Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

luận văn thạc sĩ tổ chức sản xuất chương trình truyền hình trực tiếp tại đài phát thanh truyền hình vĩnh long​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.31 KB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRƢƠNG THỊ LY BĂNG

TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN
HÌNH TRỰC TIẾP TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN
HÌNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Vĩnh Long - năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRƢƠNG THỊ LY BĂNG

TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN
HÌNH TRỰC TIẾP TẠI ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN
HÌNH VĨNH LONG

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 8320101.01 (UD)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS Vũ Quang Hào

Chủ tịch hội đồng


PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng

Vĩnh Long - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tổ chức sản xuất chƣơng trình truyền hình
trực tiếp tại Đài Phát thanh – Truyền hình Vĩnh Long” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình, trách nhiệm của PGS.TS Vũ Quang
Hào; các số liệu nêu trong luận văn là trung thực; những kết luận của luận văn
chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan: các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc trích dẫn
rõ nguồn gốc. Tơi xin chịu trách nhiệm với luận văn của mình.

Vĩnh Long, ngày 30 tháng 9 năm 2020
Tác giả

Trƣơng Thị Ly Băng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn: Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
– Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thơng; thầy cơ của
Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông; PGS.TS Vũ Quang Hào, PGS.TS Đặng
Thị Thu Hƣơng đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận văn; cảm
ơn các cô, chú, anh chị đồng nghiệp của Đài PT-TH Vĩnh Long, Đài Truyền hình
Việt Nam (kênh VTV3) đã cộng tác, trả lời phỏng vấn giúp tơi hồn thành luận
văn này. Xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị và gia đình đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn hồn thành nhƣng chắc chắn vẫn cịn nhiều thiếu sót về mặt

kiến thức, sự hạn hẹp về thơng tin cũng nhƣ một số khía cạnh phân tích. Rất
mong đƣợc sự đóng góp chân thành của q thầy cơ và đồng nghiệp. Tôi xin
chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Ly Băng


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................
Danh mục bảng, biểu ..............................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài..........................................................................................

2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................

3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ...............................................................

4.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................

5.


Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...............................................................................

7.

Kết cấu của luận văn ..........................................................................................

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP................................................
1.1.

Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................

1.2. Các dạng chƣơng trình truyền hình trực tiếp và quy trình tổ chức sản xuất
chƣơng trình truyền hình trực tiếp .........................................................................
1.3.

Các yếu tố tác động đến chất lƣợng chƣơng trình truyền hình trực

1.4.

Vài nét về cơng chúng Vĩnh Long và đài PT-TH Vĩnh Long .........

Chƣơng 2: KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG
TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP TẠI ĐÀI PTTH VĨNH LONG ................
2.1.


Thực trạng các chƣơng trình THTT tại Đài PTTH Vĩnh Long ........

2.2.

Công tác tổ chức sản xuất chƣơng trình THTT tại Đài PTT

Long……………………………………………………… ...................................
2.3.

Thành cơng và hạn chế, nguyên nhân thành công và hạn chế của

trình THTT tại Đài PTTH Vĩnh Long ......................................................................
Chƣơng 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP ..........................
3.1.

Vấn đề đặt ra ....................................................................................

3.2.

Giải pháp ..........................................................................................
1


KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 106
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 108

2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTV:

Biên tập viên

CTTH:

Chƣơng trình truyền hình

DCT:

Dẫn chƣơng trình

PTV:

Phát thanh viên

PTTH:

Phát thanh và truyền hình

THTT:

Truyền hình trực tiếp
Sản xuất chƣơng trình

SXCT:

Đài TH:

Đài truyền hình

Đài THVL:

Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh

Long

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Hình 2.1: Bảng thống kê thời lƣợng trung bình của các chƣơng trình trực tiếp
định kỳ tại Đài qua các năm
Hình 2.2: Bảng thống kê số lƣợng truyền hình trực tiếp qua các năm
Hình 2.3: Sơ đồ nhân sự tham gia tổ chức sản xuất chƣơng trình truyền hình trực
tiếp tại Đài THVL
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống thiết bị THTT xe truyền hình màu lƣu động tại Đài
THVL

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Truyền hình là một trong những loại hình báo chí, một trong những kênh
thơng tin giải trí khơng thể thiếu trong đời sống của đại đa số ngƣời dân hiện nay.
Sự tiến bộ vƣợt bậc của cơng nghệ truyền hình đã mang đến cho công chúng sự

