi các q́c gia khác nhau trên thế
giới, phải biết sử dụng thành thạo một ngơn ngữ chung ngồi tiếng mẹ đẻ của
mình. Trong các ngơn ngữ giao tiếp thông dụng trên thế giới, Tiếng Anh đang
được coi là ngôn ngữ chung phổ biến nhất.


Từ nhiều năm nay, việc học ngoại ngữ, nhất là đối với môn Tiếng Anh
ngày càng được phổ biến rộng rãi và môn học này đang trở thành môn học bắt
buộc trong các trường học. Bởi vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để giờ dạy đạt
chất lượng và hiệu quả cao. Yêu cầu này địi hỏi người giáo viên phải ln hồn
thiện mình khơng chỉ về trình độ chun mơn, mà cả về phương pháp dạy học
và thủ thuật dạy học.


Để nâng cao chất lượng mỗi giờ học của bộ môn,để các em học sinh có thái
độ tích cực và nhận thức đúng đắn về vai trò của Ngoại Ngữ-Tiếng Anh trong
giai đoạn hiện nay, từ đó các em có động cơ học tập chủ động tích cực
hơn.Ngồi u cầu về đổi mới phương pháp dạy học , tạo được niềm vui hứng
thú học tập và sự u thích mơn học cho học sinh là rất cần thiết và quan
trọng.Tuy nhiên để hưởng ứng phong trào thi đua của ngành “ Xây dựng trường
thân thiện ,học sinh tích cực”, với nội dung “phát huy sự chủ động sáng tạo của
thầy ,cô giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp trong điều kiện hội nhập
quốc tế”


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đơn giản nhất, dễ hiểu nhất trong quá trình truyền đạt cho các em, giúp các em
hiểu và khắc sâu được vấn đề , biết kết hợp với công nghệ thông tin để làm cho
bài giảng trở nên phong phú, hấp dẫn càng lôi cuốn sự chú ý của học sinh hơn


trong từng tiết dạy. Nhất là làm sao để thu hút các em vào hoạt động học tập, từ
đó tạo ra ấn tượng tốt đối với các em để các em đi đến với bộ môn một cách tự
nguyện, hứng thú chứ không phải là một sự áp đặt, ép buộc học sinh.


<b>3. Tính cần thiết của đề tài;</b>


Đề tài viết ra khi áp dụng vào giảng dạy sẽ giúp học sinh hứng thú học hơn ,
dễ hiểu bài hơn .Trên thực tế vấn đề đã được nhiều quý thầy cô ,đồng nghiệp đề
cập đến, song với bản thân tơi cũng có những quan điểm riêng của mình trong
vấn đề này. Vì vậy đề tài này giúp nâng cao chất lượng cho học sinh trong giờ
học Tiếng Anh .


<b>4. Mục đích nghiên cứu;</b>


Theo tôi được biết trong các mơn học thì Ngoại Ngữ là mơn học có nhiều
học sinh yếu kém từ thành phớ đến nơng thôn .Vùng nông thôn học sinh chiếm
tỉ lệ yếu kém nhiều hơn ,sở dĩ như vậy là vì một sớ ngun nhân như là; các em
khơng có điều kiện giao tiếp nhiều , ít có cơ hội ứng dụng trong chương trình
phổ thơng hoặc các em ít khi được giao tiếp trong một tình h́ng cụ thể với
người nước ngồi nên các em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học
Tiếng Anh. Kết hợp với phương pháp và điều kiện thực tế của nhà trường, thực
trạng học sinh trong bộ môn Tiếng Anh ở trường THCS tôi mạnh dạn đưa ra vấn
đề và đưa vào nghiên cứu thực tế. Cùng với hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm
năm 2017-2018.Tơi xin trình bày một sớ sáng kiến nho nhỏ về phương pháp
giảng dạy, rất mong được các đồng nghiệp góp ý ,giúp tơi hồn thiện hơn, và tự
tin hơn trong q trình giảng dạy mơn Ngoại Ngữ.


