BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Đại học Xây dựng
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
Khoa: Cơ khí xây dựng
Bộ môn: Máy xây dựng
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ MƠN HỌC
MÁY LÀM ĐẤT
Sớ: 311/ 2012
Họ và tên
: Nguyễn Văn Phú
Mssv: 176061
Lớp
: 61KM2
Năm thứ: 4
Chuyên ngành: Máy xây dựng
I . Đầu đề thiết kế: Máy khoan cọc nhồi hình tru
II . Các số liệu cho trước:
1. Dung tích gầu q = 1,25 m3
2. Kích thước hố đào: dxH = 1900x55000
3. Đất cấp II
4. Máy cơ sở: ED6200H
5. Dẫn động thủy lực.
III . Nội dung các phần tính toán:
III . 1. Tính toán chung.
1. Công nghệ thi công cọc khoan nhồi hình tru.
2. Xác định sơ bộ các kích thước hình học của máy thiết kế.
3. Tính lực cản công tác khi gầu tiến hành đào và tích đất vào gầu.
4. Tính toán chung các cơ cấu.
5. Tính công suất chung máy thiết kế và kiểm tra công suất máy cơ sở.
6. Tính năng suất máy thiết kế.
III . 2. Tính toán riêng: Gầu.
1. Tính lực tác dung lên Gầu.
2. Tính bền và thiết kế Gầu.
IV. Các bản vẽ:
1
1. Bản vẽ hình chung máy thiết kế
: A0
2. Bản vẽ Gầu
: A1(A0)
3. Bản vẽ chi tiết
: A4
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Tiến Nam
Ngày giao nhiệm vu thiết kế
:
Ngày hoàn thành
:
Bộ môn duyệt
Cán bộ hướng dẫn
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu...............................................................................................................4
Chương I . Tổng quan về khoan cọc nhồi…………………………………………5
1.1. Giới thiệu về khoan cọc nhồi.….….….….….….….….……..….….…5
1.2. Công nghệ thi công cọc nhồi……………………………….……….…6
1.3. Chế tạo dung dịch BENTONITE (bùn khoan)………………...……...12
1.4. Chọn phương pháp thi công công trình…………………………….…16
1.5. Các thiết bị và bộ phận công tác chính………………………….…….26
1.6. Các phương án thiết kế …………………………………………….....32
1.7. Lựa chọn phương án thiết kế ………………………………..……......35
1.8. Giới thiệu máy thiết kế ……………………………………..…………36
Chương II. Tính toán chung máy thiết kế…………………………………….……38
2.1. Thông số cơ bản của máy thiết kế .........................................................38
2.2. Tính lực cản công tác khi gầu tiến hành đào và tích đất vào gầu……....40
2
2.3. Tính toán chung các cơ cấu.....................................................................46
2.4. Tính công suất chung máy và kiểm tra công suất máy cơ sở..................57
2.5. Năng suất máy thiết kế ...........................................................................60
Chương III. Tính toán Gầu…………………………………………………………61
3.1. Chế độ làm việc của Gầu khoan………………………………………..61
3.2. Tính toán lực tác dung lên Gầu ..............................................................62
3.3. Kiểm tra bền và thiết kế Gầu ..................................................................66
LỜI NĨI ĐẦU
Cơng c̣c đởi mới và hiện đại hoá đất nước đang diễn ra mạnh mẽ trong đời
sống xã hội đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Sự phát triển mạnh của kinh tế đòi hỏi
ngày càng cấp bách việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Đó là công việc xây dựng mới và
hiện đại hoá các khu công nghiệp, các nhà máy, các khu dân cư, các công trình giao
thông như: cầu cống, đường xá v.v Trong xây dựng các công trình đó thì công tác xử
lý nền móng là một công việc vô cùng quan trọng. Sự ổn định vững chắc nền móng
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình sau này.
Thi công nền móng bằng phương pháp cọc khoan nhồi là một tiến bộ của khoa
học kỹ thuật đã được áp dung rộng rãi ở các nước trên thế giới và trong những năm
gần đây thi công nền móng bằng phương pháp cọc khoan nhồi đã được áp dung ở Việt
Nam.
Phương pháp cọc khoan nhời cịn rất thích hợp cho việc tạo móng xây chen
giữa các khu dân cư mà ít làm ảnh hưởng tới các công trình xung quanh (Bằng cách sử
dung ống vách ngăn rung động và chống lở vách), tránh được ô nhiễm môi trường
3
xung quanh. Việc chế tạo cọc ngay tại nền móng công trình tránh được chi phí cho vận
chuyển cọc từ nơi sản xuất cọc tới chân công trình v.v Vì vậy việc áp dung kỹ thuật
tạo cọc cho nền móng công trình bằng phương pháp cọc khoan nhồi đảm bảo về mặt
chất lượng, tính kinh tế, điều kiện môi trường được đảm bảo là một yếu tố mà đang
được nhiều công ty, cũng như các đơn vị thi công đặc biệt quan tâm trong việc sử dung
các thiết bị khoan cọc nhồi. Xuất phát từ những lý do trên, em nhận thấy đề tài: “Thiết
kế máy khoan cọc nhồi hình tru ” là đề tài rất hay có ý nghĩa thiết thực đối với nước ta
hiện nay và bản thân em.
Qua đồ án này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tiến Nam cùng
toàn thể các thầy trong bộ môn máy xây dựng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án
tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Phú
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ KHOAN CỌC NHỒI
1.1 GIỚI THIỆU VỀ KHOAN CỌ NHỒI.
1..1.1 Cọc nhồi.
Cọc nhồi là loại cọc được chế tạo tại chỗ bằng cách khoan những hố khoan trong
nền đất, sau đó trực tiếp rót vật liệu (bê tông, bê tong cốt thép hoặc cát) vào các hố đó
để tạo cọc. Loại cọc này. khắc phuc được nhiều nhược điểm của cách phương pháp hạ
cọc cứng vào nền đất như: chiều sâu thiết diện cọc giới hạn, yếu tố môi trường… Vì
vậy khi yêu cầu đường kính cọc và chiều sâu cọc lớn thì tốt nhất sử dung cọc khoan
nhồi.