tiện lợi và chất lƣợng các chƣơng trình truyền hình (CTTH) ngày càng đƣợc
nâng cao. Tuy nhiên, để đáp ứng đƣợc nhu cầu của công chúng, tƣ duy của
những ngƣời làm truyền hình cũng phải thay đổi tích cực theo hƣớng thơng tin
nhanh, hấp dẫn, chất lƣợng âm thanh, hình ảnh phải đạt đến mức thực tế sinh
động một cách tối ƣu nhất. Chúng tơi muốn nói đến việc sản xuất chƣơng trình
truyền hình trực tiếp (THTT).
Manh nha xuất hiện từ đầu thế kỷ XX, THTT dần chứng minh đƣợc vai
trị, thế mạnh của mình trong ngành truyền hình. Truyền hình trực tiếp là một
hoạt động sáng tạo báo chí và chính hoạt động sáng tạo ấy tạo nên hiệu quả của
ngành truyền hình. Theo V.V.Vơrơsilốp trong cuốn “Nghiệp vụ báo chí – Lý
luận và thực tiễn” nói về hiệu quả của truyền hình có đoạn “Nội dung và khả
năng hoạt động của truyền hình rất đa dạng”, đáng chú ý nhất là khả năng “gia
tăng hiệu quả thời sự của sự việc trên cơ sở khai thác, cảm nhận tâm lý về sự
hiện diện và mối quan tâm của khán giả với các sự kiện đang diễn ra; bạn xem
truyền hình biết rằng cùng xem với mình cịn có hàng triệu người khác, hơn thế
nữa, anh ta tiếp nhận những phát biểu trên màn hình như lời nói trực tiếp với
mình” [26; tr.76]. Nhƣ vậy một lần nữa thấy rõ đƣợc rằng dạng chƣơng trình
truyền hình trực tiếp luôn là một trong những “nội hàm” quan trọng của ngành
truyền hình. Từ khi mới ra đời, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, truyền hình
vẫn cố gắng làm mới mình, theo kịp thị hiếu khán giả và cho đến nay vẫn vậy. Và
THTT là một sản phẩm báo chí truyền hình khơng thể khơng có với một Đài
truyền hình. Và theo dịng chảy của sự tăng tiến, thay đổi về nhu cầu ngƣời xem,
tất cả chƣơng trình truyền hình đều phải đổi mới, nâng cao chất lƣợng để giữ
4


chân những “khách hàng” khó tính. Và chƣơng trình THTT cũng khơng thể nằm
ngồi quy luật đó. Chƣa kể với các Đài TH địa phƣơng thì cách làm THTT vẫn
chƣa hoàn thiện, chuyên nghiệp nhƣ các Đài lớn. Xuất phát từ việc tổ chức sản
xuất (TCSX) đòi hỏi tập hợp rất nhiều ngƣời với sự phối hợp từ nhiều khâu

chuyên mơn khác nhau, cùng với đó là kinh phí để sản xuất một chƣơng trình
THTT khơng nhỏ nên để chọn làm chƣơng trình THTT phải là những sự kiện có
sức ảnh hƣởng, thu hút lớn đối với công chúng truyền hình, là một sản phẩm
truyền hình chất lƣợng cao.
Ý thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng chƣơng trình
THTT là một việc cần làm và cấp thiết để các đài tỉnh có thể hịa nhịp, đồng điệu
hơn với các đài lớn về cách thức làm các dạng chƣơng trình truyền hình tầm cao,
mang tính chun nghiệp, quy mô lớn, và là một trong những ngƣời trực tiếp
nhận nhiệm vụ này, tác giả khá trăn trở khi công tác phối hợp thực hiện chƣơng
trình THTT tại Đài PTTH Vĩnh Long vẫn còn nhiều điều chƣa thực sự chuyên
nghiệp, bài bản và còn rất nhiều yếu tố cần thay đổi để nâng cao chất lƣợng
chƣơng trình hơn nữa. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Tổ chức sản xuất chƣơng
trình truyền hình trực tiếp tại Đài Phát thanh – Truyền hình Vĩnh Long” để
nghiên cứu, đi sâu phân tích các khía cạnh và có những giải pháp đề xuất nâng
cao chất lƣợng thể loại chƣơng trình này tại đơn vị mà mình đang cơng tác.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ trƣớc tới nay, có nhiều sách và giáo trình, cơng trình nghiên cứu về
Sản xuất CTTH, chƣơng trình THTT hoặc có nội dung liên quan đến truyền hình
nhƣ:
-

Tác phẩm “Sản xuất Chƣơng trình Truyền hình” của Tiến sĩ Trần Bảo

Khánh, Nhà xuất bản văn hóa – Thơng tin năm 2003:
Cơng trình này của tác giả là một trong những tƣ liệu ít ỏi nói về chƣơng
trình THTT với một số khái niệm, phân loại cũng nhƣ giá trị của dạng chƣơng
5


trình THTT. Tuy nhiên, phần nội dung đề cập đến chƣơng trình THTT khá ngắn

và là những lý luận chung nhất mang tính nền tảng, là nguồn tƣ liệu tham khảo
cho những ngƣời nghiên cứu về chƣơng trình THTT mà không đề cập sâu cũng
nhƣ nêu một số vấn đề cụ thể về cách tổ chức sản xuất chƣơng trình THTT cũng
nhƣ cách tổ chức sản xuất chƣơng trình THTT này ở các Đài TH hiện nay, trong
đó có Đài PTTH Vĩnh Long.
-

Tác phẩm “Báo chí truyền hình” tập 1,2 của G.V Cudonhetxốp,

X.L.Xvich, A.La.Lurốpxki – Nhà xuất bản thông tấn Hà Nội năm 2004:
Cơng trình nghiên cứu nền tảng, bài bản và rất giá trị dành cho ngƣời học
báo chí và nghiên cứu các đề tài về báo chí với những lý luận mang tính nội hàm
rất rộng, sâu sắc, là cơ sở cho việc tìm hiểu và phân tích về thể loại báo chí
truyền hình. Tuy nhiên, những vấn đề cụ thể về công tác tổ chức sản xuất các
chƣơng trình truyền hình trực tiếp ở các Đài TH hiện nay của thế giới hoặc của
Việt Nam thì tác giả chƣa đề cập đến.
-

Cơng trình nghiên cứu “Báo chí truyền thông – những vấn đề trọng

yếu” của Viện đào tạo Báo chí và truyền thơng, Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2018 thì:
Là một cơng trình nghiên cứu mang nội dung tƣ liệu quý cho những
ngƣời làm trong lĩnh vực báo chí nói chung và báo chí truyền hình nói riêng với
nhiều khía cạnh đƣợc nêu ra một cách gần gũi, thực tế và theo sát môi trƣờng
truyền thơng hiện đại. Những lý luận mang cái nhìn chuyên sâu, kết nối đƣợc
những vấn đề quan trọng cốt lõi của báo chí là nguồn tài liệu tham khảo hết sức
thú vị cho những ngƣời học về báo chí. Nhƣng cơng trình khơng đề cập đến
chƣơng trình THTT, cũng nhƣ khơng khai thác về khía cạnh thực hiện dạng
chƣơng trình này ở các Đài TH địa phƣơng.