<b>5.Đối tượng ,phạm vi, kế hoạch, thời gian nghiên cứu;</b>


a. Đối tượng nghiên cứu ; học sinh lớp 7



Đề tài này tôi thử nghiệm và thực hành trong chương trình Tiếng Anh7 với
những bài cung cấp kiến thức mới và rèn luyện kỹ năng.


b. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu;


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

THCS mà tôi đang giảng dạy.
Thời gian bắt đầu 2017-2018


Đây là hai lớp có tỷ lệ học sinh khơng thích học trong giờ Tiếng Anh dẫn đến
kết quả học sinh yếu kém cao ,đa sớ các em chưa có ý thức trong học tập .Kết
quả học tập năm học 2016-2017 của các em còn thấp.


Lớp Sĩ số Giỏi % Khá % Trung
bình %


Yếu % Kém %
7D 45 0



11
24%
26
58%
8
18%
0
7H 38 1


2,5%


16
42%
20
53%
1
2,5%
0


<b>6.Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn.</b>


Phương pháp này rất thiết thực trong việc nâng cao chất lượng cho học
sinh học môn Tiếng Anh,đã và đang rất được quan tâm.Nếu phương pháp này
thành cơng sẽ góp một phần tích cực trong việc gây hứng thú cho học trong giờ
học Tiếng Anh.


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b> 1.Sơ lược về trường;</b>


<b> Năm học 2017-2018 trường tơi có tổng sớ lớp là 34 với 1360 học sinh và 70</b>


cán bộ giáo viên. Là một trường có nề nếp về cơng tác dạy và học, có đội ngũ
giáo viên đồn kết nhất trí, trình độ tay nghề khá đồng đều.Trường tơi là một
trường nằm trên địa bàn nông thôn, nằm xa trung tâm thành phố.Với đặc thù đa
phần là học sinh nông thôn, bố mẹ các em làm nông nghiệp cho nên khơng có
nhiều thời gian quan tâm đến việc học tập của các con.Các em lại khơng có
nhiều cơ hội giao tiếp bằng Tiếng Anh. Chính vì vậy mà phong trào học ở
trường còn hạn chế…….nên việc dạy và học bộ mơn tiếng nước ngồi cịn gặp
nhiều khó khăn.



Mặc dù các em học sinh đã được làm quen với Tiếng Anh từ khi các em còn
học tiểu học nhưng kiến thức của các em còn nhiều hạn chế, các em chưa xác
định phương pháp học hiệu quả. Vì thực tế là khi cịn học tiểu học thì các em
chưa được chú trọng đến việc dạy và học Tiếng Anh. Rất ít em có nói, diễn đạt
những câu đơn giản, thậm chí rất nhiều học sinh khơng biết cách giới thiệu về
bản thân bằng Tiếng Anh. Bên cạnh đó hầu hết các bậc phụ huynh đều làm nơng
nghiệp nên việc nhận thức cịn hạn hẹp . Trong nhiều năm qua nhà trường đã có
nhiều cớ gắng trong công tác phổ cập GD,trong giảng dạy để huy động sớ trẻ
trong độ tuổi đến trường, duy trì sĩ sớ, nâng cao chất lượng giờ dạy…và đã thực
sự chiếm được lòng tin yêu của nhân dân trong xã và một số vùng lân cận.


<b>2. Một số thành tựu đã đạt được;</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

em cách học cho riêng mình,nâng cao kết quả học tập nên năm học vừa qua
cũng đã đạt được một số thành tựu .Số lượng học sinh khá giỏi tăng, số lượng
học sinh yếu kém giảm rõ rệt. Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh vừa thay sách
mới tồn bộ với các khới nên tương đới khó đới với học sinh. Đặc biệt là đới với
học sinh nơng thơn. Vì vậy vấn đề “làm thế nào để gây được hứng thú cho học
sinh trong giờ học Ngoại Ngữ” luôn là câu hỏi lớn mà tất cả giáo viên dạy Ngoại
Ngữ đều ḿn tìm ra câu trả lời. Về điều kiện về mọi mặt đối với bộ mơn là
thua xa các trung tâm, đơ thị. Ngồi sự hạn chế về mặt địa lý, thì việc tiếp cận
với nhiều nguồn tư liệu, điều kiện học tập là hoàn tồn trái ngược với những nơi
có điều kiện học tập, trao đổi, rèn luyện kỹ năng trong môn học. Thực tế cho
thấy ở một số tiết học ở trường THCS, nếu như người thầy áp dụng phương
pháp dạy học theo lối áp đặt – Thầy đọc cho Trị chép thì chỉ có 15% - 20% học
sinh suy nghĩ và làm việc tích cực , sớ học sinh còn lại cũng chỉ ghi bài và lắng
nghe một cách thụ động, máy móc mà khơng hiểu được nội dung của bài. Như
vậy hiệu quả học tập thấp, học sinh khá giỏi ít, học sinh yếu kém nhiều .Hơn
nữa lớp học rất ồn vì học sinh khơng chú ý vào bài học ,sớ học sinh cịn lại thì
thể hiện bằng khuôn mặt ngờ nghệch đến tội nghiệp ,sẽ dần chán mơn học, gây