Kích thước cọc khoan nhồi hiện nay cho phép đường kích cọc tới 3m, qua mọi
địa tầng với chiều sâu từ 10m tới 120m. Công nghệ thi công cọc khoan nhồi với đường
kính lớn đã giải quyết được các vấn đề kỹ thuật móng sâu trong điều kiện địa chất
phức tạp.
Cọc khoan nhồi được xem như hệ thống móng tin cậy nhất trong ngành xây dựng
trên thế giới. Được áp dung cho hầu hết các công trình chịu tải trọng lớn như nhà cao
tầng, móng tru cầu. Trong quá trình sử dung, nhiều công nghệ thi công thích hợp đã
4
được áp dung nhằm nâng cao sức mang tải của cọc khoan nhồi và giảm đáng kể giá
thành của móng.
Giải pháp cọc khoan nhồi thuộc loại móng công trình khuất có nhiều ưu điểm như
thi công ít ồn, ít rung động, thiết kế có kích thước cọc linh hoạt phù hợp với các loại
tải trọng công trình và địa tầng xây dựng thay đổi nên có thể cho móng bè,móng
hộp,móng khối,móng tru và cả móng cọc đúc sẵn không đủ năng lượng để đóng tới
tầng đất sâu.
1.1.2 Các dạng cọc nhồi thường gặp
Cọc nhồi đơn giản ( cọc tru): Tiết diện cọc hình tru và không thay đổi trên khắp
chiều dài cọc
Cọc nhồi mở rộng đáy : Cọc có hình tru khoan bình thường nhưng khi gần đến
đáy thì gầu đặc biệt để mở rộng đáy hố khoan, cũng có thể sử dung một lượng nhỏ
thuốc nổ để mở rộng đáy.
Cọc barret : Đây là một loại cọc nhồi có tiết diện hình chữ nhật, chữ L, chữ I, chữ
H, thực chất là những những tầng hầm và vừa là tường cừ chống sập lở xung quanh
nhà vừa chống nước cho các tầng hầm.
1.1.3 Phạm vi áp dụng của khoan cọc nhồi
Thích hợp với các loại nền đất đá, kể cả vùng có hang casto.
Thích hợp cho các công trình cầu lớn, tải trọng nặng, địa chất nền móng là đất
yếu hoặc có địa tầng thay đổi phực tạp.
Thích hợp cho các nền móng công trình cầu vượt xây dựng trong thành phố hay
đi qua khu dân cư đông đúc vì nó đảm bảo được môi trường cũng như tiến độ thi công
cầu.
Thích hợp cho nền móng tải trọng lớn như: Nhà cao tầng có tầng ngầm, các công
trình cầu (cầu dầm tải đơn, cầu khung T, Cầu dầm liên hợp liên tuc, cầu treo dây xiên,
nhất là khi kết cấu nhịp siêu tỉnh vượt khẩu độ lớn, tải trọng chuyền xuống móng lớn
mà lại yêu cầu lún rất ít hay hầu như không lún).
5
1.2 CƠNG NGHỆ THI CƠNG KHOAN CỌC NHỒI.
1.2.1 Cơng nghệ khoan nhồi đơn giản.
1.2.1.1 Các đặc điểm thi công.
Phương pháp này không dùng ống vách mà chỉ sử dung trong trường hợp đất
nền có đủ độ dính, chặt và nằm trên mực nước ngầm. Các thành hố khoan không cần
có sự bảo vệ nào, trừ đoạn đầu tiên. Phương pháp này có thể liên quan đến các loại cọc
và các baret với tất cả các kích thước. Do đó việc áp dung tương đối hạn chế, vì các
loại đất nền làm móng trên cọc thường ngâm trong nước ngầm. Do vậy độ sâu của loại
cọc này ít vượt quá 20 m
Hố khoan được thi công trong đất nền bằng các thiết bị cơ khí như Guồng xoắn,
gàu đào … việc chủ yếu là phải giữ được thành hố khoan. Mỗi công trình phải làm
một thí nghiệm khoan thử. Tiết diện hớ khoan có thể là hình trịn (cọc) hoặc có thể là
hình dạng bất kỳ (baret). Trong trường hợp bị sut lở, có thể dùng phương pháp thi
công khác, nói chung là khoan trong dung dịch sét (bentonite).
1.2.1.2Các quy định về cấu tạo.
Các cọc có thể không cần đặt cốt thép hoặc chỉ một phần (thường là 1/3 trên đầu
cọc) nếu tải trọng của công trình hoặc của đất nền chỉ gây ra áp lực đúng tâm trên truc
lý thuyết của cọc. Vấn đề này do người thiết kế quyết định.
Khi cọc không bố trí cốt thép thì có thể đặt những thành thép chờ cấy vào bê
tông tươi. Thông thường, cọc chịu nén dùng các thép chờ để giữ vị trí của cọc được
xác định trong nền đất, cho tới khi bê tông đã đủ khả năng chịu lực, các thép chờ này
chỉ được định vị chính xác khi bê tông được san phẳng ít nhất 1 m dưới mặt bằng của
nơi thao tác.
Các cọc chịu các lực uốn, các cọc xiên và các cọc chịu kéo thì phải đặt cốt thép
trên suốt chiều dài cọc.
Các lồng cốt thép của cọc được cấu tạo bằng các cốt thép dọc phân bố theo dạng
hình tru, gắn chặt xung quanh với các thép đai vịng hoặc đai xoắn ớc. Chiều dài lồng
cốt thép cho phép đủ liên kết chính xác với kết cấu phù hợp với số liệu của việc thiết
kế. Số lượng cốt thép dọc của cọc tối thiểu là 5 thanh và đường kính không nhỏ hơn 12
mm. Tiết diện tổng cộng của cốt thép tối thiểu phải bằng 0.5% tiết diện cọc nếu tiết
diện này 0.5 m2.
6
1.2.2 Cơng nghệ thi cơng khoan cọc nhồi có ớng vách.
1.2.2.1 Các đặc điểm thi công:
Khi dùng dung dịch sét pha bentonite mà vẫn không giữ được thành hố khoan
khỏi sut lở hoặc mất dung dịch (có hang cactơ) thì phải dùng toàn bộ ống vách để bảo
vệ thành hố.