6


-

Ở tác phẩm “Văn hóa truyền thơng đại chúng ở Việt Nam trong điều

kiện kinh tế thị trƣờng và toàn cầu hóa” do PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng
chủ biên, NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 2016 thì:
Trong mơi trƣờng truyền thơng hiện đại hiện nay thì cơng trình đã có cái
nhìn rất sắc sảo, bổ ích cho những ngƣời làm báo nói chung, những ngƣời
nghiên cứu về báo chí nói riêng có đƣợc góc tiếp cận, học tập rất tinh tế về sự
hòa nhập và nét riêng của truyền thông đại chúng Việt Nam hiện nay trong môi
trƣờng tồn cầu hóa cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của nền kinh tế thị trƣờng đến
nhiều khía cạnh trong cuộc sống. Vấn đề mà tác phẩm đề cập là một lát cắt hết
sức quan trọng cho những ngƣời đã làm báo, chuẩn bị làm báo và những công
chúng tiếp nhận báo chí có đƣợc tâm thế, nhận thức một cách rõ ràng, khách
quan cũng nhƣ có sự chủ động hơn trong “bể thông tin” và môi trƣờng thông tin
đa chiều nhƣ hiện nay. Chính vì vậy cơng trình nghiên cứu chƣa đi sâu vào riêng
lĩnh vực báo chí truyền hình, trong đó có chƣơng trình THTT và dạng chƣơng
trình này ở các Đài TH địa phƣơng.
Về luận văn thì tác giả có tìm hiểu một số cơng trình nghiên cứu sau:
+

Luận văn Thạc sĩ "Khai thác và xử lý thông tin của phóng viên thời

sự truyền hình các Đài cụm Bắc Sông Hậu" của tác giả Huỳnh Tấn Phát - Đài
Truyền hình Vĩnh Long năm 2015.
Luận văn của tác giả là một cơng trình nghiên cứu rất sâu về chất lƣợng

nội dung các chƣơng trình thời sự ở các Đài TH địa phƣơng khu vực cụm Bắc
Sơng Hậu. Trong đó cụ thể là tác giả đi sâu nghiên cứu về cách khai thác và xử lý
thơng tin của đội ngũ phóng viên, từ đó rút ra những điểm hạn chế, thế mạnh
trong cách làm chƣơng trình tin tức hiện tại cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp
hiệu quả để nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình thời sự ở các Đài địa phƣơng.
Việc so sánh, đối chiếu thông tin, dữ liệu đƣợc nghiên cứu, thu thập từ các Đài
TH địa phƣơng cũng góp phần giúp cho vấn đề nêu ra đƣợc phân tích một cách
7


sâu, rõ về thực trạng làm chƣơng trình thời sự ở các Đài địa phƣơng hiện nay mà
chƣa có nhiều cơng trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này ở các kênh TH Tây
Nam Bộ. Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu này khơng đi sâu vào dạng chƣơng
trình THTT cũng nhƣ cách tổ chức sản xuất các chƣơng trình THTT ở các đơn vị
truyền hình đề cập đến.
+

“Nâng cao chất lƣợng sản xuất các chƣơng trình truyền hình trực

tiếp trên Đài Truyền hình Việt Nam” – Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phùng Thị
Phúc – năm 2004;
Luận văn của tác giả có phần nghiên cứu khá cụ thể về chƣơng trình
truyền hình trực tiếp với những thơng tin về các chƣơng trình trực tiếp ở các
nƣớc đến chƣơng trình truyền hình trực tiếp của Đài Truyền hình Việt Nam thời
gian từ năm 2004 trở về trƣớc. Cơng trình nghiên cứu của tác giả Phùng Thị
Phúc chủ yếu đi sâu vào các chƣơng trình truyền hình trực tiếp của Đài Truyền
hình Việt Nam với những chƣơng trình đã đƣợc thực hiện cách đây gần 20 năm.
Giai đoạn nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu các chƣơng trình truyền hình trực
tiếp khơng tƣơng đồng với các chƣơng trình THTT ở các Đài địa phƣơng. Ngoài
ra, vấn đề tác giả đặt ra là hƣớng đến việc nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình

THTT trên Đài THVN nên nội dung đề cập gồm nhiều khía cạnh chứ khơng đi
sâu nghiên cứu riêng khía cạnh tổ chức sản xuất.
+ “Tổ chức sản xuất các chƣơng trình truyền hình trực tiếp tại các
Đài truyền hình khu vực Tây Nam Bộ” - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Tăng
Chí Huấn năm 2015 thì có nội dung nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Trong luận này tác giả cũng đi vào phân tích cơng tác tổ chức sản xuất các
chƣơng trình THTT ở các Đài TH Tây Nam Bộ một cách chi tiết, có chọn khảo
sát đối chiếu so sánh giữa các Đài TH địa phƣơng, chủ yếu là 3 Đài: Trà Vinh,
An Giang và Vĩnh Long. Tuy nhiên, trong phân tích thì tác giả đi sâu công tác tổ
chức sản xuất ở Đài Trà Vinh và An Giang hơn, Đài Vĩnh Long thì vẫn có nêu
8


nhƣng một vài khía cạnh và số liệu để đối chiếu. Luận văn vẫn chƣa đƣa ra
đƣợc những vấn đề cốt lõi mang tính căn bản hiện vẫn tồn tại trong cơng tác tổ
chức sản xuất các chƣơng trình THTT của Đài PTTH Vĩnh Long.
+