khó khăn cho việc học tập. Để khắc phục được tình trạng đó thì phương pháp
hiệu quả nhất là mỗi giáo viên phải tự chọn ra cho mình phương pháp dạy phù
hợp thơng qua một q trình tìm tịi, thử nghiệm và kinh nghiệm giảng dạy thực
tế của bản thân trên cơ sở hiểu biết về lý luận dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>II. Nội dung và các biện pháp chính:</b>


Trong q trình học, học sinh sẽ đạt được kết quả cao nếu như các em xác
định được động cơ học tập của mình. Đới với học sinh THCS, động cơ học tập
sẽ có được khi các em cảm thấy có hứng thú đới với mơn học và thấy được sự
tiến bộ của mình qua các giờ học. Vì vậy các biện pháp sau đây phần nào đáp
ứng được yêu cầu đó.


<i><b>1. Phương pháp gây hứng thú cho học sinh thông qua đồ dùng trực quan:</b></i>


Theo quan điểm của tôi tất cả các phương tiện dạy học như băng, đài ,
máy chiếu và các phương tiện trực quan như tranh, ảnh, đồ vật thật,… đều có
thể gây hứng thú cho học sinh trong học tập. Trong đó, việc sử dụng đồ dùng
trực quan là phương pháp gây hứng thú cho học sinh có hiệu quả nhất trong
giảng dạy Tiếng Anh. Vì phương tiện trực quan đóng vai trị quan trọng trong
việc thiết lập mới quan hệ giữa ngôn ngữ và ý nghĩa, giúp học sinh liên tưởng
được ý nghĩa của ngôn ngữ một cách trực tiếp, dễ dàng, dễ khắc sâu mà không
cần phiên dịch.


Do vậy , khi biên soạn sách giáo khoa Tiếng Anh từ khối 6 đến khối 9 các
nhà biên soạn sách hiện hành đã tập trung vào những chủ đề gần gũi, sát thực
với học sinh , phù hợp với trình độ , tâm lí lứa tuổi, nhu cầu ,sở thích cũng như
vớn sớng của các em. Thường ngày bộ sách giáo khoa Tiếng Anh từ khới 6 đến
khới 9, giáo viên có thể giới thiệu từ mới hay tình h́ng thơng qua các phương
tiện trực quan như hình ảnh hay đồ vật thật.



<b>Ví dụ 1: Khi dạy Unit 2: (Health – English 7). Để giới thiệu từ mới:</b>


a spot  nổi đốm, mụn
a allergy  dị ứng
a sunburn  cháy nắng
a flu  cảm cúm


a cough  cơn ho


a sore throat  đau họng
a temperature  sốt


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào tranh hoặc cử chỉ và đốn nghĩa của
từ. Phương pháp này giúp cho các em hứng thú học tập và sự tập trung cao vì
các từ mà giáo viên giới thiệu là những tranh miêu tả hoặc cử chỉ , hành động
mà giáo viên làm rất gần gũi và dễ đốn nghĩa đới với các em.


Tuy nhiên khơng phải lúc nào cũng có sẵn tranh hoặc cử chỉ hay hành
động mà giáo viên có thể sử dụng đồ vật để thay thế. Trong bộ sách giáo khoa
Tiếng Anh mới, hình ảnh được đưa ra để giới thiệu rất sẵn, sớng động và giớng
với hình ảnh thật trong cuộc sớng. Vì vậy trong khi giảng dạy, giáo viên không
những phải biết khai thác và sử dụng chúng một cách tới đa mà cịn phải sử
dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Đây là cách dạy nhẹ nhàng nhất, dễ hiểu
nhất nhưng kết quả đạt được rất cao và rất phù hợp với đối tượng học sinh trung
học cơ sở ở vùng nông thôn như vùngsâu, vùng xa.


