Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.29 KB, 20 trang )

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
1.1.Dịch vụ bao thanh toán và lợi ích của dịch vụ đối với các bên liên quan
1.1.1. Khái niệm bao thanh toán
Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt động đại
lý hưởng hoa hồng khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế La Mã, phát triển ở
Anh vào thế kỷ 15 dưới hình thức ứng trả trước một phần cho người ủy nhiệm (nhà
cung ứng sản phẩm), và phát triển mạnh từ thế kỷ 19 thông qua các nhà đại lý
thanh toán ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp điện, hóa chất, sợi tổng
hợp… Với lịch sử lâu đời nên định nghĩa nghiệp vụ bao thanh toán cũng hết sức đa
dạng.
Theo công ước về bao thanh toán quốc tế của UNIDROIT 1988, nghiệp vụ bao
thanh toán được định nghĩa như là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản
nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng. Theo
đó, tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên
cung ứng (gồm cho vay và ứng trước tiền), quản lý sổ sách liên quan đến các
khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của
bên mua hàng.
Theo khoản (a) Điều 2 Luật tiêu chuẩn chuyển nhượng khoản phải thu
UNCITRAL (UNCITRAL Model Law on Assignment of Receivables), “chuyển
nhượng khoản phải thu” là thỏa thuận, trong đó một bên (người chuyển nhượng)
chuyển cho bên kia (người được chuyển nhượng) quyền thu hồi khoản tiền thanh
toán từ bên thứ ba (người vay). Các quyền lợi liên quan đến khoản phải thu được
xem là sự đảm bảo cho khoản nợ và các nghĩa vụ khác cũng được nhìn nhận là sự
chuyển giao.
Còn theo từ điển kinh tế của Christopher Pass và Bryan Lones: Bao thanh toán là
một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty tài chính chuyên nghiệp (công ty mua
nợ) mua lại các khoản nợ cảu một doanh nghiệp với số tiền ít hơn giá trị của khoản
nợ đó. Lợi nhuận phát sinhtừ chênh lệch giữa số tiền thu được của số nợ đã mua và
giá thực tế của món nợ đó. Lợi ích của doanh nghiệp bán nợ là nhận được tiền
ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ thương mại trả nợ và hơn nữa là tránh được
những phiền toái và các chi phí trong việc đuổi các con nợ chậm trả.


Từ điển thuật ngữ ngân hàng của Hans Klaus định nghĩa rằng “ Bao thanh toán là
một loại hình tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng. Một doanh nghiệp chuyển
toàn bộ hay một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên nghiệp (thường
là một công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này đảm nhận việc theo dõi và thu
các khoản phải thu để hưởng phí và có lúc ứng trước các khoản nợ. Thông thường
các công ty mua nợ phải chịu rủi ro khi con nợ mất khả năng thanh toán.”
Một khái niệm về bao thanh toán được nhiều người sử dụng nhất là khái niệm bao
thanh toán của Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI). Theo Hiệp hội này, bao
thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động,
phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là sự thỏa thuận
giữa đơn vị bao thanh toán và người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại
khoản phải thu của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm
đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả
năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua
trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch
vụ này được gọi là bao thanh toán quốc tế.
Điều 1 Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản tháng
06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring Verion FCI June
2004), hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển
nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị
bao thanh toán, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một
trong các chức năng sau đây:
- Kế toán sổ sách các khoản phải thu;
- Thu nợ các khoản phải thu;
- Phòng ngừa rủi ro nợ xấu.
Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế (UNIDROIT
Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của
bao thanh toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền
thanh toán trước.
Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống

đốc NHNN, bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán hàng thông qua việc mua bán các khoản phải thu phát sinh từ việc mua
bán hàng hóa giữa bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán.
Bao thanh toán là sự tổng hợp tính chất của các hoạt động tài trợ cho người bán, tài
trợ dựa trên hóa đơn, tài trợ thương mại hay chiết khấu hóa đơn.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về bao thanh toán nhưng về cơ bản, bao thanh
toán là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó người cho vay được đảm bảo bằng
cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thu của người đi vay.
Nói cách khác, bao thanh toán được hiểu là sự chuyển nhượng nợ của người mua
hàng (con nợ) từ người bán hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang đơn vị bao
thanh toán (chủ nợ mới). Đơn vị bao thanh toán đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi
ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của người mua. Đơn vị bao thanh
toán có thể trả trước toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua cùng với
một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi ro không thu được tiền hàng đều
do người tài trợ gánh chịu.
Ngoài ra, nghiệp vụ bao thanh toán còn bao gồm một số dịch vụ như quản lý tài
khoản phải thu của khách hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng và
thương mại nhằm tăng thu và giữ tốt quan hệ với khách hàng lâu dài.
1.1.2.Các loại hình bao thanh toán
Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, người ta sử dụng các căn cứ
khác nhau để phân loại dịch vụ bao thanh toán. Nếu phân loại theo phạm vi
trách nhiệm (hay rủi ro) với ý nghĩa là bao thanh toán nhằm bảo hiểm rủi ro
thanh toán, có hai loại bao thanh toán: bao thanh toán có quyền truy đòi và bao
thanh toán không có quyền truy đòi. Nếu phân loại theo phạm vi thực hiện bao
thanh toán cũng có 2 loại bao thanh toán: bao thanh toán nội địa và bao thanh
toán xuất nhập khẩu. Nếu phân loại theo phương thức bao thanh toán có 3 loại:
bao thanh toán từng lần, bao thanh toán theo hạn mức và đồng bao thanh toán.
Còn phân theo mức độ công khai sử dụng dịch vụ bao thanh toán giữa hai bên
mua - bán thì có 2 loại: bao thanh toán có thông báo và bao thanh toán không