Luận văn Thạc sĩ "Tổ chức sản xuất các chƣơng trình trị chơi

truyền hình - Khảo sát trên VTV3 Đài THVN từ năm 1996-2003" của Tác
giả Vũ Thanh Hƣờng năm 2004 thì:
Luận văn của tác giả Vũ Thanh Hƣờng có phần nghiên cứu khá sâu về
cơng tác tổ chức sản xuất các chƣơng trình trị chơi truyền hình đƣợc tổ chức
trên kênh VTV3. Các khâu của cơng tác tổ chức sản xuất dạng chƣơng trình này
có một số khâu tƣơng đồng với công tác tổ chức sản xuất các chƣơng trình
THTT nhƣng vẫn có nhiều điểm khác biệt do dạng THTT là chƣơng trình khơng
qua hậu kỳ, cịn các chƣơng trình trị chơi truyền hình thì phải thơng qua cơng tác
hậu kỳ. Ngồi ra thì chƣơng trình trị chơi truyền hình hồn tồn khác với cách tổ
chức các chƣơng trình truyền hình trực tiếp tin tức, chun đề, sự kiện thực tế

hoặc chƣơng trình giải trí mà tác giả nghiên cứu ở Đài PTTH Vĩnh Long.
Nhìn chung, những cuốn sách, giáo trình, cơng trình nghiên cứu trên đề
cập những vấn đề lý luận báo chí truyền hình; có cơng trình nghiên cứu về cách
thức TCSX CTTH, chƣơng trình THTT của các Đài truyền hình trung ƣơng, và
một số Đài truyền hình địa phƣơng. Có thể nói, cho đến nay chƣa có cơng trình
khoa học nào nghiên cứu về cơng tác TCSX chƣơng trình trực tiếp tại Đài Phát
thanh - Truyền hình Vĩnh Long. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu cụ thể
hơn về thực trạng thực hiện các chƣơng trình trực tiếp tại Đài PTTH Vĩnh Long
nhằm đánh giá hiệu quả, tìm ra nguyên nhân hạn chế đồng thời đề xuất những
giải pháp để nâng cao chất lƣợng thực hiện các chƣơng trình trực tiếp tại Đài
PTTH Vĩnh Long nói riêng và các Đài Truyền hình khu vực Đồng Bằng Sơng
Cửu Long trong thời gian tới nói chung.

9


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài là để thấy rõ ƣu, khuyết điểm trong cách
TCSX các chƣơng trình THTT tại Đài PTTH Vĩnh Long. Từ đó có những đề
xuất, giải pháp để nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình THTT của Đài.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ cơ bản
sau đây:
Nghiên cứu một số khía cạnh của lý luận báo chí đặc biệt là báo chí
truyền hình, thực tiễn thực hiện các chƣơng trình THTT. Qua đó nhằm xác định
rõ vấn đề về vai trò của quy trình TCSX các chƣơng trình THTT, những yếu tố
then chốt góp phần xây dựng thành cơng một chƣơng trình THTT cũng nhƣ tìm
ra đƣợc cách tổ chức tối ƣu để hạn chế thấp nhất những vấn đề rủi ro và góp
phần giúp cho q trình thực hiện chƣơng trình đƣợc chuyên nghiệp hóa. Cụ thể:

- Khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng quy trình sản xuất, nội
dung phát sóng của chƣơng trình THTT tại Đài PTTH Vĩnh Long.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến sản xuất chƣơng trình
truyền hình và cơng tác tổ chức sản xuất chƣơng trình THTT.
- Luận văn cịn tiến hành thăm dò theo phƣơng pháp điều tra xã hội học,
thu thập ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo trong lĩnh vực sản xuất
chƣơng trình truyền hình để thấy rõ cách thực hiện, hiệu quả đạt đƣợc và
những vấn đề cần rút ra trong việc thực hiện các chƣơng trình THTT.
- Thơng qua những nội dung trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình THTT tại Đài PTTH Vĩnh Long.

10


4.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác tổ chức sản xuất các

chƣơng trình THTT tại Đài Phát thanh – Truyền hình Vĩnh Long.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi khảo sát của luận văn các chƣơng trình THTT đƣợc thực hiện tại
Đài PTTH Vĩnh Long 6 tháng đầu năm 2020.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong luận văn này, tác giả dựa trên cơ sở các phƣơng pháp công cụ

nghiên cứu nhƣ sau:

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả tìm hiểu về các cơng trình
nghiên cứu, các tài liệu liên quan đến lĩnh vực báo chí truyền hình cũng
nhƣ liên quan đến các chƣơng trình THTT để từ đó hiểu rõ một cách nền
tảng về dạng chƣơng trình này, từ đó có thể hiểu, nhìn nhận rõ hơn về
cách tổ chức thực hiện các chƣơng trình THTT ở Đài TH Vĩnh Long hiện
nay một cách đầy đủ, có nền tảng và thuyết phục hơn.
- Phƣơng pháp khảo sát, phân tích, tổng hợp: phƣơng pháp này đƣợc tác
giả vận dụng để có đƣợc những dữ liệu thực tế, cụ thể giúp cho cơng tác
nghiên cứu về dạng chƣơng trình THTT ở Đài PTTH Vĩnh Long đƣợc rõ
ràng hơn.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: phƣơng pháp này đƣợc tác giả thực hiện để
có những ý kiến, cái nhìn cụ thể từ những ngƣời làm nghề trực tiếp, những
ngƣời lãnh đạo từng nhiều năm gắn bó với chƣơng trình THTT giúp cho
cơng trình nghiên cứu có thêm những tƣ liệu tham khảo thuyết phục, thực tế
hơn trong các nội dung đề cập. Trong luận văn tác giả thực hiện phỏng
11


vấn sâu 11 ý kiến của Ban Giám đốc, trƣởng phó phịng các bộ phận có
liên quan đến cơng tác tổ chức sản xuất các chƣơng trình THTT nhằm có
cái nhìn tổng thể lẫn chi tiết về các khâu liên quan cũng nhƣ hiểu rõ hơn
những khó khăn, trăn trở của những ngƣời nằm trong bộ máy sản xuất.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn nghiên cứu các nội dung nhằm khẳng định vai trò quan trọng của

quy trình tổ chức sản xuất đối với một chƣơng trình THTT, đặc biệt là các
chƣơng trình trực tiếp tại Đài PTTH Vĩnh Long và một số Đài địa phƣơng có

thực hiện.
Luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm
đến công tác tổ chức sản xuất chƣơng trình THTT cũng nhƣ hiểu rõ hơn việc
thực hiện dạng chƣơng trình này ở Đài PTTH Vĩnh Long, từ đó có thêm những
chia sẻ, những cơng trình nghiên cứu mang tính thiết thực góp phần nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả các chƣơng trình THTT trong tƣơng lai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Thông qua những vấn đề nghiên cứu, tác giả có thể đƣa ra đƣợc một số
giải pháp góp phần giúp cho q trình sản xuất các chƣơng trình THTT thực hiện
tốt hơn, chuyên nghiệp hơn cũng nhƣ cập nhật đƣợc một số cái mới của truyền
hình hiện đại để đáp ứng đƣợc tốt hơn nữa nhu cầu của khán giả hiện nay.
7.

Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung

luận văn có bố cục gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP
12


Chƣơng 2: KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG
TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP TẠI ĐÀI PTTH VĨNH LONG
Chƣơng 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP

13



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm chương trình truyền hình:
Theo cuốn “Sản xuất chƣơng trình truyền hình” của tác giả Trần Bảo
Khánh có nêu rõ về đặc điểm của chƣơng trình truyền hình nhƣ sau: chương
trình truyền hình đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội không phải một cách
ngẫu nhiên như vẫn diễn ra, mà nó thường truyền tải các thơng tin từ ngày này
qua ngày khác, nhằm phục vụ một đối tượng công chúng xác định [14; tr.30]. Tác
giả cũng đƣa ra khái niệm về chƣơng trình: chương trình là kết quả cuối cùng
của q trình giao tiếp với cơng chúng [14; tr.30]. Cịn chƣơng trình truyền hình
là sản phẩm truyền hình, là kết quả hoạt động của truyền hình trong đó bao hàm
cả q trình sáng tạo ra nó từ nhiều cơng đoạn khác nhau, tồn tại ở nhiều mức độ
khác nhau, quá trình tạo dựng kế hoạch và sắp đặt tác phẩm, chuyên mục, mục
đƣợc gọi là chƣơng trình [14; tr.31]
Theo cuốn “Cơ sở lý luận của báo chí” của tác giả E.P. Prơkhơrốp thì tác
giả nhìn nhận chƣơng trình truyền hình ở góc độ so sánh đối chiếu với một
chƣơng trình phát thanh. Ở đây, tác giả nghiên cứu sâu, bao qt về các thể loại
báo chí trong đó có phát thanh, truyền hình theo sự phát triển khách quan của lịch
sử báo chí. Chính vì vậy, mà chƣơng trình truyền hình theo tác giả đƣa ra thì
điểm mới cơ bản cũng gắn liền với đặc trƣng thể loại: truyền hình tiếp nhận ở
phát thanh khả năng truyền tín hiệu nhờ các sóng vơ tuyến đến những khoảng
cách xa. Tín hiệu này cùng một lúc cịn mang cả những thơng tin âm thanh và cả
thơng tin hình [6; tr.75]. Sự thống nhất các phương tiện nghe – nhìn cũng tạo ra
những khả năng như thế với cả những chương trình được ghi lên băng từ. Sự kết
hợp của yếu tố nghe – nhìn trong truyền hình có thể mang những hình thức khác
nhau - “nghe” và “nhìn” có thể đóng vai trò như nhau, nhưng trong những
14