<b>Ví dụ 2: Khi dạy bài 4 ( Unit 4: Music and Arts – English 7 ), để dạy</b>
<b>các từ:</b>



a microphone  mi-crô.
a camera  máy chụp hình.
a painting  hình vẽ.


a musical instruments  nhạc cụ.
a portrait ảnh chân dung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

a paintbrush  cọ vẽ .
a drum  trớng .


Giáo viên có thể dùng tranh trong sách hoặc phóng to các bức tranh nói về các
đồ vật trên lên một tờ giấy to và treo lên bảng nhằm tạo sự chú ý của học sinh
vào bài học. Sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi để gợi mở cho học sinh nói về
chủ đề của bài.


<i>Giáo viên hỏi: Em hãy nhìn vào tranh và cho cô biết các vật dụng trong bức</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Học sinh trả lời: Các đồ vật thường được sử dụng ở nhà,các lễ hội ,nhà</i>


<i>trường……</i>


<i><b> Giáo viên giới thiệu chủ đề “Music and Arts” (âm nhạc và nghệ</b></i>
thuật).


Sau phần mở bài giáo viên có thể sử dụng các bức tranh trên để giới thiệu từ mới
theo các bước sau:


Giáo viên treo tranh lên bảng.


Giáo viên yêu cầu học sinh nói về tên của các đồ vật ở trong tranh bằng Tiếng


Việt. Sau đó giáo viên hướng dẫn cách đọc và viết bằng Tiếng Anh tương ứng.


Microphone / Camera / Painting / Musical instruments / ...


Ngoài việc sử dụng các đồ dùng trực quan để giới thiệu từ mới, chủ đề hay tình
h́ng của bài, giáo viên có thể sử dụng chúng để củng cớ bài học nhằm giúp
cho học sinh khắc sâu hơn nội dung của bài và học sơi nổi hơn.


<b>Ví dụ: Unit 5: ( Getting started – which festival should I see ). (Lễ hội</b>
<b>ở Việt Nam ) - English 8.</b>


Sau khi dạy xong bài học, giáo viên có thể sử dụng tranh để củng cố lại từ mới
cũng như củng cố lại kiến thức mà các em đã học trong bài bằng cách:


Giáo viên treo tranh nói về các hoạt động tiêu biểu trong các lễ hội lên trên
bảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b> Ví dụ: Picture a - Student says: Cow Racing Festival.</b>


<i><b> Picture b - Student says: Whale Festival.</b></i>


<i><b> Picture c - Student says: Le Mat Snake Festival.</b></i>
<i><b> Picture d - Student says : Do Son Buffalo-Fighting </b></i>
<i><b>Festival.</b></i>


Picture e - Student says: Elephant Race Festival.


Qua thực tế giảng dạy trên lớp, tôi thấy các giáo cụ trực quan luôn làm cho
giờ học sôi nổi, đạt hiệu quả cao và gây được hứng thú đối với học sinh trong
<b>giờ học. </b>



<b>2. Phương pháp khêu gợi trí tị mị và tính ham hiểu biết của học sinh;</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Ví dụ 1: Khi nói đến chủ đề về sở thích của tơi (Unit 1 – English 7) có các</b>


chủ điểm sau:


- My hobbies. ( Unit 1- English 7 )
- My New school.( Unit 1 – English 6)


- My home ( unit 2 - English 6) (Nhà của tơi)


<b>Nói đến chủ đề về đồ ăn và đồ uống :</b>


- Vietnamese Food and Drink (Unit 5 – English 7)


<b>Nói về chủ đề bạn bè hoặc người hàng xóm: </b>


- My friends. ( Unit 3 – English 6 )
- My neighbourhood ( uint 4 – English 6)


<b>Nói về chủ đề sức khỏe và thể thao: </b>


- Health ( Unit 2 - English 7)


- Sports and Game ( Unit 8 – English6)
<b> Nói về chủ đề lễ hội có các chủ điềm sau; </b>
- Our tet holiday (Unit 6 - English 6)