thông báo
1.1.2.1.Phân loại theo quyền của đơn vị bao thanh toán
- Bao thanh toán có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền
đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
Vì vậy, trong bao thanh toán truy đòi, tổn thất chỉ thực sự xảy ra trong trường hợp
khoản phải thu không được thanh toán và người bán không thể bù đắp khoản thiếu
hụt.
- Bao thanh toán không có quyền truy đòi: đơn vị bao thanh toán chịu toàn bộ rủi
ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản
phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên
bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên
bán hàng giao hàng không đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc
vì một lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng
1.1.2.2.Phân loại theo phạm vi thực hiện bao thanh toán
Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống
đốc NHNN:
- Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua bán,
trong đó bên bán hàng và bên mua hàng đều là người cư trú theo quy định của
pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Bao thanh toán xuất nhập khẩu (bao thanh toán quốc tế) là việc bao thanh toán
dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu.
Bảng 1.1. Phân biệt bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu Bao thanh toán trong nước Bao thanh toán quốc tế
Chứng từ sử dụng Hóa đơn bán hàng Hóa đơn xuất hàng, thư tín dụng,
thương phiếu
Nguồn luật điều chỉnh Nguồn luật của nước sở tại Nguồn luật của hai nước xuất và
nhập khẩu
Kỳ hạn Ngắn hạn, thường không quá 180 ngày Ngắn, trung và dài hạn
Phạm vi trách nhiệm Có quyền truy đòi Có quyền truy đòi hoặc không có

quyền truy đòi
Trách nhiệm của đơn vị bao
thanh toán
Chịu trách nhiệm quản lý tín dụng và chấp
nhận toàn bộ rủi ro
Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu
chịu toàn bộ rủi ro còn tổ chức bao
thanh toán nhập khẩu chịu trách
nhiệm giám sát khoản tín dụng và
thu nợ
Đồng tiền bao thanh toán Chủ yếu là đồng bản tệ Tùy thuộc vào điều kiện xuất hàng
của nhà xuất khẩu, đồng tiền dùng
trả trước cho nhà xuất khẩu được
quy định trong các chứng từ có liên
quan
1.1.2.3.Phân loại theo phương thức bao thanh toán
- Bao thanh toán từng lần: tổ chức bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các
thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của bên
bán hàng.
- Bao thanh toán theo hạn mức: tổ chức bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận
và đưa ra một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều tổ chức tài chính bao thanh toán cùng thực
hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua bán hàng, trong đó một tổ
chức chức bao thanh toán làm đầu mối thực hiện tổ chức đồng bao thanh toán.
1.1.2.4. Phân loại theo mức độ công khai sử dụng dịch vụ bao thanh toán
- Bao thanh toán có thông báo là hình thức bao thanh toán, trong đó người mua
được thông báo là khoản thanh toán tiền hàng được chuyển nhượng cho đơn vị bao
thanh toán.
Trong bao thanh toán có thông báo, người bán có nghĩa vụ phải cung cấp cho đơn

vị bao thanh toán biên lai giao hàng, giấy chuyển nhượng khoản tiền hàng và 2 liên
hóa đơn, trong đó nêu rõ đơn vị bao thanh toán và chỉ ra rằng khoản tiền hàng đã
được bán cho đơn vị bao thanh toán.
- Bao thanh toán không thông báo là hình thức bao thanh toán, trong đó người mua
không biết việc khoản tiền hàng mình phải thanh toán đã được chuyển cho đơn vị
bao thanh toán.
1.2.3.Quy trình thực hiện bao thanh toán
Hiện nay, bao thanh toán trong nước và bao thanh toán xuất nhập khẩu được các
ngân hàng áp dụng phổ biến. Cụ thể, cơ chế hoạt động của hai hình thức này được
thực hiện như sau:
* Bao thanh toán trong nước:
Hình 1.1: Quy trình bao thanh toán trong nước
1.Bên bán hàng và ngân hàng ký kết hợp đồng bao thanh toán.
2.Bên bán hàng và ngân hàng cùng gửi thông báo về hợp đồng bao thanh toán cho
bên mua hàng, trong đó nêu rõ việc chuyển nhượng khoản phải thu cho ngân hàng.
3.Bên mua hàng xác nhận về việc đã nhận thông báo và cam kết thanh toán cho
ngân hàng.
4.Bên bán hàng giao hàng cho bên mua.
5.Ngân hàng ứng trước cho bên bán hàng.
6.Bên mua hàng thanh toán khoản phải thu cho ngân hàng khi đến hạn.
7.Ngân hàng thu phần ứng trước và thanh toán phần còn lại cho bên bán hàng.
* Bao thanh toán xuất nhập khẩu:
Hình 1.2: Quy trình bao thanh toán xuất nhập khẩu
1.Nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng bao thanh toán xuất khẩu với ngân hàng thanh
toán xuất khẩu.
2.Nhà xuất khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu về việc chuyển nhượng khoản phải
thu cho ngân hàng thanh toán xuất khẩu..
3.Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.
4.Nhà xuất khẩu giao bộ chứng từ liên quan đến khoản phải thu cho ngân hàng
thanh toán xuất khẩu..

5.Ngân hàng thanh toán xuất khẩu. ứng trước cho nhà xuất khẩu.
6.Nhà nhập khẩu thanh toán khoản phải thu cho ngân hàng thanh toán xuất khẩu.
khi đến hạn thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu – đối tác của ngân hàng
thanh toán xuất khẩu..
7. Ngân hàng thanh toán xuất khẩu. thu phần ứng trước và chuyển phần còn lại cho
nhà xuất khẩu.
Trong đó, các chi phí liên quan đến việc ký kết hợp đồng bao thanh toán
được hạch toán vào chi phí tài chính.Phí bao thanh toán trả cho ngân hàng bao

×