chương trình phát sóng cần thiết thì người ta nhấn mạnh hoặc yếu tố “âm
thanh” hoặc yếu tố “nhìn” [6; tr.77]. Ngồi ra thì tác giả cịn khẳng định tính
chất đặc thù của truyền hình quyết định những đặc điểm của tất cả các loại
chƣơng trình: chƣơng trình chính luận, khoa học, văn nghệ, đại chúng. Nhà báo
làm việc cho ngành truyền hình cần tính đến những đặc điểm cảm thụ của cơng
chúng đối với các chƣơng trình.
Trong cuốn “Truyền thơng đại chúng” của tác giả Tạ Ngọc Tấn thì nêu rõ:
Chương trình truyền hình là sản phẩm lao động của một tập thể các nhà báo và
cán bộ kỹ thuật, dịch vụ. Đồng thời, đó cũng chính là q trình giao tiếp truyền
thơng giữa người làm truyền hình với cơng chúng xã hội [22; tr.143].
Nếu nhìn khía cạnh thể loại thì chƣơng trình truyền hình là một sản phẩm
cụ thể của ngành truyền hình, nó chuyển tải thơng tin, tƣ tƣởng, các giá trị nội
dung của ngƣời làm truyền hình đến cơng chúng. Bên cạnh đó thì chƣơng trình
truyền hình đóng vai trị rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của đời sống
xã hội, đó là: mang lại sự giải trí, đáp ứng nhu cầu nghe – nhìn của cơng chúng
một cách sống động. Với mỗi giai đoạn xã hội khác nhau thì chƣơng trình truyền
hình cịn là công cụ kết nối giữa nhiều tầng lớp, bộ phận trong xã hội giúp thống
nhất tƣ tƣởng, ổn định chính trị xã hội của một quốc gia, dân tộc.
Nhƣ vậy có thể hiểu, chương trình truyền hình là một sản phẩm báo chí,
chuyển tải thơng tin, tư tưởng, nội dung nhất định đến cơng chúng, là cơng cụ
giúp hồn thành q trình giao tiếp cơng chúng của những người làm truyền
hình. Chương trình truyền hình cũng có thể hiểu là một đơn vị sản phẩm báo chí
cụ thể được hồn thành dựa vào q trình lao động sáng tạo của một tập thể nhà
báo lẫn cán bộ kỹ thuật, dịch vụ. Nó thể hiện đầy đủ thơng điệp nội dung lẫn kỹ
năng làm báo chí truyền hình của người làm báo trong lĩnh vực truyền hình.
1.1.2. Chương trình truyền hình trực tiếp:
Theo tác giả Trần Bảo Khánh với tác phẩm “Sản xuất chƣơng trình truyền
hình” thì chƣơng trình truyền hình trực tiếp là một trong ba loại chƣơng trình vơ
tuyến truyền hình, bao gồm: chƣơng trình sản xuất bằng băng từ, chƣơng

15


trình sản xuất bằng băng nhựa, chƣơng trình phát trực tiếp. Tuy nhiên mỗi thể
loại lại có địi hỏi riêng, với thể loại chƣơng trình truyền hình sản xuất bằng băng
nhựa thì do chi phí sản xuất cao nên đến nay khơng cịn đƣợc sử dụng nữa mà
chỉ cịn cơ bản hai loại chƣơng trình băng từ và chƣơng trình phát trực tiếp [14;
tr.35].
Nhƣ vậy có thể thấy tác giả nhìn nhận chƣơng trình truyền hình trực tiếp ở
góc độ cách thức sản xuất và trực tiếp là một phƣơng thức truyền tải của một
chƣơng trình truyền hình.
Tác giả cũng nêu rõ: sản xuất một chương trình truyền hình trực tiếp, có
nghĩa là truyền đi một sự kiện tới cơng chúng ở thời điểm mà nó đang diễn ra là
một công việc phức tạp [14; tr.36]
Theo cuốn “Cơ sở lý luận của báo chí” của tác giả E.P.Prơkhơrốp đƣợc
ấn hành năm 2001, hiện đang dùng làm giáo trình giảng dạy cho sinh viên ngành
báo chí của các trƣờng đại học và cao đẳng ở Nga thì “cũng như phát thanh, ở
đài truyền hình cũng có thể tổ chức được những chương trình truyền hình nhanh
chóng từ trường quay, cũng như từ hiện trường của các sự kiện. Phương pháp
chuyển tải sống động, trực tiếp tiến hành từ nơi diễn ra sự kiện và phát sóng trực
tiếp, có những ưu điểm vượt trội hơn nhiều so với phát thanh, “có hiệu ứng hiện
diện” lớn hơn nhiều so với phát thanh, vì hai yếu tố âm thanh và hình ảnh có một
sự thống nhất hữu cơ và có hai cơ quan cảm thụ quan trọng nhất của con người
tác động. Điều đó đảm bảo tạo ra được những mối liên hệ vững chắc hơn với
cơng chúng. Những chương trình này chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu các
chương trình” [6; tr.76]. Nhƣ vậy có thể thấy rõ vị trí, vai trị của thể loại chƣơng
trình THTT trong lịch sử ra đời của truyền hình mà cịn với cả cơng chúng và đối
với hoạt động của một đơn vị truyền hình ra sao.
Truyền hình trực tiếp là truyền đi những thơng tin sự kiện có thật, đang
diễn ra, đang đồng thời về mặt thời gian với ngƣời xem và làm chƣơng trình