- Our customs and traditions ( Unit 4 - English 8)


- Festivals around the World ( Unit 9 – English 7)
- Festivals in Viet Nam ( Unit 5 – English 8)


<b>Nói về chủ đề giao tiếp;</b>


- Community Service ( Unit 3 – English 7)
- Communication ( Unit 10 – English 8)


<b>Nói về chủ điểm âm nhạc , ti vi và phim ;</b>


- Music and Arts ( Unit 4 – English 7)
- Television ( Unit 7 –English6)


- Films ( Unit 8 – English 7)


 Tất cả các chủ đề này đều gây hứng thú cho học sinh và khêu gợi được ở các
em tính tị mị rất cao. Vì vậy giáo viên phải biết cách đưa ra các tình h́ng để
lơi ćn các em vào chủ đề của bài cũng như những hoạt động ở trên lớp.


<b>Ví dụ 1: Khi muốn giới thiệu chủ đề: </b>


“How do you feel?” Unit 5 (English 7)


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

nước) vừa nói. “I’m thirsty” – cơ khát. Sau đó, giáo viên hỏi học sinh “How do
you feel?” - Em cảm thấy thế nào? Học sinh trả lời “Em đói”, “Em mệt”,…


 Giáo viên giới thiệu bài.


Như vậy học sinh sẽ nhanh chóng hiểu được yêu cầu của giáo viên và dễ dàng
thực hành.



Student 1: I’m hungy.
Student 2: I’m tired.


<b>Ví dụ 2: Khi dạy Unit 8: “Sports and Games” - Thể thao và các trị chơi</b>


giải trí (English 6) để thu hút được sự chú ý của học sinh vào hoạt động trên lớp,
giáo viên có thể đưa ra câu hỏi.


T: Do you like sports? (Các em có thích thể thao khơng?)
Ss: Yes, we do. (Có)


T: Vậy hơm nay chúng ta sẽ nói về chủ đề: “Thể thao và các trị chơi giải trí”.
Sau đó giáo viên giới thiệu cho học sinh một sớ từ mới nói về các môn thể thao
và hướng dẫn cách đọc cho các em.Tiếp theo, để lôi cuốn học sinh vào hoạt
động thực hành, giáo viên có thể làm mẫu.


T: I play volleyball và hỏi: Which sport do you play?
(Tơi chơi bóng chuyền) (Em chơi môn thể thao nào?)


Học sinh sẽ dễ dàng hiểu được yêu cầu của giáo viên và thực hành.
Student 1: I play soccer.


Student 2: I play chess,...


hay khi dạy Unit 9: Getting Started ( The festival project.) (English 7)


Sau khi học xong phần Getting Started về những lễ hội mà học sinh trên thế giới
thường được tổ chức. Ở phần Activity2 học sinh sẽ phải viết những lễ hội trong



khung vào dưới hình mỗi .Sau đó nghe và lặp lại.Để khêu gợi trí tị mị của học
sinh vào bài học giáo viên có thể hỏi như sau:


T: Do you know which festival is the largest in the world ?
(Các em có biết lễ hội nào lớn nhất trên thế giới khơng?)


Ss: guess the festivals. (đốn lễ hội)


T: Now look at the pictures given and compare with your guessing.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

em.)


Chắc chắn học sinh sẽ rất thích thú và tị mị ḿn biết các lễ hội nào lớn nhất
trên thế giới .


<i><b>3. Phương pháp thúc đẩy động cơ học tập của học sinh:</b></i>


Như đã nói ở trên, học sinh chỉ có được động cơ học tập khi các em cảm
thấy hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Do vậy, ngồi
việc sử dụng các tình h́ng thách đớ nhằm hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào
những hoạt động trên lớp, giáo viên cịn phải biết khích lệ, động viên các em
trong học tập.


Để giúp các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần
phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học, tránh khơng nên đưa ra những u
cầu q cao đới với học sinh. Ngồi ra giáo viên cần khuyến khích học sinh học
theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi trong quá trình thực hành.