Việc khoan được thực hiện trong đất bằng phương tiện cơ giới (máy khoan, gầu
goạm…) dưới sự bảo vệ của ống vách mà đáy luôn luôn nằm phía dưới đáy của lỗ
khoan. ống vách có thể được cắm tới độ sâu cuối cùng bằng cách rung hoặc ép xuống
đồng thời xoay dần theo sự tiến triển của việc khoan. Đường kính của cọc là đường
kính ngoài của đầu bịt ống vách.
Lỗ khoan được chứa một phần hoặc toàn bộ bằng bê tông có độ linh động cao,
sau đó ống được rút sao cho chân ống vách luôn nằm thấp hơn ít nhất 1m dưới mức bê
tông trừ ở cốt san phẳng.
1.2.2 Thi công.
Đáy của ống vách luôn luôn nằm ở dưới đáy của lỗ khoan. Trong lúc khoan,
việc giữ đất và nước không vào trong ống vách, có xét tới khả năng hút của mũi khoan
phải sao cho đạt được một áp suất dư ở đáy của ống vách.
Lỗ khoan được nạo vét ít hơn 2 giờ trước lúc bắt đầu đổ bê tông, trừ khi có biện
pháp đặc biệt chống sự lắng đọng.
Mức nước trong hố khoan trong lúc đổ bê tông phải thường xuyên cao hơn mức
tĩnh cao của các lớp có nước ngầm bên cạnh.
Nếu việc khoan đi qua một lớp đất ở dạng cát bui ngập trong nước, người ta
kiểm tra để không tạo thành các túi rỗng xung quanh ống vách. Liên quan với điều ấy,
sát với 3 cọc đầu tiên của công trường, người ta thực hiện khoan thăm dò đường kính
nhỏ đi qua các lớp nguy hiểm (cát bui). Việc thăm dò này có 2 tác dung:
+ Thứ nhất là dò tìm các túi rỗng bằng cách nhận xét sự tự rơi dung cu
khoan
+ Thứ hai là cho phép nước thoát ra không làm phân tầng bê tông.
Khi cần thiết thì việc khoan thăm dị được thực hiện sau khi khoan và trước lúc
đở bê tông ở sát gần ngay với ống vách đã đặt.
• Lưu ý: nếu khơng có các mũi khoan thăm dò thì có thể các hiện tượng sau sẽ
xảy ra: khi rút ống vách chứa đầy bê tông, nước sẽ nhanh chóng chiếm chỗ các túi và
gây áp lực lớn, lúc đó người ta thấy nước đẩy ra, trong 1 thời gian nào đó, hoặc ở
7
ngoại vi của bê tông hoặc ngay cả theo các thanh thép dọc bằng cách hình thành các
mạch nước phun nhỏ. Một phần bê tông bị phân tầng.
Thi công đổ bê tông:
+ Nếu nhận thấy nước ở đáy hố khoan không có, có thể đổ bê tông hố khoan
bằng 1 ống độc lập.
+ Nếu có nước ở trong hố khoan, người ta phải sử dung hệ ống đổ bê tông. Hệ
ống đổ bê tông là 1 hệ ống kim loại gồm nhiều đoạn ống và bên trên có 1 phễu hoặc
máng nghiêng. Các mối nối giữa các đoạn đều kín khít. Đường kính trong của ống ít
nhất là 15 cm. Hệ ống đổ bê tông có chiều dài toàn bộ bằng chiều dài cọc. Trước lúc
đổ bê tông người ta hạ nó đến đáy sau đó người ta nâng cao lên nhiều nhất là 15 cm.
Sau khi mồi (mẻ đổ bê tông đầu tiên vào trong máng nghiêng) cần tránh phân tầng bê
tông bằng cách đặt một cái nút ở giữa, chân của ống đổ bê tông không bao giờ được
nằm dưới mặt bê tông tươi trong cọc ít hơn 2m.
• Lưu ý: Khi mời ớng đở bê tơng nên tránh
+ Đổ trực tiếp bê tông
+ Sử dung giấy làm nút
+ Việc nhấc nút lên (thường là cái xẻng) trước khi mợt vịm đủ được hình
thành ở trong phễu.
+ Trong khi đổ bê tông, nếu bê tông đi xuống ống cắm ở dưới phễu, phải
đổ từ từ để tránh sự hình thành một túi không khí. Việc rút ống lên chỉ được
làm sau khi đã đo mức cao của bề mặt bê tông và chắc chắn có 1 lớp bảo vệ tối
thiểu 2 m. Người ta chỉ dùng các ống đổ bê tông hoàn toàn được cọ rửa sạch.
Xác định vị trí tâm của cọc.
Khoan tạo lỗ hết lớp đất dính.
Hạ ống vách khi đã qua hết lớp đất rời.
Lấy hết vữa sét và làm khô lỗ khoan.
Tiếp tuc khoan cho tới độ sâu thiết kế trong lớp đất “khô”.
Đổ bê tơng bịt đáy.
Hạ lờng thép.
Đúc nớt phần cịn lại và rút ống vách.
8
1
2
3
4
5
6
8
9
9
Hình 1.1– Trình tự thi cơng khoan cọc nhồi bằng ống vách
1.2.3 Công nghệ thi công khoan cọc nhồi trong dung dịch.
1.2.3.1 Các đặc điểm thi công:
Việc khoan đất được thực hiện bở các phương tiện cơ giới (Máy khoan, gầu
goạm…) dưới sự bảo vệ của dung dịch khoan, tiết diện khoan hình tròn (cọc) hoặc
hình dạng bất kỳ (baret). Đường kính của cọc (chiều rộng trong các baret) là các kích
thước của dung cu khoan.
Lỗ khoan được nhồi đầy bê tông có độ linh động cao, bằng cách dùng hệ thống
đổ bê tông. Việc đổ bê tông được thực hiện với 1 hệ ống kỹ thuật rút ống.
1.2.3.2 Công nghệ thi công:
Mức của dung dịch trong lỗ khoan luôn luôn nằm ở ít nhất 1 m trên mức tĩnh
cao nhất của nước ngầm mà mũi khoan đi qua hoặc đi gần sát lúc thi cơng.