THTT địi hỏi ngƣời thực hiện phải có một kỹ năng đỉnh cao để có thể phối hợp
nhịp nhàng giữa thực tế sự kiện và việc chắt lọc thông tin, tránh rƣờm rà lê thê
16


hoặc những thông tin không cần thiết làm mất sự thu hút, tập trung của công
chúng vào nội dung cốt lõi. Điều này không loại trừ việc áp dụng rất nhiều thủ
thuật làm truyền hình hiện đại, nó cho phép sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa việc
đáp ứng nhu cầu nghe nhìn ngay, tức thời của ngƣời xem nhƣng thấp thống đâu
đó là có sự tác động của thủ thuật montage (dựng phim) một cách tinh tế, cần
thiết đối với một tác phẩm truyền hình khiến chƣơng trình ln hấp dẫn, sinh
động.
Mặt khác, nếu xét về tiến trình ra đời thì truyền hình ra đời muộn hơn, nó
tiếp thu ƣu điểm của những loại hình báo chí trƣớc đó để mang đến cho con
ngƣời một phƣơng tiện thông tin đại chúng tiến bộ, hiện đại hơn. Dựa trên sự
tham chiếu đó thì riêng trong lĩnh vực truyền hình thì dạng chƣơng trình THTT
có thể xem là thế mạnh đỉnh cao của cơng tác sản xuất CTTH. Nó mang tính tự
nhiên, bản thể của thể loại truyền hình nhƣng cũng ln là cái mới mẻ, sáng tạo
đòi hỏi ngƣời làm truyền hình phải trau dồi kỹ năng, kiến thức trong nghề để vừa
có thể giữ đƣợc thế mạnh vốn có của truyền hình vừa theo đuổi những giá trị tầm
cao, khơng lỗi thời trong công tác sản xuất CTTH.
Dựa trên những tài liệu có đƣợc cũng nhƣ những cơng trình nghiên cứu
tham khảo thì tác giả xin đƣợc đề xuất cách hiểu chung về dạng chƣơng trình
THTT nhƣ sau: chương trình truyền hình trực tiếp là một chương trình được sản
xuất và phát sóng trực tiếp sự kiện đang diễn ra tại hiện trường hoặc tại trường
quay, quá trình lao động của ekip sản xuất chương trình (đạo diễn, biên tập,
quay phim, kỹ thuật,…) diễn ra cùng thời gian phát sóng, nội dung chỉ thông qua
khâu sản xuất tiền kỳ, truyền tải những thơng tin, vấn đề nổi bật, có sức ảnh
hưởng đến số đơng cơng chúng, là dạng chương trình sáng tạo đỉnh cao của hoạt
động sáng tạo báo chí, thể hiện nét đặc trưng cốt lõi của truyền hình.


17


1.1.3. Đặc trưng chương trình truyền hình trực tiếp:
1.1.3.1.

Mang đến thơng tin nhanh chóng, trực tiếp, tạo nên hiệu ứng
“cùng chứng kiến sự kiện”:

Có thể nói, đây là ƣu điểm nổi bật của chƣơng trình THTT. Khơng gì
tuyệt vời hơn khi tính chất nhanh nhạy của báo chí đƣợc thể hiện một cách cụ
thể, rõ nét nhƣ thể loại chƣơng trình THTT. Sự kiện đang diễn ra, khơng cần mất
thời gian biên tập, chỉnh sửa và phát hành thì thơng tin đã đến ngay đƣợc với
công chúng. Công chúng là ngƣời đầu tiên chứng sự kiện đang diễn ra, những
thông tin mới, hấp dẫn, và mang tính duy nhất. Tất nhiên, việc biên tập, chỉnh sửa
của dạng chƣơng trình này đã nằm tất cả trong khâu tiền kỳ, chuẩn bị và tổ chức
sản xuất. Tính trực tiếp “cho ngƣời xem thấy các diễn biến diễn ra là có thật và
cảm thấy nhƣ là chính mình tham gia trực tiếp vào sự kiện đang diễn ra” [14;
tr.25], đồng thời “tất cả những gì đang diễn ra trước mắt họ là hồn tồn khơng
có sự dàn dựng nào tác động vào. Nó dẫn người xem tới cảm giác được cùng
nếm trải sự lo lắng, hồi hộp suy nghĩ như người đang ở trong cuộc. Điều này
thực sự kích thích sự hào hứng, chờ đón và cùng tham gia với những người trong
cuộc. Vào thời điểm này khoảng cách xem qua màn hình khơng cịn nữa. Người
xem, người tham gia đều có cảm giác như nhau” [14; tr.25-26].
Đặc điểm này đóng vai trị quan trọng cốt lõi để có thể phân biệt đƣợc
chƣơng trình THTT với các thể loại khác, vốn đƣợc hậu kỳ, dàn dựng, biên tập
sau khi ghi hình tại hiện trƣờng. Chính yếu tố “cùng chứng kiến sự kiện” cho
phép một sự kiện diễn ra tại một địa điểm nhƣng có thể giúp cho khán giả ở
nhiều vùng miền, quốc gia, lãnh thổ khác nhau có thể cùng chứng kiến nhƣ đang

ở thực tế hiện trƣờng. Điều này tạo nên sức hấp dẫn rất lớn của dạng chƣơng
trình THTT. Ví dụ: các trận bóng đá ở các giải đấu bóng đá World Cup, Châu Âu,
Châu Á, Đông Nam Á hay các giải đua xe tốc độ tầm cỡ thế giới,… dù nó diễn ra
ở một quốc gia xa xơi nhƣng chính việc truyền trực tiếp sự kiện từ giải đấu đã
giúp cho hàng triệu ngƣời xem trên thế giới có thể tiếp cận, hòa nhịp và cùng hồi
hộp với kết quả của từng giải đấu, theo dõi từng trận đấu của những đội
18