Thực tế cho thấy, có những học sinh biết nhưng khơng dám nói vì sợ bị
mắc lỗi. Một số em khác không dám giơ tay phát biểu vì sợ nói sai bị các bạn


cười, cơ giáo chê. Theo tơi, đây chính là yếu tớ tâm lí mà giáo viên dạy Tiếng
Anh cần phải xem xét để giúp các em có được hứng thú học tập hay ít ra là tích
cực hơn trong các giờ học. Trong quá trình dạy, giáo viên khơng nên q khắt
khe với những lỗi mà học sinh mắc phải (Ví dụ: lỗi phát âm, lỗi chính tả, thậm
chí là lỗi ngữ pháp) để tránh cho các em tâm lí sợ mắc lỗi khi thực hành.


<i>* Ví dụ: Trong khi thực hành, học sinh nói: She play table tennis hoặc We has a</i>
<i>dog,....</i>


Thay vì ngắt lời khi các em để sửa lỗi, giáo viên có thể để cho học sinh trả lời
xong, giáo viên khích lệ hay cổ vũ các em bằng những câu như: “Very good”,
“Thank you” or “Not bad”,… Sau đó giáo viên gọi học sinh khác nhận xét và
sửa lỗi cho bạn hoặc giáo viên sửa lỗi để tránh làm cho các em nhụt chí hay mất
hứng thú luyện tập.


<i><b>4. Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy Tiếng Anh:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Tuy nhiên, tùy vào từng bài cụ thể mà giáo viên có thể chọn ra trị chơi phù hợp
với mục đích của bài học.


<i><b>a. Trị chơi “Bingo” được dùng để kiểm tra vốn từ vựng của học sinh đồng</b></i>
<i><b>thời kiểm tra độ nhanh nhạy và kĩ năng nghe của các em:</b></i>


<b>* Ví dụ: Khi dạy phần: “Vocabulary” (Từ mới) trong sách giáo khoa Tiếng Anh</b>


7, giáo viên chuẩn bị sẵn một dãy động từ bất kì theo thứ tự .


Giáo viên yêu cầu học sinh viết các động từ vào vở thành một hàng ngang theo
vở ,sau đó nghe giáo viên đọc lần lượt các động từ mà cô đã chuẩn bị sẵn Học
sinh lắng nghe và đánh số lần lượt vào động từ mà giáo viên vừa đọc ,học sinh


nào viết và đánh lần lượt liên tục có 3 động từ như cơ đọc thì hơ to “Bingo” học
sinh nào “Bingo” bảng động từ của mình trước là người chiến thắng .


<i><b>b. Trò chơi: “Jumble words” được dùng để kiểm tra từ vựng:</b></i>


<b>* Ví dụ: Khi dạy xong chủ đề “Food and Drink” trong Tiếng Anh 7. Để kiểm tra</b>


xem học sinh có thuộc từ vựng và nhanh mắt hay khơng giáo viên có thể viết
một sớ từ bị xáo trộn lên bảng.


uosp eel / lodeson / monalede / letteome / feeb oledon psou
và yêu cầu học sinh xếp lại thành từ có nghĩa


 eel soup ( canh lươn, súp lươn)
 noodles ( mì, bún,phở )


 lemonade ( nước chanh )
 omelette (trứng ốp la )
 beef noodle soup ( phở bò )


<i><b>c. Trò chơi “Slap the board”. Dùng để kiểm tra từ vựng hoặc củng cố lại kiến</b></i>
<i><b>thức:</b></i>


<b>* Ví dụ: Khi dạy bài 11 – “Travelling in the future” trong sách Tiếng anh lớp 7,</b>


giáo viên viết các danh từ nói về đi lại trong tương lai vào các mảnh giấy nhỏ
và gắn lên bảng.


Flying cars underwater Jet pack



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Giáo viên gọi từng cặp học sinh một lên bảng.


Giáo viên hô to từ Tiếng Việt, học sinh vỗ vào từ được gọi bằng Tiếng
Anh ở trên bảng. Em nào vỗ nhanh và đúng nhiều hơn sẽ là người chiến thắng.