• Lưu ý: các mức của nước ngầm đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định
dưới dung dịch. Sự biến động nhanh của mức này có thể sinh ra các khó
khăn trong việc giữ ổn định thành bên, chính vì vậy hồ sơ khảo sát phải cho
9
tất cả các điều chỉ dẫn liên quan đến nước ngầm và sự biến động có thể xảy
ra trong lúc đang tiến hành các công việc.
Việc sử dung các ống vách ở đầu là bắt buộc để ngăn ngừa sự sut lở của đầu hố
khoan. Việc lấy ra ống vách ở đầu sau khi đổ bê tông cần phải được làm không có sự
biến đổi đột ngột của mức bê tông. Trong trường hợp các baret, người ta phải giới hạn
và bảo vệ phần trên của chỗ đào bằng các tường con dẫn hướng hoặc cơ cấu tương
đương (ví du như cốp pha bằng kim loại thu hồi được) trên mợt chiều sâu ít nhất là 80
cm.
• Lưu ý:
+ Chiều cao của các cơ cấu bảo vệ đầu (nắp bịt, các tường con dẫn
hướng…) cần phải phù hợp với bản chất của các loại đất. Nói chung
chiều cao 80 cm là đủ.
+ Việc lấy ra đột ngột ống vách ở đầu, nhất là lúc bê tông đã bắt đầu ninh
kết, có thể gây ra sự co thắt của cọc.
Thi công đổ bê tông:
+ Lỗ khoan được vét ít hơn 3 giờ trước lúc bắt đầu đổ bê tông và các đặc
tính của dung dịch đã được kiểm tra. Nếu việc khoan kéo dài quá, thì việc
lấy mẫu dung dịch ở đáy hố khoan phải được thực hiện ngay lúc kết thúc
khoan. Nếu các đặc tính của dung dịch tốt, thì việc đổ bê tông có thế được
tiến hành. Nếu không, nguời ta phải tiến hành lưu chuyển lại cho tới lúc đạt
được các đặc tính tốt theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
• Lưu ý: Việc nạo vét đáy hớ để loại trừ các bùn đất đào nằm ở đáy hố khoan
là cần thiết để đạt được một sự tiếp xúc tốt của cọc với đất. Đối với các cọc
và các baret thi công dưới dung dịch sét tĩnh, việc nạo vét này thường đi
liền với sự lưu chuyển lại với một dung dịch mới hoặc đã được xử lý dưới
sự lưu chuyển cưỡng bức bằng cách bơm. Thời hạn 3 giờ cầm nạo vét buổi
tối để đổ bê tông vào sáng hôm sau.
Hệ ống đổ bê tông: Việc thi công bê tông được làm nhờ hệ ống đổ bê tông, hệ
ống đổ này là một hệ ống kim loại tạo bởi nhiều phần tử và được lắp ở phía trên một
phễu hoặc máng nghiêng. Các mối nối giữa các phần tử rất kín, đường kính trong của
ống ít nhất bằng 4 lần đường kính của cấp phối bê tông mà nó phuc vu để thi công và
không bao giờ nhỏ dưới 115 mm. Đường kính bên ngoài của nó phải nhỏ hơn 1/2 đườn
10
kính danh định của cọc. Ống đổ bê tông có chiều dài toàn bộ bằng chiều dài cọc.
Trước lúc đổ bê tông nó chạm đáy, sau đó người ta dâng lên nhiều nhất là 15 cm. Việc
mỗi lần đổ bê tông đầu tiên phải tránh sự nhiễm bẩn bê tông do dung dịch chứa trong
ống, nhờ một nút tạm thời được đẩy bởi bê tông. Sau khi mồi, chân của ống đổ bê tông
không bao giờ được nằm cách ít hơn 3 m dưới mức bề mặt của bê tông tươi ở trong
cọc.
• Lưu ý: Trong lúc mời của ớng đổ bê tông phải loại trừ:
+ Việc đổ trực tiếp bê tông
+ Sử dung nút giấy - Nhấc vật bịt ra trước khi thi hành đủ vòm ở phễu.
Trình tự mô tả theo hình
1.Định tâm lỗ
5. Khoan đến cao độ thiết kế
2. Khoan tạo lỗ để đặt ống vách tạm
6. Thổi rửa lỗ khoan và đổ bê tông
3. Hạ èng vách dẫn hướng
7. Hạ lồng thép
4. Cho dung dịch Bentonit
8. Đúc nớt phần cọc cịn lại và rút ớng
vách
1
2
3
4
5
6
7
8
Hình 1.2 – Trình tự thi cơng cọc nhồi trong dung dịch bùn khoan
Khoan qua lớp đất chính.
Thêm vữa sét khi gặp lớp đất dễ sạt lở hoặc có nước ngầm.
Đặt lồng thép vào hố khoan vẫn đầy vữa sét.
Đổ bê tông dưới nước bằng ống rót thẳng đứng cho tới khi bê tông thay chỗ và
dồn hết vữa sét ra ngoài bể chứa.
11
Công nghệ này có thể sử dung để thay thế ống vách trong mọi tình huống địa
chất.
1.3 CHẾ TẠO DUNG DỊCH BENTONITE (BÙN KHOAN).
1.3.1 Tính chất dung dịch bentonite mới trước khi dùng
Bentonite bột được chế tạo sẵn trong các nhà máy, thường đóng thành từng bao
50 kg (giống bao xi măng). Hiện nay nước ta phải nhập bentonite từ nước ngoài, chủ
yếu từ Đức do công ty ERBSLOH chế tạo. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật khoan, đào và
tính chất địa tầng, mà hoà tan từ 20 kg đến 50 kg bột bentonite vào 1m3 nước.
Một dung dịch mới trước lúc sử dung phải có đặc tính sau đây:
-
Dung dịch nằm trong khoảng từ 1,01 đến 1,05 (trừ trường hợp loại
bùn sét đặc biệt, có thể sử dung đến 1,15).
-
Độ nhớt Marsh > 35 giây.
-
Độ tách nước dưới 30 cm3.
-
Hàm lượng cát bằng 0.
-
Đường kính hạt dưới 3mm.
Ghi chú:
+ Dung trọng thông thường được đo bặng cân dung trọng (thí dụ cân
Baroid).
+ Độ nhớt Marsh được đo trong các cáI phễu tiêu chuẩn có vịi lỗ chảy
đường kính 4,75 mm để cho 1 lít dung dịch bentonite chảy qua. Thời gian chảy
hết 1 lít dung dịch bentonite phải lớn hơn 35 giây.