bóng, những vận động viên mà mình u thích. Nhờ vậy mà thƣơng hiệu của các
giải đấu càng đƣợc khẳng định vững chắc trong lịng cơng chúng và ngày càng
có sức ảnh hƣởng sâu rộng đến ngƣời hâm mộ đông đảo trên toàn cầu. Ngoài ra,
các sự kiện quan trọng khác với dạng chƣơng trình THTT có thể giúp cơng
chúng trên tồn thế giới đƣợc nắm bắt thơng tin nhanh nhạy, trực tiếp, cùng lúc
mà khơng có bất cứ dạng chƣơng trình truyền hình nào có thể thay thế đƣợc.
1.1.3.2. Trình tự diễn biến nội dung trung thực, theo trình tự tuyến
tính thời gian:
Chính vì khơng bị cắt gọt, chỉnh sửa nên những nội dung mà công chúng
xem qua màn hình tivi cũng là tất cả những gì đang diễn ra tại sự kiện hoặc tại
trƣờng quay. Công chúng sẽ cảm giác nhƣ bản thân đang có mặt tại hiện trƣờng,
là ngƣời tiếp cận thông tin, chứng kiến sự kiện chứ khơng phải thơng qua lăng
kính của bất cứ ai. Điều này cũng đồng nghĩa, thời gian hiện thực diễn ra sự kiện
cũng chính là thời gian chƣơng trình chuyển tải đến cơng chúng qua sóng truyền
hình.
Điều này khiến chƣơng trình THTT có một sức hấp dẫn đặc biệt với cơng
chúng, họ ln bị tị mị xem điều gì sẽ diễn ra và trong những khoảnh khắc không
thể làm lại thì những ngƣời thực hiện chƣơng trình sẽ dẫn dắt, ứng biến ra sao. Điều
này cũng lý giải cho việc, tại sao những CTTH có thời lƣợng kéo dài từ

60 – 120 phút hoặc dài hơn nữa (trừ phim ảnh) thì nếu khơng đi theo hình thức

THTT thì khó mà có thể giữ chân khán giả ngồi trƣớc màn hình từ đầu đến cuối
chƣơng trình. Tác giả Trần Bảo Khánh trong cơng trình nghiên cứu về THTT
cũng có đề cập đến đặc trƣng này nhƣ sau: Ngƣời xem còn đƣợc chứng kiến
những phát sinh tự nhiên, ứng khẩu trả lời của ngƣời chơi, tận mắt thấy cách giải
quyết vấn đề, sự kiện hay tình huống nào đó của ngƣời tham gia. Ngƣời xem lúc
này đƣợc thấy rõ con ngƣời thật, tình huống thật và sự kết hợp khéo léo giữa tình
huống thực tế đang diễn ra với các giải quyết, các ứng xử, các tình huống của
ngƣời dẫn chƣơng trình và những ngƣời tham gia, điều đó có tác động mạnh đối
với ngƣời xem [14; tr.25].
19


1.1.2.3. Tính tương tác cao:
Truyền hình trực tiếp là thể loại truyền hình duy nhất có thể kết nối trực
tiếp khán giả với CTTH đang diễn ra. Chính tính tƣơng tác cao cũng là điều
khiến công chúng cảm thấy họ đƣợc tham gia vào chƣơng trình, là một phần của
chƣơng trình chứ khơng là “ngƣời ngồi cuộc”, khơng chỉ tiếp nhận nội dung
thơng tin một chiều đơn điệu. Có lẽ, đây là điều khiến THTT hấp dẫn thu hút hơn
với khán giả xem truyền hình. Đơi khi với những câu hỏi mà chƣơng trình đặt ra,
nếu khán giả tham gia trả lời đƣợc thì họ cảm thấy sung sƣớng, vui mừng,
ngƣợc lại nếu khơng trả lời đƣợc họ lại có cảm giác “cay cú” và hòa nhập một
cách sâu sắc với chƣơng trình mà mình đang theo dõi. Yếu tố này lại một lần nữa
khiến khán giả muốn tiếp tục theo dõi chƣơng trình.
1.1.4. Cơng tác tổ chức sản xuất chương trình truyền hình trực tiếp:
Chƣơng trình THTT là một tác phẩm báo chí địi hỏi sự tập trung cao độ
nhiều nguồn lực từ nhân sự, kinh phí cho đến trang thiết bị,… nên để trực tiếp
một chƣơng trình ln cần có sự lựa chọn kỹ lƣỡng, khơng phải chƣơng trình
nào cũng trực tiếp. Hơn thế nữa, chƣơng trình THTT tự thân nó từ đầu đã khẳng
định đƣợc tầm quan trọng, sức hút, sự chú ý của số đông công chúng nên việc
lựa chọn sự kiện cần thiết để tạo nên một chƣơng trình truyền hình thành cơng.

Nói đến điều này là chúng ta đang đề cập đến một công tác vô cùng quan trọng
đối với việc thực hiện chƣơng trình THTT, đó chính là cơng tác tổ chức sản xuất.
Để thực hiện thành cơng một chƣơng trình THTT thì không thể bỏ qua
hoặc xem nhẹ công tác TCSX. Bởi, để sản xuất đƣợc một chƣơng trình THTT
địi hỏi sự lao động tập trung và phối hợp nhịp nhàng của cả một tập thể. Chƣơng
trình THTT lại địi hỏi sự chuẩn bị vơ cùng kỹ lƣỡng, khơng có thời gian chỉnh
sửa khi phát sóng chƣơng trình nhƣng lại phải mang đến những giá trị thông tin
hấp dẫn, sinh động nhất. Chính vì vậy, nếu khâu TCSX khơng đƣợc coi trọng thì
bƣớc đầu tiên của chƣơng trình THTT đã khơng thành cơng.

một khía cạnh khác có thể nhìn nhận, TCSX là một hoạt động
quản lý,
lãnh đạo trong quá trình lao động xã hội nhằm phát huy đƣợc tối đa các nguồn
20


×