<i><b>d. Guessing game: </b></i>


<b>* Ví dụ: Khi dạy bài 2 – “ Health ” trong sách Tiếng Anh lớp 7, giáo viên có thể</b>


lồng ghép trị chơi nhìn đốn như sau:


Sau khi học sinh được học cách biểu cảm hay làm bằng hành động ,cử
chỉ của các bạn, giáo viên cho học sinh đứng tại chỗ nói, giáo viên nhận xét
luôn hoặc cho các em vẽ các con vật, tranh người,đồ dùng học tập vào giấy ,cho
học sinh lên bảng và làm theo trong mảnh giấy mà không cho các bạn khác biết.
Sau đó giáo viên cho học sinh tả hay đốn bằng Tiếng Anh .


Ví dụ;bức tranh 1.She keeps sneezing and coughing.I think she has………….
Tranh 2;She looks very red.She was outdoors all day yesterday.


I think she has……….
Tranh 3;He ate some seafood yesterday.
Now he feels………


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>e. Trò chơi “ Nought and crosses”:</b></i>


<b>* Ví dụ: Trong giờ luyện nói – Unit 7- Pollution (English 8) để thực hành cách</b>


nói về ơ nhiễm, giáo viên cho các em chơi trò chơi “ Nought and crosses” (O
and X) bằng cách.



Kẻ 9 ô vuông lên bảng, mỗi ô chứa 1 từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Rồi chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1 là Nought (o) và nhóm 2 là Crosses (x).
Hai nhóm lần lượt chọn từ trong ơ và đặt câu theo mẫu.


Ex1. The fish have died because of the pollution water.


Ex2. Noise pollution occurs because there are too many loud sounds in the
environment.


Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được 1 (o) hoặc 1(x). Nhóm nào có 3(o) hoặc
3(x) trên một hàng ngang doc,hay chéo trước thì sẽ chiến thắng.


Trị chơi này có thể áp dụng trong các bài tập trả lời câu hỏi.


Ngồi các trị chơi trên, chúng ta có thể áp dụng các loại trò chơi khác
như: Lucky numbers, wordsquare, networds, pyramid,… để cho giờ dạy thêm
sinh động và thu hút được sự chú ý của học sinh.


<b>III.Phương pháp nghiên cứu và kết quả thực nghiệm;</b>
<b>1.Phương pháp;</b>


Để hồn thành đề tài này, tơi đã dùng các phương pháp chủ yếu như sau;
-Nghiên cứu lý luận bằng cách đọc các tài liệu trên báo giáo dục thời đại,các
diễn đàn giáo dục về giải pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu kém trên mạng
internet.


- Qua thực tiễn giảng dạy.



- Dự giờ đồng nghiệp khác để rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy và đánh giá khả
năng tiếp thu của học sinh.


- Các cách tổ chức dạy học trên lớp.


- Học tập chun mơn tại Trường,Cụm,Phịng Giáo dục,Sở giáo dục đào tạo tổ
chức.


- Quan sát sư phạm qua dự giờ thăm lớp hội thảo chuyên môn.
<b>2. Kết quả:</b>


Sau khi thử nghiệm những phương pháp trên đối với khối 7 tôi thấy
phương pháp này thực sự mang tính khả thi. Căn cứ vào kết quả năm học 2016–
2017 ,tôi thấy chất lượng giảng dạy đã được cải thiện một cách rõ rệt, (đặc biệt ở
tỉ lệ học sinh yếu kém).


Kết quả học kỳ I, năm học: 2016 – 2017


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Lớp</b> <b>SS</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