+ Độ tách nước được đo bởi một dụng cụ lọc ép baroid dưới áp lực 0,7
Mpa trong 30 phút.
+ Hàm lượng cát được đo bởi một dụng cụ “êlutriomêtre”.
+ Đường kính hạt được đo bằng rây tiêu chuẩn có đường kính lỗ rây thích
hợp.
1.3.2 Sử dụng và sử lý dung dịch bentonite (bùn khoan)
Quá trình chế tạo, sử dung, thu hồi, xử lý và tái sử dung dung dịch bentonite
(dung dịch khoan, bùn khoan) được thể hiện trên sơ đồ:
12
b2 - Máy
trộn
a-Kho chứa bentonite
b1 - Phiễu trộn
b - Chếtạo dung
dịch bentonite
Bểchứa bằng thép
Đ ến hố đ
ào
SILO
bểchứa bằng cao
su có khung thÐp
c - Kho chøa dung dÞch
bentonite mí i
Hót bï n bÈn
bï n mí i
Bï n mí i
Tr¹m sư lý bù n khoan
ống dẫn bù n mớ i
Bơm chì
m
Đ ang đ
ào
mt
d - Tuần hoàn dung dịch bentonite
Hỡnh 1.3 - S đồ sử lý dung dịch bentonite.
Quá trình thực hiện như sau:
Chế tạo dung dịch bentonite mới gồm:
-
Các bao bentonite bột được chứa trong kho (bao) hoặc trong silô
(bột).
-
Chế tạo dung dịch bentonite:
+ có thể dùng phễu trộn đơn giản.
+ Có thể dùng máy trộn.
Thường trộn 20 kg đến 50 kg bột bentonite với 1 m 3 nước (tuỳ theo yêu cầu
thiết kế). Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật cu thể cho thêm vào dung dịch một số
chất phu gia muc đích là làm cho nó nặng thêm, khắc phuc khả năng vón cuc của bột
13
bentonite, tăng thêm độ sệt hoặc ngược lại giảm độ sệt bằng cách chuyển nó thành
thể lỏng, chống lại sự nhiễm bẩn của nó bởi ximăng hoặc thạch cao, giảm độ PH của
nó hoặc tăng thêm, giảm tính tách nước của nó, v.v…
Sau đó đổ dung dịch khoan mới được chứa bằng bể chứa bằng thép, bể chứa
xây gạch, bể cứa bằng cao su có khung thép hoặc bằng xilô (tuỳ từng điều kiện cu
thể mà sử dung loại bể chứa nào).
Sử dung dung dịch bentonite một cách tuần hoàn (hình vẽ). Trong khi hoặc đào
hố phải luôn luôn đổ đầy dung dịch khoan trong lỗ. Dung dịch khoan này là dung
dịch mới. Gầu đào xuống sâu đến đâu thì phải bổ xung dung dịch khoan ngay cho
đầy hố. Trong khi đào thì dung dịch bentonite bị nhiễm bẩn (do đất, cát) làm giảm
khả năng giữ ổn định thành hố, do đó phải thay thế. Để làm việc đó, phải hút bùn bẩn
từ hố khoan, đào lên để đưa về trạm sử lý. Có thể dùng loại bơm chìm đặt ở đáy hố
đào hoặc bơm hút có màng lọc để ở trên mặt đất.
Dung dịch khoan (bùn khoan) được đưa về trạm sử lý (hình vẽ). Các tạp chất bị
khử đi, còn lại là dung dịch khoan như mới để tái sử dung.
Dung dịch sau khi sử lý phải có đặc tính sau:
-
Dung trọng dưới 1,2 (trừ loại dung dịch nặng đặc biệt).
-
Độ nhớt Marsh nằm giữa 35 đến 40 giây.
-
Độ tách nước dưới 40 cm3.
-
Hàm lượng cát ≤ 5%.
14
1.4 CHỌN PHƯƠNG PHÁP THI CƠNG CƠNG TRÌNH.
Với đầu đề thiết kế là máy khoan cọc nhồi lắp trên máy cơ sở là máy xúc thuỷ
lực, khoan hố có đường kính cọc là 1,3 m, chiều sâu 58 m loại cấp đất IV do vậy
phương pháp thi công khoan cọc nhồi của máy thiết kế là phương pháp thi công trong
dung dịch Bentonite khi đã hạ ống vách.
1.4.1 Sơ đồ thi cụng khoan coc nhi
Lắ
p ráp cơgiớ i, định
vịvà câ
n chỉnh máy
Thi công hạ ống vách
Bơm cấp Bentonite
Đ ổbê tông
cọc và san
lấp bềmặ
t
Khoan đến
cao độ đáy
cọc
Thổi rửa,vét
cặ
n lắ
ng và
thay dd mớ i
Cẩu hạ lắ
p
lồng hạ cốt
thép
Chuẩn bị
điều chếdd
Xử lý
Bentonite để
tái sử dụng
Thải cặ
n
lắ
ng
Lắ
p ống đổ
bê tông
Hỡnh 1.4 S công nghệ thi công khoan cọc nhồi
1.4.2 Công tác chuẩn bị
Trước khi thi công cọc khoan nhồi cần chú ý nghiên cứu kĩ các tài liệu thiết kế kĩ
thuật, quy trình công nghệ, tài liệu khảo sát địa chất công trình, .... và các công trình
ngầm trong mặt bằng thi công như điện, cáp quang, hệ thống thoát nước, cấp nước...
Chuẩn bị mặt bằng tổ chức thi công, xác định vị chí các tim mốc, hệ truc công
trình, đường vào, hệ thống đặt các thiết bị cơ sở, khu vực thi công lồng thép, kho các
công trình phu trợ. Các cán bộ kĩ thuật phải nắm chắc hồ sơ thiết kế cọc như địa chất
công trình, đường kính, cấu tạo cốt thép, đáy cọc đáy đài, cao độ cắt cọc cấu tạo ống
siêu âm...
Căn cứ vào các thiết bị có sẵn đã được duyệt lập tiến độ thi công chi tiết cho từng
cọc đảm bảo theo đúng yêu cầu bên A và tư vấn giám sát từ đó lập tiến độ thi công
tổng thể và sơ đồ khoan cho toàn bộ khu cọc.
Chuẩn bi các bảng biểu nhật kí công trường theo dõi quá trình thi công và chất
lượng thi công.
15
Chuẩn bị đầy đủ thiết bị máy móc kiểm tra độ sut của bê tông, kiểm tra dung dich
bentonite.
Dung dich Bentonite phải luôn đảm bảo chất lượng và số lượng cho công tác thi
công.
Chuẩn bị đầy đủ và đảm bảo nguồn nước trộn Pentonite.
Hệ thống cung cấp điện phải an toàn và đáp ứng được công suất của máy móc
thiết bị thi công.
Kiểm tra và đảm bảo chắc chắn tất cả các thiết bị trong tình trạng hoạt động tốt
và sẵn sàng làm việc.
Vị trí của máy phải an toàn chắc chắn và thuận tiện.
1.4.3 Định vị hố khoan
Định vị phải căn cứ vào tài liệu thiết kế về quy hoạch tổng thể của dự án và mặt
bằng bố trí cọc. Việc xác định vị trí tim cọc được thực hiện bằng 2 máy kinh vĩ giao
hội hoặc máy kinh vĩ điện tử. Khi thực hiện công tác này phải có sự kiểm tra nghiệm
thu của kỹ sư tư vấn.
Sai số cho phép của vị trí tim cọc là: ± 30 mm.
Đồng thời lập các mốc phu để xác định và kiểm tra lại tim, cốt cọc.
Định vị tim cọc:
Tim cäc
Mèc phơ
Mèc chn
Hình 1.5 – Sơ đồ định vị tim cọc
16
1.4.4 Công tác khoan cọc
1.4.4.1 Hạ ống vách
Sau khi định vị vị trí tim cọc, tiến hành khoan với tốc độ chậm đến chiều sâu
bằng chiều dài ống vách. Dừng khoan và hạ ống vách, chiều dài ống vách được xác
định căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất. ống vách phải được hạ với chiều sâu tối
thiểu qua các lớp đất yếu bên trên. Trong qúa trình thi công từng cọc, phu thuộc vào
đăc điểm địa chất các lớp đất phía trên có thể hạ thêm ống vách nếu gặp phải địa chất
yếu.
Ống vách có tác dung bảo vệ thành hố khoan ở đầu cọc, tránh trường hợp sập lở
đất bề mặt khi thi công, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc neo giữ cốt thép.
Ống vách phải được giữ thẳng đứng chăc chắn không bị xô lệch, trượt trong quá trình
thi công. Vị trí ống vách, độ thẳng đứng phải được kỹ thuật bên A và tư vấn giám sát
kiểm tra thu. Các yêu cầu kỹ thuật về hạ ống vách:
Sai số tọa độ :
±50 ÷ 70mm
Sai sớ gia cơng theo đợ trịn
Sai sớ về đợ thẳng đứng
;
±5mm
≤ 1%
;
.
Cấu tạo thiết bị ớng vách:
Hình 1.6 – Sơ đồ cấu tạo ống vách
17
1.4.4.2 Cơng tác khoan tạo lỗ
Hình 1.7 – Sơ đồ khoan tạo lỗ, thi công hạ ống vách và lấy đất bằng gầu
Khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan gàu xoay là biện pháp thi công phổ biến
nhất khi thi công hạng muc cọc nhồi các công trình xây dựng dân dung, công nghiệp
và gịao thông hiện nay.
Khi khoan, cần chú ý các yêu cầu về kỹ thuật sau:
Trước khi tiến hành khoan cần chỉnh chính xác độ nằm ngang của máy khoan và
độ thẳng đứng của cần khoan bằng máy trắc đạc hoặc nivo nước, vị trí máy đứng phải
được gia cố chắc chắn bằng các tấm tôn hoặc tấm bê tông.
Bentonite được bơm vào hố khoan khi khoan đạt độ sâu 1,5- 2 m và liên tuc
trong quá trình khoan để duy trì áp lực vào thành hố khoan. Bentonite phải luôn được
kiểm tra và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thi công. Mực dung dịch
khoan luôn duy trì cao hơn mức nước ngầm trong hố khoan.
Mùn khoan và dung dịch Bentonite lẫn đất được vận chuyển ngang ra xa khỏi vị
trí hố khoan tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng hố khoan và gây cản trở cho việc thi
công.
Cần kelly phải luôn thảng đứng trong suốt quá trình khoan, tim cần khoan luôn
trùng với tim cọc và thường xuyên được kiểm tra bằng máy kinh vĩ hoăc nivo nước.
Công tác khoan được tiến hành liên tuc trong phạm vi 1 cọc, tránh hiện tượng
lắng cặn và sập thành vách do gián đoạn. Trong quá trình khoan phải theo dõi, mô tả
18
mặt cắt địa chất của các lớp đất đá khoan qua và được thể hiện bằng các báo cáo chi
tiết. ở các điểm địa tầng sai khác nhiều so với hồ sơ khảo sát địa chất ban đầu phải tiến
hành lấy mẫu và ghi chép đầy đủ vào nhật ký, báo cáo với đơn vị thiết kế và công trình
để có biện pháp kỹ thuật xử lý trực tiếp phù hơp.
Khi khoan, tốc độ khoan phải khống chế thích hợp với địa tầng khoan qua. Gầu
khoan được đưa lên, xuống từ từ và xoay để tránh ảnh hưởng chân không và ma sát
với thành hố khoan gây sập vách.
Dùng mũi khoan băng hợp kim cứng khi gặp các lớp địa chất như: lớp sỏi c̣i
to, bợt cat kết sét kết...
• Các công tác trên được duy trì và tiến hành tới khi khoan đến cao đợ thiết kế
• Hớ khoan thường xuyên được kiểm tra về độ thẳng đứng, đường kính cũng như tình
trạng thành vách theo yêu cầu kỹ thuật của bên A và tư vấn giám sát
1.4.4.3 Công tác kiểm tra làm sạch sơ bộ
Sau khi khoan đạt tới độ sâu thiết kế và tư vấn giám sát nghiêm thu xác nhận,
tiến hành chờ lắng trong khoang 1-2 h và dùng gàu vét vệ sinh đáy hố khoan trước khi
hạ lồng thép.