<b>7D</b> 45 0 0 10 22% 21 47% 14 31% 0 0


<b>7H</b> 38 0 0 13 34% 17 45% 8 21% 0 0


Kết quả cuối năm học: 2016-2017


<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b>


<b>Lớp</b> <b>SS</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>



<b>7D</b> 45 0 0 11 24% 26 58% 8 18% 0 0


<b>7H</b> 38 1 2,5% 16 42% 20 53% 1 2,5% 0 0


Chính vì vậy tơi mạnh dạn đưa đề tài này ra để cùng thảo luận, chia sẻ và rút
<b>kink nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Việc học tập môn Tiếng Anh để rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết là
cơng việc lâu dài vất vả, khó nhọc đối với học sinh nhất là học sinh ở bậc học
THCS. Do vậy người giáo viên ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức cịn phải
tìm cách làm cho giờ học trở nên hấp dẫn, thú vị nhằm thu hút các em hứng thú
hăng say học tập. Hướng dẫn cho học sinh phương pháp học ở trên lớp và tự học
ở nhà có hiệu quả là điều quan trọng nhất. Đặc biệt là phương pháp gây hứng
thú học cho học sinh trong thời điểm cả ngành giáo dục đang thực hiện cuộc
cách mạng “Hai không” là vô cùng cần thiết và cấp bách, bởi lẽ không để cho
học sinh ngồi nhầm lớp tức là các em được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản của
mình, hình thành thói quen làm việc độc lập, tự chủ dưới sự hướng dẫn chỉ đạo
của giáo viên, đồng thời học sinh có khả năng hợp tác làm việc với bạn bè nhằm
đáp ứng yêu cầu của bài học. Đây chính là nền tảng để xây dựng tác phong làm
việc của thế hệ người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và thời kỳ hội nhập hiện nay.


Qua thực tế giảng dạy Tiếng Anh ở trường THCS, tơi có thể nói rằng việc
gây được hứng thú cho học sinh đối với môn học là vô cùng quan trọng vì: Nếu
như các em có được hứng thú đối với môn học các em mới nỗ lực phấn đấu hết
mình để đạt được kết quả cao trong học tập. Do đó để gây được hứng thú học
tập cho học sinh việc sử dụng đồ dùng trực quan, các trị chơi cũng như việc
khích lệ các em tham gia thực hành trong quá trình giảng dạy của mình là luôn
cần thiết. Tuy nhiên để vận dụng thành công cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tớ
mà yếu tớ kiên quyết nhất đó chính là cái tâm của người giáo viên trong quá


trình thực hiện nhiệm vụ của mình.


Là một giáo viên đứng trên bục giảng tôi luôn mong ḿn mang đến cho
học sinh của mình những giờ học thực sự hấp dẫn và lôi cuốn, tạo mọi điều kiện
cho các em học thật tớt từ đó nâng cao chất lượng học tập và kết quả bộ môn
này ngày càng nâng cao hơn. Với kinh nghiệm và khả năng cịn có hạn tơi
mong rằng các bạn đồng nghiệp sẽ hài lòng khi tiếp nhận nó, đóng góp thêm và
cùng nhau thực hiện mục đích đẩy lùi việc đánh giá học sinh , góp một phần sức
lực nhỏ bé của mình thực hiện tớt cuộc vận động “Hai không” của Bộ Giáo dục
và Đào tạo..


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

nên kể các truyện vui liên quan đến bài học.


<b>2. Khuyến nghi</b>


Để việc ứng dụng đề tài được rộng rãi hơn thì:


- Nhà trường cần bổ xung, mua sắm thêm các đĩa hình với nội dung giao
tiếp hơn giản dễ hiểu, đời thường với hình ảnh gần gũi giúp các em cải thiện khả
năng giao tiếp.


- Thư viện bổ xung thêm truyện tranh, truyện cười bằng Tiếng Anh giúp
các em giải trí, gây hứng thú học tập


- Về phía cha mẹ học sinh: các bậc cha mẹ cần quan tâm hơn nữa đến việc
học tập của con em mình như: dành thời gian để kiểm tra sau khi đi học về các
em có làm bài tập hay khơng.


- Về phía chính quyền địa phương: đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường
như: điện, cơng trình cơng cộng.



- Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục cần tăng cường tổ chức các buổi thảo
luận ngoại khóa cùng trao đổi trong trường, các trường về vấn đề liên quan để
học hỏi, nâng cao chất lượng giảng dạy.


- Đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học.


<i> </i>


<i>Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2018</i>


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.




</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

1. Sổ tay người dạy Tiếng Anh – Tú Anh, Phan Hà, May Vi Phương, Hồ
Tấn – NXB Giáo dục 2002.


2. Những mẫu câu Tiếng Anh – Hà Văn Bửu – NXB TP. Hồ Chí Minh
1996.


3. Thiết kế bài giảng Tiếng Anh THCS – Chu Quang Bình – NXB Hà Nội
2003.


4. Bài tập bổ trợ -nâng cao THCS-Nguyễn thị Chi,Nguyễn hữu Cường-NXB
Giáo dục Việt Nam.


</div>


<!--links-->

×