1.4.4.4 Tập kết và xử lý mùn khoan
Mùn khoan khi đưa lên được tập kết và vận chuyển ra khỏi công trường bằng ô
tô tự đổ có bạt che phủ để tránh ô nhiễm môi trường hoặc có thể lưu giữ trong các
thùng chứa đất nhờ xử lý sau.
1.4.4.5 Gia công hạ lồng thép
Quá trình gia công thép cần chú ý bãi gia công thép phải được đổ đá sạch sẽ,
thép được bảo quản che mưa và kê cao cách mặt đất.
Công tác hạ cốt thép thu hố khoan về chiều sâu, độ thẳng đứng, tình trạng thành
vách, đường kính, độ sạch …
Các lồng thép được liên kết chắc chắn theo đúng thiết kế và có số mối thép đủ
là tối thiểu. Các con kê bê tông hoặc thép được sử dung để đảm bảo chiều dày lớp bê
tông bảo vệ cốt thép.
Cần có biện pháp kỹ thuật để tránh cốt thép bị tut hoặc bị đẩy trồi: các mối nối
phải thật đảm bảo, lồng thép sau khi hạ được liên kết chặt chẽ với ống vách ở phía
trên.
19
Cốt thép đảm bảo đúng và đầy đủ vế số lượng, cường độ, vị trí và kích thước
theo đúng yêu cầu của thiết kế.
Việc hạ lồng thép phải được thực hiện từ từ, nhẹ nhàng tránh va đập vào thành
hố khoan.
Khi hạ lồng thép đến cao độ thiết kế thì tiến hành treo cố định lồng thép vào
ống vách, trách chủn vị lờng trong quá trình đở bê tơng.
Hình1. 8 – Sơ đồ cấu tạo lồng thép
Hình 1.9 – Sơ đồ thi công hạ lồng cốt thép
1.4.5 Làm sạch hố khoan
Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra lại chiều sâu và độ sạch của hố khoan.
Trường hợp độ lắng ≤ 10 cm thì hố khoan đạt yêu cầu về độ sạch và tiến hành đổ bê
tông.
Trường hợp độ lắng ≥ 10 cm thì phải làm vệ sinh đáy hố khoan bằng phương
pháp thổi rửa hố khoan. Làm sạch bằng việc thay thế dung dịch Bentonite cũ lẫn đất
cát bằng dung dịch mới đạt tiêu chuẩn.
Có hai công nghệ thổi rửa
1.4.5.1 Thổi rửa bằng rơm
Dùng bơm chìm công suất lớn thả xuống đáy hố khoan hút bùn lên. Đồng thời
bơm dung dịch mới xuống hố khoan đảm bảo mực dung dịch trong hố khoan luôn duy
20
trì ở mức 1,5 m so với cao độ mực nước ngầm. Bùn Bentonite bơm lên được qua máy
tách cát để tái sử dung.
1.4.5.2 Thổi rửa bằng khí nén
Cơng việc thổi rửa được thực hiện bằng ống đổ bê tông kết hợp với ống dẫn
bơm khí nén xuống. áp lực khí nén được giữ thường xuyên là1.5 lần áp lực cột dung
dịch tại đáy hố khoan. Bentonite lẫn mùn khoan ở dưới đáy hố khoan được áp lực khí
nén đẩy lên. Cần bổ sung dung dịch mới vào hố khoan khi dung dịch trong hố tut
khoảng - 1,5 m so với cao độ mặt đất tự nhiên. Đây là phương án chính trong công tác
thổi rửa hố khoan.
Kiểm tra dung dịch Bentonite về độ nhớt, tỷ trọng và hàm lượng cát và đo kiểm
tra bằng thước về độ lắng cặn. Nếu độ lắng cặn <10 cm thì đạt yêu cầu cho phép đổ bê
tông.
1.4.6 Công tác đổ bê tông
1.4.6.1 Lắp đặt ống đổ
Ống đổ là các ống thép có đường kính 273 mm, tổ hợp của các đoạn ống dài L
bằng 1m , 2m, 3m và 6m. Các đoạn ống được liên kết với nhau bằng gen. Chiều dài
ống đổ phải tới tận đáy hố khoan, khoảng cách giữa đáy ống đổ và đáy hố khoan tuỳ
thuộc vào đường kính hố khoan và phải có biện pháp ống đổ dự phịng.
Ống đở bê tơng và mới nới được đảm bảo kín, cách nước, luôn luôn kiểm tra
chiều dài khi nối ống, tháo ống trong quá trình đổ.
Đoạn ống đầu tiên khi thi công được nút kín bằng bóng cao su hoặc bọt xốp dày
>5 cm nhằm đảm bảo không có sự tiếp xúc trực tiếp của mẻ bê tông đầu với đung dịch
khoan.
21
Hình1.10 – Sơ đồ thi cơng đổ bê tơng cọc
1.4.6.2 Q trình đổ bê tơng
Trước khi đở bê tơng cần phải có kế hoạch chặt chẽ về việc cung cấp bê tông
giữa đơn vị thi công và đơn vị cung cấp. Cu thể, bê tông phải đảm bảo cung cấp về số
lượng, chất lượng, liên tuc không gián đoạn.
Cấp phối bê tông phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế,
không sử dung cốt liệu đá lớn hơn 20mm. Bê tông trước khi đổ phải có độ sut là 16-20
cm.
Công nghệ đổ bê tông được thực hiện sao cho bê tông cấp cho cọc liên tuc
không bị gián đoạn, tránh bê tông bị phân tầng.
Trường hợp dung xe trộn để cấp bê tông, cần tính toán thời gian vận chuyển,
nghiên cứu phương án đường đi và lựa chọn độ sut xuất xưởng thích hợp.
Bê tông sử dung cho cọc khoan nhồi có thể được trộn thêm phu gia hoá dẻo với
tỷ lệ từ 0.8-1.2 % tuỳ thuộc vào môi trường cũng như cu ly vận chuyển.
22
Bê tông trong ống đổ phải đủ độ cao và luôn luôn lớn hơn áp lực dung dịch xung
quanh. ống đổ có thể được nâng lên hạ xuống trong quá trình cấp bê tông nhưng không
được thao tác quá mạnh và nhiều để tránh bê tông bị phân tầng. Trong quá trình đổ,
ống đổ được tháo dần ra song phải luôn đảm bảo nằm ngập trong bê tông với chiều sâu
không nhỏ hơn 2m. Việc đổ diễn ra liên tuctao thành dịng chảy tự do và bêt ơng chiếm
chỗ đẩy dần bentonite ra khỏi hố khoan.
Các ống đổ bê tông được đặt lên giá đỡ và vệ sinh ngay sau khi tháo để tránh
hiện tượng tắc ống cho những lần đổ sau.
Trong suốt quá trình đổ bê tông tránh không để bê tơng tràn ra miệng phễu rơi
vào trong lịng cọc làm ảnh hưởng tới chất lượng của bentonite va bê tông cọc.
Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra theo dõi cao độ chân
ống cho phù hợp và kiểm soát được chất lượng thành vách hố khoan.
Cáo độ đổ bê tông cuối cùng phải cao hơn cao đợ đấy đài cọc tớt thiểu là
1 ÷ 1,5m
tuỳ theo thiết kế.
Quá trình đổ bê tông được thể hiện trong các báo cáo chi tiết theo các biểu mẫu
có sẵn và cso sự xác nhận của cacs bộ thi công và tư vấn giám sát.
1.4.7 Rút ống vách
Ống vách cần được rút lên ngay trong thời gian địa chất xung quanh chưa cớ kết
chắc chắn và bê tơng cịn có độ dẻo và chưa ninh kết nhằm đảm bảo bê tông không bị
kéo theo khi rút ống và phá vỡ kết cấu ban đầu của bê tông.
Trong quá trình rút ống vách phải đảm bảo ống giữ thẳng đứng và đồng truc với
cọc.
Sau khi ống chống được rút lên cần kiểm tra khối lượng bê tông và cao độ đầu
cọc nhằm đảm bảo tiết diện cọc không bi thu nhỏ và bê tông không bị lẫn bùn đất xung
quanh do áp lực của đất, nước, mùn khoan…trong trường hợp cần thiết phải bổ xung
ngay bê tông trong quá trình rút ống.
1.4.8 Dung sai
Vị trí cọc phải được xác định chính xác ngay trước khi thi công phải kiểm travị
trí cọc so với hệ thông mốc chuẩn.
23
Vị trí cọc không được sai số quá 30 mm theo bất kỳ hướng nào đồng thời cũng
phải đảm bảo sai sớ của tâm móng (bao gịm cả các cọc khác) không được vuợt quá
chỉ số trên.
Độ thẳng đứng: khi bắt đầu công tác thi công, độ thẳng đứng của các cọc phải
được kiểm tra theo quy định. Dung sai thẳng đứng lớn nhất cho phép là ≤ 1/100. Các
cọc bị hư hỏng.
Trong trường hợp sau các cọc coi như là không đạt yêu cầu:
Cường độ bê tông không đạt yêu cầu thiết kế.
Dung sai thi công vượt quá trị số cho phép quy định.
Cốt thép không đảm bảo về cường độ, số lượng và vị trí theo thiết kế.
Sức chịu tải của cọc không đạt yêucầu thiết kế.
1.4.9 Lý lịch cọc
Lý lịch cọc phải được kỹ thuật A- B ký xác nhận ngay trong quá trình thi công
và bao gồm các thông tin sau đây:
Ngày và thời gian bắt đầu khoan và bắt đầu đổ bê tông;
Số hiệu cọc và vị trí.
Cốt mặt đất tại vị trí thi công cọc.
Cốt mũi cọc và đầu cọc.
Cao độ cát cọc.
Độ sâu gặp lớp đất chịu lực (đất chặt hoặc sét cứng).
Đường kính hố khoan và đường kính cọc.
Độ nghiêng của cọc.
Chiều dài ống vách.
Chiều dài ống đổ bê tông và chiều dài ống dài nằm trong bê tông.
Mô tả chi tiết đất nền trong quá trình thoe thời gian.
Làm sạch đáy hố khoan.
Cốt thép và thời gian lắp đặt vào hố khoan.
Đặc tính của bê tông, thể tích của bê tôngvà thời gian đổ bê tông.
Chi tiết các chướng ngại vật gặp phải khi khoan.
Chi tiết về thời tiết.
24
Đặc tính dung dịch bentonite trước khi đưa vào hố khoan và ở đáy hố khoan
sau khi có sự nạo vét.
Các thông tin khác kèm theo yêu cầu của kỹ thuật bên A và tư vấn gián sát.
1.4.10 Lấp đầu cọc
Cọc sau khi đổ bê tông đến cao độ tinh thiết kế và bê tông cọc đã ninh kết sẽ
được lấp lại để đảm bảo tránh các tác động của bê ngoài đến sự hình thành cường độ
cọc và đồng thời trả lại mặt bằng thi công các cọc tiêp theo. Việc lấp đầu cọc được tiến
hành ngay sau khi bê tông ninh kết. Vật liệu dùng để lấp đầu cọc có thể dùng đất cấp
III, gạch vỡ hoặc cát thô đầm kỹ.
Để đảm bảo thuận lợi cho máy thi công di chuyển trên công trường phải tiến
hành lấp đầu cọc ngay sau khi thi công xong.
1.5 CÁC THIẾT BỊ VÀ BỘ PHẬN CƠNG TÁC CHÍNH.
1.5.1 Gầu khoan
Gầu khoan là một bộ phận rất quan trọng đối với máy khoan cọc nhồi, gầu
khoan thường có cấu tạo gồm lưỡi cắt, bợ phận chứa đất hay cịn gọi là gầu, phần gầu
có khả năng tự đóng mở hoặc mở bằng tay do thiết kế, phần trên của gầu được gắn với
cần kenlly có chức năng nhận momen quay và lực nén theo phương thẳng đứng. ở
trong khoan liên tuc thì đất được hút lên nên khơng có phần gầu.
Hình 1.11 – Các dạng mũi khoan
a. Mũi khoan lỗ
b. Mũi khoan phá
c. Mũi khoan cắt
Tùy từng công dung mà mỗi lưỡi cắt, mủi phá và mủi khoan lỗ được sử dung
trong các trường hợp khác nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất.
25